Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

03 tao giong moi nho cong nghe gen TLBG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.09 KB, 4 trang )

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen

TẠO GIỐNG MỚI NHỜ CÔNG NGHỆ GEN
(TÀI LIỆU BÀI GIẢNG)

Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH

I. Khái niệm công nghệ gen
Công nghệ gen là quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gen bị biến đổi, có thêm gen mới, từ
đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới.
Phương pháp phổ biến hiện nay là tạo ADN tái tổ hợp để chuyển gen: kĩ thuật chuyển gen.
Kỹ thuật chuyển gen là chuyển một đoạn ADN từ tế bào cho sang sang tế bào nhận bằng nhiều cách.
ví dụ: dùng các thể truyền – vector chuyển gen là plasmit hoặc thực khuẩn thể hoặc dùng súng bắn gen…
Trong đời sống có rất nhiều người mắc bệnh tiểu đường, để chữa trị phải nhờ insulin, trước đây insulin
giá thành rất cao, những bệnh nhân nghèo gần như không còn hi vọng. Ngày nay dưới ánh sáng khoa học,
đặc biệt với công nghệ gen đã góp phần cải thiện đáng kể năng suất sản xuất insulin và ngoài ra còn tạo ra
được nhiều giống vật nuôi và cây trồng mới có năng suất cao bằng cách tạo ra Prôtêin tái tổ hợp. Prôtêin
được tạo ra từ ADN tái tổ hợp.
II. Các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen
1. Khái quát chung
Quy trình chuyển gen: Gồm 3 bước

Bước 1: Tạo ADN tái tổ hợp
Bước 2: Đưa ADN tài tổ hợp vào trong tế bào
nhận.
Bước 3: Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ
hợp.
Hình 1. Các bước trong kĩ thuật chuyển gen
Một số khái niệm:


+ ADN tái tổ hợp là ADN được lắp từ các đoạn ADN từ các nguồn khác nhau. Thông thường gồm thể
truyền và gen cần chuyển.
+ Vectơ chuyển gen: Thông thường là plasmit và thể thực khuẩn. Đó là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng
nhân đôi độc lập và gắn vào hệ gen của tế bào. Để nhân đôi độc lập với tế bào thì vectơ chuyển gen phải
có trình tự khởi đầu tái bản.
+ Plasmit là ADN dạng vòng có trong tế bào của nhiều loài vi khuẩn, ở ti thể và lục lạp của tế bào nhân
thực, chiếm từ 0,05 – 10% kích thước hệ gen của vi khuẩn. Trên plasmit cũng chứa các Promoter giúp gen
có thể phiên mã và biểu hiện. Plasmit có các dấu chuẩn đặc hiệu như gen kháng thuốc kháng sinh. Do đó
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 1 -


Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen

người ta có thể dễ dàng nhận biết được plasmit. Ngoài ra plasmit còn có trình tự nhận biết của các enzim
giới hạn.

Hình 2. Plasmit vi khuẩn E.coli
+ Enzim giới hạn (Enzim Restrictaza): Có khả năng nhận biết những trình tự đặc hiệu trên ADN và nó có
thể cát ADN ở những vị trí đó.
2. Đặc điểm các bước trong kĩ thuật chuyển gen
a. Tạo ADN tái tổ hợp
Nguyên liệu:
+ Gen cần chuyển
+ Thể truyền

+ Enzim cắt (restrictaza) và enzim nối (ligaza)
Cách tiến hành:
+ Tách ADN NST của tế bào cho và tách plasmit ra khỏi tế bào vi khuẩn.
+ Cắt và nối đoạn ADN của tế bào cho vào ADN plasmit ở những điểm xác định tạo nên ADN tái tổ hợp.
• Việc cắt nhờ enzim cắt (restrictaza)
• Việc nối nhờ enzim nối (ligaza)
b. Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận:
Phương pháp tải nạp: Để đưa plasmit vào tế bào nhận người ta dùng phương pháp biến nạp: Có 2 dạng:
Điện biến nạp (dùng xung điện cao áp và hóa biến nạp (dùng muối CaCl2)
làm dãn màng sinh chất của
tế bào ADN tái tổ hợp dễ dàng chui vào.

Hình 3. Sơ đồ plasmid chứa ADN tái tổ hợp lai đi qua các lỗ tạm thời trên màng bào chất

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 2 -


Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen

Phương pháp tải nạp: thể truyền thường là thể thực khuẩn, chúng mang gen chuyển xâm nhập vào tế
bào vật chủ (vi khuẩn).
Khi đã được chuyển vào tế bào chủ, ADN tái tổ hợp điều khiển tổng hợp loại prôtêin đặc thù đã được mã
hóa trong nó.
c. Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp: Để nhận biết tế bào vi khuẩn có mang gen ADN tái tổ

hợp thì phải chọn thể truyền có các dấu chuẩn hoặc các gen đánh dấu. Gen đánh dấu có thể là gen kháng
kháng sinh hoặc khuyết loại axitamin nào đó.
III. Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
1. Khái niệm sinh vật biến đổi gen: Sinh vật biến đổi gen là sinh vật mà hệ gen của nó được con người
làm biến đổi phù hợp với lợi ích của mình.
Các cách để tạo sinh vật biến đổi gen:
+ Loại bỏ hoặc bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen. Ví dụ: Cây cà chua chuyển gen kéo dài thời gian
chín, làm chậm quá trình nhũng quả, tăng cường chất lượng quả và kéo dài thời gian bảo quản sau thu
hoạch.
+ Đưa thêm một gen lạ vào trong tế bào để tạo sinh vật biến đổi gen.
+ Làm biến đổi một gen sẵn có ở trong hệ gen.
2. Một số thành tựu
- Tạo được những động vật chuyển gen.
Vào những năm 2001, người ta đã tạo được các giống dê chuyển gen mà trong máu của chúng có chứa
yếu tố antitrombine, một glucoprotein có chức năng điều hòa sự đông máu.

Hình 4. Dê chuyển gen cho sữa có prôtêin của tơ nhện

Hình 5. Cá hồi, chuột chuyển gen hormone sinh trưởng (phải) và cá hồi, chuột đối chứng (trái)
- Tạo được cây trồng biến đổi gen:
+ Cây bông chuyển gen có khả năng kháng sâu.
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 3 -


Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh


Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen

+ Giống lúa được chuyển gen tổng hợp β-carotene (giống lúa vàng). Sau quá trình tiêu hóa Sau quá trình
tiêu hóa, β-carotene được chuyển hóa thành vitamin A...
- Tạo ra vi sinh vật biến đổi gen:
+ Tạo ra dòng vi khuẩn có khả năng sản suất insulin của người, sản suất HGH...
+ Tạo ra dòng vi khuẩn có khả năng phân huỷ rác thải, dầu loang.
Giáo viên : Nguyễn Quang Anh
Nguồn :

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

Hocmai.vn

- Trang | 4 -



×