Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.98 KB, 2 trang )
Khóa học Luyện thi đại học môn Sinh học – thầy Nguyễn Quang Anh
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Phần 2)
ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ (PHẦN 2)
(TÀI LIỆU BÀI GIẢNG)
GIÁO VIÊN: NGUYỄN QUANG ANH
III. Các loại đột biến nhiễm sắc thể
2. Đa bội thể
2.1. Khái niệm: Là hiện tượng bộ nhiễm sắc thể của loài tăng lên một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn
bội (lớn hơn 2n)
2.2. Các dạng đa bội thể
2.2.1. Tự đa bội
a. Khái niệm: là hiện tượng tăng số nhiễm sắc thể đơn bội của cùng một loài lên một số nguyên lần gồm
đa bội chẵn (4n, 6n...) và đa bội lẻ (3n, 5n...).
b. Cơ chế phát sinh
Cơ chế hình thành thể tam bội (3n)
Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, thoi vô sắc không hình thành. Kết quả là bộ nhiễm sắc
thể tăng gấp đôi, tạo giao tử 2n. Trong quá trình thụ tinh, giao tử 2n kết hợp với giao tử n bình thường tạo
cơ thể tam bội.
Sự rối loạn phân li có thể xảy ra ở cả giảm phân 1 và giảm phân 2.
Mặt khác, cơ thể 3n cũng được hình thành từ sự sinh sản vô tính của cơ thể 3n ban đầu.
Cơ chế hình thành của thể tứ bội (4n): 2 cơ chế
- Cơ thể này được hình thành do sinh sản hữu tính. Quá trình giảm phân bị rối loạn do thoi vô sắc
không hình thành, sẽ tạo giao tử 2n. Giao tử 2n kết hợp với giao tử 2n qua thụ tinh tạo hợp tử 4n.
- Được hình thành do nguyên phân: Trong quá trình nguyên phân, cơ thể 2n ban đầu bị rối loạn
nguyên phân, dẫn đến hình thành cơ thể tứ bội.
c. Hậu quả và ý nghĩa
Với những cơ thể đa bội lẻ, do sự rối loạn tiếp hợp trong giảm phân giao tử không được thụ tỉnh
hiện tượng bất thụ.