Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

02 hoc thuyet lamac va hoc thuyet dacuyn TLBG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.07 KB, 4 trang )

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN
(TÀI LIỆU BÀI GIẢNG)

Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH

I. Học thuyết Lamac
Lamac là người đầu tiên đưa ra quan điểm về tiến hóa. Theo ông, sinh giới ngày nay được hình
thành nhờ quá trình tiến hóa.
Tiến hóa là sự phát triển có tính kế thừa của lịch sử. Nâng cao dần trình độ tổ chức từ đơn giản đến
phức tạp là dấu hiệu của tiến hóa.
Lamac cho rằng những biến đổi trên cơ thể do tác dụng của ngoại cảnh hoặc do tập quán hoạt động
của động vật đều được di truyền và tích lũy qua các thế hệ, đưa đến sự hình thành loài mới.
Khi giải thích các đặc điểm hợp lý trên cơ thể sinh vật, Lamac cho rằng ngoại cảnh thay đỏi chậm
chạp nên sinh vật có khả năng thích nghi kịp thời và trong lịch sử không có loài nào bị đào thải. Lamac
quan niệm: Sinh vật có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay đổi điều kiện môi trường và mọi cá thể
trong loài đều nhất loạt phản ứng theo cách giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới và không có loài
nào bị đào thải.
Quá trình hình thành loài trong quá trình tiến hoá theo quan điểm của Lamac?
Loài mới được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian, tương ứng với sự thay đổi của ngoại cảnh.
Lamac đã giải thích sự hình thành loài Hươu cao cổ từ loài Hươu cổ ngắn như thế nào?
Khi dưới thấp không còn lá cây (môi trường sống thay đổi), các con Hươu đều phải chủ động vươn
cổ lên để lấy được các lá trên cao (thay đổi tập quán hoạt động của cổ) → cổ Hươu dài dần và được di
truyền cho đời sau → qua nhiều thế hệ loài Hươu cổ ngắn thành loài Hươu cổ dài.
Hạn chế của Lamac
+ Do hạn chế của trình độ khoa học đương thời , Lamac phân biệt biến dị di truyền với biến dị
không di truyền. Lamac cho rằng thường biến di truyền được
+ Lamac chưa thành công trong việc giải thích các đặc điểm hợp lí trên cơ thể sinh vật. Ông cho


rằng ngoại cảnh thay đổi chậm chạp nên sinh vật có khả năng thích nghi kịp thời và trong lịch sử không có
loài nào bị đào thải. Điều này không đúng với các tài liệu cổ sinh vật học: Số lượng loài ngày nay trên trái
đất ít hơn nhiều so với số lượng loài đã bị đào thải. Mặt khác các bằng chứng hóa thạch đã cho chúng ta
thấy có rất nhiều các sinh vật đã bị đào thải do không thích nghi với điều kiện môi trường.
+Lamac quan niệm sinh vật vốn có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay đổi điều kiện môi
trường và mọi cá thể trong loài đều nhất loạt phản ứng theo cách giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh
mới. Điều này cũng không phù hợp với quan niệm ngày nay về biến dị trong quần thể.
II. Học thuyết của Đacuyn
Đacuyn là người đưa ra học thuyết về tiến hóa tương đối hoàn chỉnh. Những đóng góp của ông có ý nghĩa
rất lớn với di truyền học hiện đại.
1. Biến dị cá thể
Biến dị cá thể là những sai khác giữa các cá thể cùng loài xuất hiện trong quá trình sinh sản, mang
tính chất bẩm sinh và không có hướng xác định (vô hướng). Biến dị cá thể là nguồn nguyên liệu chủ yếu
của quá trình tiến hóa.
Biến dị cá thể có 2 hướng:
+ Có lợi cho sinh vật: Những đặc tính giúp cho khả năng sinh sản, sống sót tốt hơn
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 1 -


Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

+ Có hại cho sinh vật: Những đặc tính giúp cho khả năng sinh sản, sống sót kém hơn
Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, những biến dị có lợi sẽ sống sót, sinh sản ưu thế, con cháu
ngày càng đông

tiềm năng sinh sản ngày cảng lớn. Những biến dị có lợi được di truyền cho thế hệ sau.
Trong quần thể còn lại những cá thể thích nghi với môi trường.
2. Nguyên nhân, cơ chế và kết quả của quá trình tiến hóa
Chọn lọc tự nhiên: Phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.
Nguyên nhân tiến hoá: Chọn lọc tự nhiên thông qua các đặc tính biến dị và di truyền của sinh vật.
Cơ chế tiến hoá: Sự tích luỹ các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại dưới tác động của chọn lọc tự
nhiên.
Hình thành các đặc điểm thích nghi: Là sự tích lũy những biến dị có lợi dưới tác dụng của chọn lọc tự
nhiên: CLTN đã đào thải các dạng kém thích nghi, bảo tồn những dạng thích nghi với hoàn cảnh sống.
Quá trình hình thành loài: Loài mới được hình thành dưới tác động của CLTN theo con đường phân li tính
trạng.
Tồn tại trong học thuyết tiến hoá theo quan điểm của Lamac và Đacuyn
+ Chưa phân biệt được biến dị di truyền với biến dị không di truyền.
+ Chưa hiểu rõ nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền các biến dị.
+ Chưa hiểu rõ cơ chế, tác dụng của ngoại cảnh và của chọn lọc tự nhiên.
+ Chưa thấy được vai trò của sự cách li đối với việc hình thành loài.
3. Chọn lọc nhân tạo
Trong một quần thể vật nuôi hay cây trồng luôn luôn xuất hiện nhiều biến dị. Những cá thể mang
biến dị có lợi cho con người sẽ được ưu tiên giữ lại để nhân giống. Những cá thể mang biến dị bất lợi cho
con người sẽ bị loại bỏ, hạn chế sinh sản. Đó là quá trình chọn lọc nhân tạo, bao gồm 2 mặt song song
vừa đào thải những biến dị bất lợi, vừa tích lũy những biến dị có lợi phù hợp với mục tiêu sản xuất của
con người. Chọn lọc nhân tạo à nhân tố chính qui định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật
nuôi cây trồng. Nó giải thích vì sao mỗi giống vật nuôi hay cây trồng đều thích nghi cao độ với một nhu
cầu xác định của con người.
Trong mỗi loài vật nuôi hay cây trồng, sự chọn lọc có thể được tiến hành theo những hướng khác
nhau. Trong mỗi hướng, con người đi sâu khai thác một đặc điểm có lợi ở sinh ật, giữ lại những dạng tốt
nổi bật, loại bỏ những dạng trung gian không đáng chú ý. Kết quả là từ một dạng ban đầu đã dần dần phát
sinh nhiều dạng khác nhau rõ rệt và khác xa dạng tổ tiên. Đó là quá trình phân li tính trạng giải thích sự
hình thành nhiều giống vật nuôi, cây trồng trong mỗi loài, xuất phát từ 1 hoặc một vài dạng tổ tiên hoang
dại.

III. Luyện tập một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Các loài sâu ăn lá thường có màu xanh lục lẫn với màu xanh của lá, nhờ đó mà khó bị chim ăn sâu
phát hiện và tiêu diệt. Theo Đacuyn, đặc điểm thích nghi này được hình thành do
A. ảnh hưởng trực tiếp của thức ăn là lá cây có màu xanh làm biến đổi màu sắc cơ thể sâu.
B. chọn lọc tự nhiên tích luỹ các đột biến màu xanh lục xuất hiện ngẫu nhiên trong quần thể sâu.
C. khi chuyển sang ăn lá, sâu tự biến đổi màu cơ thể để thích nghi với môi trường.
D. chọn lọc tự nhiên tích luỹ các biến dị cá thể màu xanh lục qua nhiều thế hệ.
Câu 2. Theo Đacuyn, nhân tố chọn lọc đột biến không cánh ở sâu bọ tại quần đảo Mađerơ là
A. thường xuyên không có gió.
B. thường xuyên có gió mạnh.
C. thường xuyên có gió yếu.
D. thường xuyên có mưa to.

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 2 -


Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Câu 3. Tồn tại chính trong học thuyết Đacuyn là
A. chưa giải thích thành công cơ chế hình thành các đặc điểm thích nghi.
B. chưa hiểu rõ nguyên nhân phát sinh các biến dị và cơ chế di truyền các biến dị.
C. chưa đi sâu vào cơ chế quá trình hình thành các loài mới.
D. đánh giá chưa đầy đủ vai trò của chọn lọc trong quá trình tiến hoá.
Câu 4. Đóng góp quan trọng nhất của học thuyết Đacuyn là

A. giải thích được sự hình thành loài mới.
B. đề xuất khái niệm biến dị cá thể, nêu lên tính vô hướng của loại biến dị này.
C. giải thích thành công sự hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi.
D. phát hiện vai trò sáng tạo của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo.
Câu 5. Quan niệm nào sau đây là của Đacuyn?
A. Loài mới được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo
con đường phân li tính trạng.
B. Các cá thể cùng loài phản ứng giống nhau trước sự thay đổi chậm chạp của ngoại cảnh, không có
loài nào bị đào thải.
C. Hình thành loài mới là quá trình cải biến thành phần kiểu gen của quần thể gốc theo hướng thích
nghi.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 6. Theo quan niệm của Đacuyn, chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền là
nhân tố chính trong quá trình hình thành
A. các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật và sự hình thành loài mới.
B. các giống vật nuôi và cây trồng năng suất cao.
C. nhiều giống, thứ mới trong phạm vi một loài.
D. những biến dị cá thể.
Câu 7. Sự thích nghi của một cá thể theo học thuyết Đacuyn được đo bằng
A. số lượng con cháu của cá thể đó sống sót để sinh sản.
B. số lượng bạn tình được cá thể đó hấp dẫn.
C. sức khoẻ của cá thể đó.
D. mức độ sống lâu của cá thể đó.
Câu 8. Giải thích mối quan hệ giữa các loài, Đacuyn cho rằng các loài
A. là kết quả của quá trình tiến hoá từ rất nhiều nguồn gốc khác nhau.
B. là kết quả của quá trình tiến hoá từ một nguồn gốc chung.
C. được biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện nhưng có nguồn gốc khác nhau.
D. đều được sinh ra cùng một thời điểm và đều chịu sự chi phối của chọn lọc tự nhiên.
Câu 9. Theo học thuyết Đacuyn, nguyên nhân chủ yếu của quá trình tiến hóa là
A. ngoại cảnh thay đổi chậm chạp theo không gian và thời gian.

B. chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền của sinh vật.
C. sự thay đổi tập quán hoạt động của động vật.
D. sự củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính.
Câu 10. Phát biểu nào dưới đây không phải là nội dung của quá trình chọn lọc nhân tạo (CLNT) trong
học thuyết tiến hoá của Đacuyn?
A. CLNT là một quá trình đào thải những biến dị có hại, tích luỹ những biến dị có lợi phù hợp với mục
tiêu sản xuất của con người.
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 3 -


Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

B. CLNT là nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi và cây
trồng.
C. CLNT là nhân tố quy định chiều hướng biến đổi nhưng chọn lọc tự nhiên mới là nhân tố quyết định
tốc độ biến đổi của giống vật nuôi và cây trồng.
D. Trong mỗi loài vật nuôi hay cây trồng, sự chọn lọc có thể được tiến hành theo nhiều hướng khác
nhau dẫn tới sự phân li tính trạng.
Giáo viên : Nguyễn Quang Anh
Nguồn :

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12


Hocmai.vn

- Trang | 4 -



×