Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề cương ôn tập triết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.7 KB, 14 trang )

Đề cương ôn tập Triết
Câu 1 : Định nghĩa vật chất của Lê Nin
_Định nghĩa : “ Vật chất là phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại ,chụp lại , phản ánh
và tồn tại không phụ tthuộc vào cảm giác “
_Phương pháp định nghĩa : Theo Lênin, phạm trù vật chất là một phạm trù “rộng đến cùng
cực, rộng nhất mà cho đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chưa vượt qua được” nên không
thể định nghĩa vật chất bằng phương pháp thông thường.
Về mặt phương pháp luận chỉ có thể định nghĩa vật chất bằng cách đối lập nó với ý thức
,xác định nó “ là cái mà khi tác động lên giác quan của chúng ta thì gây ra cảm giác “ .
_Nội dung định nghĩa :
Thứ nhất : Cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với
khái niệm “vật chất ” được sử dụng trong cá khoa học chuyên ngành .
*Lênin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản về khái niệm vât chất giữa 2 tư cách khác
nhau , từ đó :
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất
- Tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử ,khắc phục
được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội .
Thứ hai : Thuộc tính cơ bản nhất ,phổ biến nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách
quan,tức là :
- Thuộc tính tồn tại ngoài ý thức ,độc lập , không phụ thuộc vào ý thức của
con người cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó .
- Vật chất luôn là cái có trước ý thức còn với ý thức thì ngược lại ,ý thức có
sau vật chất và phụ thuộc vào vật chất
* Con người có thể nhận thức được thực tại khách quan thong qua sự “ chép lại,chụp
lại, phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan
Thứ ba : vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián
tiếp tác động đến giác quan của con người .Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật
chất ,còn vật chất là cái được ý thức phản ánh .
* Định nghĩa vật chất của Lênin còn chống lại các quan điểm duy tâm về vật chất, tạo cơ sở


lý luận để khắc phục quan điểm duy tâm về đời sống xã hội.


Câu 2 : Nguồn gốc và bản chất của ý thức :
1.Nguồn gốc của ý thức
a.Nguồn gốc tự nhiên của ý thức :
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan ; trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc
con người tù đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan
- Về bộ óc con người : Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người ,là chức năng của bộ óc ,là kết quả hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc .Bộ óc càng
hoàn thiện ,hoạt động sinh lí thần kinh cảu bộ óc càng có hiệu quả ,ý thức của con người
càng phong phú và sâu sắc .
- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động ,sang tạo : Quan hệ giữa con người và thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ
khi con người xuất hiện .Trong mối quan hệ này ,thế giới khách quan được phản ánh thông
qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người ,hình thành nên ý thức.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng .
- Dạng vật chất tác động được gọi là cái được phản ánh .Cái được phản ánh là những dạng
cụ thể của vật chất .
- Những đặc điểm mang thông tin của dạng vật chất tác động được gọi là cái phản ánh. Cái
phản ánh là những đặc điểm chứa đựng thông tin của dạng vật chất tác động (cái được phản
ánh ) ở 1 dạng vật chất khác (dạng vật chất nhận sự tác động ).
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất ,song phản ánh được thể hiện dưới
nhiều hình thức :
+ Phản ứng vật lí ,hóa học là hình thức thấp nhất ,đơn giản nhất ở giới vô sinh, thể hiện qua
các quá trình biến đổi cơ, lý, hoá khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất
vô cơ .Hình thức này mang tính thụ động ,chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác
động

.+ Phản ánh sinh học : là hình thức phản ánh cao hơn ,đặc trung cho giới tự nhiên hữu
sinh ,thể hiện qua tính kích thích ,tính cảm ứng ,phản xạ : Tính kích thích là phản ứng của
thực vật và động vật bbạc thấp bằng cách thay đổi chiều hướng sinh trưởng ,phát triển ,cấu
trúc ,hình thái…khi nhận được sự tác động của môi trường sống .Tính cảm ứng là phản ứng
của động vật có hệ thần kinh tạo ra năng lực cảm giác ,được thực hiện trên cơ sở điều khiển
của quá trình thần kinh qua các cơ chế phản xạ không điều kiện,khi có sự tác động từ bên
ngoài lên cơ thể sống
+ Phản ánh tâm lí : là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện
trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện .


+ Phản ánh năng động ,sáng tạo : là hình thức phản ánh cao nhất ,có tổ chức cao nhất là bộ
óc người ,được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người khi thế
giới khách quan tác động lên các giác quan của con người .Đây là sự phản ánh có tính chủ
động lựa chọn thông tin để tạo ra những thông tin mới ,phát hiện ý nghĩa của thông tin .Sự
phản ánh năng động ,sáng tạo này được gọi là ý thức .
b.Nguồn gốc xã hội của ý thức :Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức
nhưng trong đó căn bản nhất và trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngôn ngữ :
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi
giới tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người ,là quá trình trong đó bản thân con người
đóng vai trò môi giới ,điều tiết sự trao đổi vật chất giữa người với giới tự nhiên .Trong quá
trình lao động ,con người tác động vào thế giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ
những thuộc tính ,những kết cấu ,những quy luật vận động của nó ,biểu hiện thành những
hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được . Thông qua hoạt động của các giác
quan ,hoạt động của bộ não người ,tạo ra khả năng hình thành nên tri thức nói riêng và ý
thức nói chung .
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức .Không
có ngôn ngữ ,ý thức không thể tồn tại và thể hiện.Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao
tiếp , trao đổi mà còn khái quát ,tổng kết ,đúc kết thực tiễn ,truyền đạt kinh nghiệm ,tư tưởng
từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động . Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao
động nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp ,trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này
làm ngon ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản,trực tiếp nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ ;đó là 2 sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn,đã làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc của con người,tâm lí động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.

2.Bản chất của ý thức :
-Ý thức là sự phản ánh năng động ,sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tính chất năng động ,sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động
tâm - sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin,chọn lọc thông tin,xử
lí thông tin,lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những
thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tịn được tiếp nhận .
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là : ý thức là hình ảnh về thế
giới khách quan ,hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định về cả nội dung và hình thức
nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng
kính chủ quan của con người.


- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn chủ
yếu là của các quy luật xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu
cầu của thực tiễn xã hội.

Câu 3 : Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Ý nghĩa phương pháp luận
I .Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a.Vai trò của vật chất đối với ý thức

- Vật chất là cái có trước ,ý thức là cái có sau : (bằng chứng khoa học) con người là kết quả
quá trình phát triển lâu dài của thế giới
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức : Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên ,nguồn gốc
nguồn gốc xã hội của ý thức đều là chính bản than thế giới vật chất hoặc là những dạng tồn
tại của vật chất
- Vật chất quyết định ý thức ,ý thức là sự phản ánh đối với vật chất : Những yếu tố thuộc
lĩnh vực vật chất ( các quy luật sinh học, quy luật xã hội, sự tác động của môi trường sống
…) quyết định nội dung ,hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức
b,Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thức tiễn của con người:Ý
thức trang bị cho còn người tri thức về thực tại khách quan,chính vì vậy ,sức mạnh của ý
thức trong sư tác động này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức ,mức độ thâm nhập ý
thức vào những người hành động ,trình độ tổ chức của con người trong điều kiện ,hoàn cảnh
vật chất nhất định .
- Sự tác động này diễn ra theo 2 hướng tích cực và tiêu cực :
Tích cực : nếu con người có nhận thức đúng dắn ,tri thức khao học ,ý chí hành động ,tình
cảm …thì hành động của con người sẽ phù hợp với quy luật khách quan,có khả năng vượt
qua thách thức để thực hiện đc mục đích của mình , thế giới đc cải tạo.
Trái lại,nếu theo hướng tiêu cực : lúc đó ,hành động của con người sẽ đi ngược lại các quy
luật khách quan,sẽ tác động xấu tới thực tiễn khách quan.
 ý thức sẽ quyết định hành động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
,hiệu quả hay không

II . Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách
quan ,tôn trọng khách quan : có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan,vai trò
quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần ,lấy thực tế khách quan làm cơ sở
để hành động.
- Đồng thời phát huy tính năng động chủ quan : tôn trọng , tích cực rèn luyện , nghiên cứu ,
truyền bá tri thức khoa học ; tự giác tu dưỡng ,rèn luyện ,củng cố nhân sinh quan,tình cảm



,nghị lực…để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng
hành động .
 Phải phòng , chống , khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí , chống chủ nghĩa kinh
nghiệm , xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận ,bảo thủ , trì trệ , thụ động…

Câu 4 : Hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận .
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến :
1.Nội dung :
* Khái niệm :
-Mối liên hệ dung để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng, hay các mặt ,các yếu tố của mỗi sự vật ,hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến dung để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật ,hiện
tượng của thế giới; dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật ,hiện tượng của thế giới .
* Tính chất của các mối liên hệ :
-Tính khách quan
-Tính phổ biến
-Tính đa dạng ,phong phú
2.Ý nghĩa phương pháp luận :
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện (phải xem xét sự
vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận ,giữa các yếu tố ,giữa các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác)
-Đồng thời phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể (phải xem xét đến những tính chất đặc
thù của đối tượng nhận thức; phải xác định rõ vị trí ,vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những tình huống cụ thể)

Nguyên lí về sự phát triển :
1 Nội dung

* Khái niệm :
-Trong quan điểm siêu hình: Sự phát triển chỉ là sự tăng ,giảm thuần túy về lượng ,không có
sự thay đổi về chất của sự vật
-Trong phép biện chứng : Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo hướng đi
lên : Từ trình độ thấp đến trình độ cao ,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
* Tính chất của sự phát triển :
-Phát triển là thuộc tính tất yếu ,khách quan ,không phụ thuộc vào ý thức của con người .
-Tính phổ biến : Được thể hiện ở quá trính phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên ,XH
và tư duy
-Tính đa dạng ,phong phú : Phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật ,hiện tượng ,song
mỗi sự vật ,mỗi hiện tượng .mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn
toàn giống nhau.


2.Ý nghĩa phương pháp luận :
-Trong mọi nhận thức , thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển toàn diện (phải khắc phục
tư tưởng bảo thủ ,trì trệ, định kiến ,đối lập với sự phát triển )
-Phải đặt sự vật ,hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; phải nhận thức đc tính quanh
co , phức tạp của sự vật, hiện tượng – tức là phải có quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn .

Câu 5 : Lý luận về phạm trù .Phân tích nội dung , ý nghĩa phương
pháp luận về 1 cặp phạm trù (tự chọn)
Lý luận về phạm trù :
-

-

Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt ,những thuộc tính ,những
mối liên hệ chung ,cơ bản nhất của các sự vật ,hiện tượng thuộc 1 lĩnh vực nhất định

,những mối liên hệ cơ bản và phổ biến thuộc phạm vi khoa học đó nghiên cứu .
Phạm trù của phép biện chứng duy vật là những khái niệm chung nhất phản ánh
những mặt , những thuộc tính ,những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải
chỉ ở 1 lĩnh vực nào đó của hiện thực ,mà của toàn bộ thế giới hiện thực bao gồm cả tự
nhiên ,XH và tư duy .
Có 6 cặp phạm trù : Cái chung và cái riêng ,nguyên nhân và kết quả ,tất nhiên và ngẫu
nhiên ,nội dung và hình thức ,bản chất và hiện tượng ,khả năng và hiện thực .

Phạm trù nguyên nhân và kết quả
1,Phạm trù nguyên nhân ,kết quả :
- Phạm trù nguyên nhân : dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật ,hiện tượng với nhau ,từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định .
- Phạm trù kết quả : dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt ,các
yếu tố trong 1 sự vật ,hiện tượng ,hoặc giữa các sự vật ,hiện tượng .
2, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả :
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan ,bao hàm tính tất yếu:
ko có nguyên nhân nào ko dẫn tới kết quả nhất định và ko có kết quả nào ko có nguyên nhân.
- 1 nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả và 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều
nguyên nhân tạo nên.
- Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành 1 kết quả có thể diễn ra theo các
hướng thuận - nghịch khác nhau đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả ,nhưng vị trí
,vai trò của chúng khác nhau : nguyên nhân gián tiếp ,trực tiếp ,bên trong ,bên ngoài …
Ngược lại , 1 ng nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả trong đó có kết quả chính ,phụ , bên trong
,bên ngoài ,gián tiếp,trực tiếp …..
- Trong sự vận động của thế giới vật chất ,ko có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
3, Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối liên hệ nhân – quả :
- Phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân .
- Trong nhận thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích
,giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả .



Câu 6 : Lý luận chung về quy luật:
Quy luật là những mối liên hệ khách quan,bản chất ,tất nhiên ,phổ biến và lặp lại giữa các
mặt ,các yếu tố ,các thuộc tính bên trong các sự vật ,hay giữa các sự vật hiện tượng với
nhau.

Phân loại :
1. Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến :
- Những quy luật riêng : QL chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật, hiện
tương cùng loại .
- Những quy luật chung : QL tác độngt rong phạm vi rộng hơn những quy luật riêng ,tác
động nhiều loại sự vât ,hiện tượng khác nhau.
- Những quy luật phổ biến : là những QL tác động trên tát cả các lĩnh vực từ tự nhiên ,xã
hội cho đến tư duy.
2. Căn cứ vào lĩnh vực tác động :
- Những quy luật tự nhiên : QL nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên ,kể cả cơ thể con
người ,ko phải thông qua hoạt động có ý thức của con người .
- Những quy luật xã hội : là QL của con người trong các quan hệ xã hội,không thể nảy sinh
và tác động ngoài hoạt động có ý thức của con người nhưng vẫn mang tính khách quan .
- Những quy luật cảu tư duy : là những QL thuộc mối liên hệ nội tại cảu những khái
niệm ,phạm trù ,phán đoán ,suy luận và của quá trình phát triển nhận thức lí tính của con
người .
=> Với tư cách là 1 khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển ,phép biện chứng duy
vật nghiên cứu nhữn QL chung nhất ,tác động trong toàn bộ các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư
duy của con người.

Câu 7 : Quy luật lượng – chất :
1.Nội dung :
* Khái niệm :
- Khái niệm về chất :

+ Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật ,hiện tượng ; là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó ,phân biệt nó với cái khác .
+ Chất không được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành nó mà còn bởi cấu trúc và
phương thức liên kết giữa chúng ,thông qua các mối liên hệ cụ thể .
- Khái niệm về lượng :
+ Dúng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện : số lượng
các yêu tố cấu thành , quy mô của sự tồn tại tốc độ ,nhịp điệu của các quá trình vận động
,phát triển của sự vật => 1 sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau .
- Sự phân biện giữa chất và lượng trong quá trính nhận thức về sự vật chỉ có ý nghĩa tương
đối .


* Quan niệm biện chứng giữa chất và lượng :
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng ,2 mặt đó
ko tách rời nhau mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng .Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ
dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật ,hiện tượng .
- Ở 1 giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất .Giới hạn đó
gọi là độ
- Sự vận động ,biến đổi cảu sự vật hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi
lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn đó
chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút ,với những điều kiện nhất định
tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đó là bước nhảy trong quá trình vận động ,phát
triển của sự vật .
- Bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn vận động ,phát triển ;đồng thời đó cũng là điểm khởi
đầu cho 1 giai đoạn mới , là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của
sự vật. Trong thế giới luôn luôn diễn ra quá trình biến đổi tuần hoàn về lượng dẫn đến bước
nhảy về chất ,tạo ra 1 đường nút vô tận .Các bước nhảy nhanh và chậm , lớn và nhỏ ,cục bộ
và toàn bộ, tự phát và tự giác …
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng cảu sự vật ,làm thay đổi kết cấu , quy
mô ,trình độ , nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.


2.Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 loại chỉ tiêu về chất và lượng của sự
vật ,tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật .
- Tùy theo mục đích cụ thể ,cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất
;đống thời ,có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự
vật.
- Trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh (hành động bất
chấp quy luật) ,khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh (sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ ,trì
trệ).
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức củ bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện ,từng lĩnh vực cụ thể .Trong đời sống xã hội, quá trình phát triển
còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con ng => phải nâng cao tính tích cực, chủ động của
chủ thể .

Câu 8 : Quy luật phủ định của phủ định :
1.Nội dung :
* Khái niệm :
- QL phủ định của phủ định là quy luật về khuynh hướng cơ bản ,phổ biến của mọi sự vận
động ,phát triễn diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên ,XH và tư duy ;đó là khuynh hướng vận
động ,phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng , mang tính chu kì
“phủ định của phủ định ”


- Sự phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng 1 sự
vật trong quá trình vận động ,phát triẻn của nó ; sự phủ định là tiền đề cho sự phát triển của
sự vật gọi là sự phủ định biện chứng .
- Phủ định biện chứng có 2 đặc điểm cơ bản là tính khách quan (vì nguyên nhân của sự phủ
định nằm trong chính bản than sự vật) và tính kế thừa (kế thừa những nhân tố hợp quy luật
và loại bỏ nhân tố trái quy luật)

* Phủ định của phủ định :
- Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất ,phủ định biện chứng là 1 quá trình vô
tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra
có tính chu kì theo hình thức “xoáy ốc ” .Mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điều
kiện ,tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó. Trải qua nhiều lần phủ định ,tức “phủ định
của phủ định ” sẽ tất yếu dẫn đến kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật .
- Tính chất chu kì của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức xoáy ốc .đi cùng
là tính chất “phủ định của phủ định” .Mỗi chu kì phát triển của sự vật thường trải qua 2 lần
phủ định cơ bản với 3 hình thái (Khẳng định  Phủ định  Phủ định của phủ định) ,trong
đó hình thái cuối cùng mỗi chu kì lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu chu
kì đó nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển.
- QL PĐ của PĐ khái quát tính chất chung ,phổ biến của sự phát triển : đó không phải là sự
phát triển theo hình thức 1 con đường thẳng, mà là sự phát triển theo hình thức con đường
xoáy ốc .Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc ,dường như lặp lại ,nhưng với 1 trình độ cao
hơn .Sự tiếp nối của các vòng trong đường xoáy ốc phản ánh quá trình phát triển vô tận từ
thấp đến cao của sự vật ,hiện tượng.
 QL PĐ của PĐ trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái
phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển cảu sự vật. Điều kiện cho sự phát
triển ,cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ
,phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển.

2.Ý nghĩa phương pháp luận :
- Quá trình vận động ,phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra quanh co, phức tạp, gồm nhiều
giai đoạn ,nhiều quá trình khác nhau  biểu hiện khuynh hướng chung , khuynh hướng tiến
lên theo quy luật . Cần phải nắm đc đặc điểm ,bản chất ,các mối liên hệ của sự vật ,hiện
tượng để tác động tới sự phát triển ,phù hợp với yêu cầu hoạt động. Khẳng định niềm tin vào
xu hướng tất yếu là phát triẻn tiến lên của cái tiến bộ.
- Trong đời sống XH ,cái mới ra đời trên cơ sở hoặt động có mục đích ,có ý thức tự giác và
sáng tạo của con người  Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan .
- Quá trình PĐ cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán ; kế thừa những nhân tố hợp

QL và lọc bỏ ,vượt qua ,cải tạo cái tiêu cực ,trái QL nhằm thúc đẩy sự vật phát triển theo
hướng tiến bộ .

Câu 9 : Thực tiễn .Vai trò của thực tiễn :


* Thực tiễn :
- Là hoạt động vật chất có mục đích ,mang tính lịch sử - XH của con người nhằm cải biến
tự nhiên ,XH và tư duy .
- Hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác
động làm biến đổi chúng theo mục đích của mình .Đó là hoạt động đặc trưng và bản chất con
người .Nó đc thực hiện 1 cách tất yếu khách quan và ko ngừng phát triển bởi con người qua
các thời kì lịch sử . Hoạt động thực tiễn bao h cũng là hoạt động vật chất mang tính chất sáng
tạo và có tính mục đích ,tính lịch sử - XH .

* Vai trò của thực tiễn :
- Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở ,động lực, mục đích của nhận thức:
- Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức ; nó đề ra nhu cầu ,nhiệm vụ
,cách thức ,khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức .Sự tác động đó làm
cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính ,những mối liên hệ và quan hệ
khác nhau giữa chúng ,đem lại những tài liệu cho nhận thức ,giúp cho nhận thức
nắm bắt đc bản chất ,các quy luật vận động và phát triển của thế giới .
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng đc hoàn
thiện; năng lực tư duy logic ko ngừng được củng cố và phát triển; các phương diện
nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người
trong việc nhận thức thế giới.
- Thực tiễn đóng vai trò kiểm tra tính chân lí của quá trình thực tiễn :
- Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức
- Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận
thức.

 Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đồi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quán điểm
thực tiễn. Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực
tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý
chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.
 Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tặc cơ bản trong hoạt
động thực tiễn và hoạt động lý luận ( lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn
để xác định là lý luận suông, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, chứng minh soi sáng
sẽ biến thành thực tiễn mù quáng)

Câu 10 : Nhận thức. bản chất của nhận thức
* Nhận thức :
- Quan điểm duy vật biện chứng : nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan.

* Bản chất của nhận thức :
Con đường : Thực quan sinh động  Tư duy trìu tượng  Hoạt động thực tiễn


- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người
- Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan, coi nhận thức là sự
phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người
- Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá
trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ cảm
tính đến lý tính…
- Coi thực tiễn là cớ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý

- Nhận thức bao gồm : nhận thức cảm tính (cảm giác , tri giác .biểu tượng) và nhận thức lí
tính (tiến sâu vào bản chất sự vật ,khái niệm ,phán đoán ,suy luận) .Không cóc ảm tính thì ko
có lí tính .Không có cảm tính thì không có số liệu cung cấp cho lí tính ,lí tính là cái gián
tiếp ,dễ bay bổng do không tiếp xúc với thực tế ,không chắc chắn nên phải kiểm tra bằng
thực tiễn .
 Quan điểm duy vật biện chứng : Nhận thức là một quá trình. Đó là quá trình đi từ trình
đọ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; nhận thức thông thường đến nhận
thức khoa học …

Câu 11 : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
1.Khái niệm :
- Bất kì 1 quá trình sản xuất vật chất nào cũng cần phải có các nhân tố thuộc về :
+ Người lao động (năng lực ,kĩ năng, tri thức …của người lao động)
+ Các tư liệu sản xuất (đối tượng lao động ,công cụ lao động ,cá tư liệu phụ trợ của quá
trình sản xuất … )
- Người lao động là nhân tố giữ vai trò quyết định vì :
+ Các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người
+ Giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế và sáng
tạo của người lao động
- Công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và thể hiện tiêu biểu trình độ sản xuất của con người chinh phục giới tự nhiên
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong trong quá trính sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất) bao gồm : quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
chức– quản lí quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình đó
 Chúng có quan hệ biện chứng với nhau

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất :
+ Mối quan hệ thống nhất biện chứng ,trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất :

-

LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản ,tất yếu của quá trính sản xuất ,trong đó LLSX là “nội
dung vật chất” của quá trình sản xuất vật chất ,còn QHSX là “hình thức XH” của quá
trình đó .
LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau ,thống nhất với nhau. Tương ứng
với thực trạng phát triển của LLSX cũng tất yếu đòi hỏi phải có QHSX phù hợp với


-

-

thực trạng đó trên cả 3 phương diện : sở hữu tư liệu sản xuất ,tổ chức - quản lí , phân
phối và phát triển trong 1 hình thức kinh tế xã hội nhất định.
Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan :
QHSX phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng phát triển trong mỗi giai
đoạn lịch sử xác định vì QHSX chỉ là hình thức kinh tế - XH của quá trình sản xuất ,còn
LLSX là nội dung vật chất ,kĩ thuật của quá trình đó .
QHSX luôn có khả năng tác động ngược trở lại tới sự vận động và phát triển của LLSX
theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực ,điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp
(QHSX tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát huy hết tác dụng ,khai thác hết khả năng của
LLSX) hay không phù hợp của QHSX với thực trạng và nhu cầu khách quan của sự vận
động ,phát triển của LLSX. Nêu phù hợp sẽ có tác động tích cực ,nếu không phù hợp sẽ
có tác dụng tiêu cực.

 QHSX ngày càng phát triển phá vỡ sự phù hợp hiện tại  QHSX thay đổi  LLSX
thay đổi theo ….cứ thế vòng lặp được lặp đi lặp lại.
+ Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hóa thành các mặt đối lặp và phát sinh mâu thuẫn :

-

Nhờ có cuộc cách mạng XH mà những QHSX cũ của XH đc thay thế bằng 1 QHSX
mới ,phù hợp với sự phát triển của LLSX .
Trong phạm vi phân tích sự phát triển XH ,mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn
giữa LLSX và QHSX chính là nội dung cơ bản chính là nội dung cơ bản của “Quy luật
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”. Sự tác động của quy luật này tạo ra
nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự vận động ,phát triển của nền sản xuất vật
chất .

3.Vận dụng vào Việt Nam :
- Nước ta đi lên CNXH ,bỏ qua TBCN với một LLSX rất thấp  ta phải phát triển LLSX 
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước XHCN  đó là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Bổ sung
Câu 12 : CSHT và KTTT :
4. Vận dụng vào Việt Nam :
-

Nước ta đi lên CNXH là chưa có hình mẫu  vừa làm ,vừa học ,vừa rút kinh nghiệm
 điều chỉnh biên độ ,vừa xây dựng CSHT ,vừa xây dựng KTTT.

Câu : 14 : Hình thái kinh tế - XH
4. Vận dụng vào Việt Nam :
- Nước ta phát triển bỏ qua xã hội TBCN  bỏ qua vai trò thống trị của QHSX TBCN và
KTTT TBCN nhưng phải phát triển bằng được LLSX thông qua nền kinh tế nhiều thành
phần .



Câu 9:khái niệm cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng,mối quan hệ biện chứng ,ý nghĩa việc mắn
vững mqh này đối với sựđổi mới ở mước ta
-K/n:
+Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sx hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 hình thái kinh tế XH
nhất định.CSHT phản ánh chức năng XH của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các
hiện tương XH.Bao gồm:QHSX thống trị,QHSX tàn dư,QHSX mới
+trong đó QHSX thống trị đóng vai trò chủ đạo đóng vai trò cho phối QHSX khác đồngthời quyết
định xu hướng chung của 1 đời sống XH.Trong1 CSHT có nhiều thành phầnkinh tế nhiều kiểu
QHSX thì bao giừo QHSX thống trị cũng đóng vai trò chủ đạo chiu phói thành phần kinh tế và
QHSX khác.Trong XH giai cấp đối kháng thì tính giai cấp của CSHT do QHSX thống trị quy định
đồng thời đãn tới mâu thuẫn giai cấp ,đấu tranh giai cấp từ có sở hạ tầng
+kiến trúc thượng tầng :là 1 khái niệm dung để chỉ toàn bộ hệ thống ,kết cấu ,cac hình thức XH
cùng các thiết bị chính trị -XH tương ứng được hình thành trên 1 CSHT nhất định
Mỗi 1 yếu tố của kiến trúc thượngtầng có những đặc điểm riêng,quy luật phát triển riêng nhưng
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ,tác động lẫn nhau và được nảy sinh trên CSHT nhất định
KTTT trong XH có giai cấp bao giừo cũng bao gồm hệ tư tưởng .thiết chế của giai cấp thống trị
những tàn dư của quan điểm XH cũ để lại cũng nhưu các quan điểm của giai cấp mới ra đời
Trong KTTT có quyền lực mạnh nhất là nhà nước đólà công cụ của giai cấp thống trị ,tiêu biểu
cho 1 chế độ XH về mặtchính trị tư tưởng
*Mối quan hệ biên chứng giữa CSHT-KTTT:
-CSHT quyết định KTTT :
+Mỗi CSHT sẽ hình thành nên 1 KTTT tương ứng cho nên tính chất của KTTT do CSHT quyết
định
+Khi CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo
+Cac mâu thuẫn trong kinh tế sẽ quyết định những mâu thuẫn trong tư tưởng trong chính trị
-Sự tác động trở lại của KTTT tới CSHT:
+KTTT với tư cách là hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu của sự phát triển
kinhtế,NHững yếu tố của KTTT cũng có tính độclậptương đối của nó và nó cũng tác động trở lại
CSHT
-Sự tác độngtheo 2 hương:

+Tích cực:khi KTTT tác động cùng chiều với quy luật vận động của CSHT
+Tiêu cực:khi KTTT tác động ngượcchiều với quy luật vân động của CSHT-KTTT duy trì và bảo
vệ CSHT đã sinh ra nó đồng thời nó đấu tranh xoa sbỏ CSHT ,KTTT lỗi thời lạc hậu
-Trong XH có giai cấp đối kháng ,KTtt bảo vệ tưu tưởng giai cấp thống trị

Câu 10:Mói quan hệ tồn tại xã hội và ý thức XH
a)khái niệm,kết cấu:
-tồn tại XH là toàn bộ sinhhoạt v/c và những điều liện sinh hoạt v/c của XH
Bao gồm:môi trường tự nhiên,dan số và phương thức SX .Trong 3 yếu tố này thì phương thức SX
là yếu tố quyết định nhất vì rằng trình độ PTSX như thế nào sẽ quyết định tác động của con
người với môi trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số như thế
-Ý thức XH là k/n dung để chỉ toàn bộ sinhhoạt tinh thần của XH được nảy sinh từu tồntại Xhvà
phản ánh XH trongnhững giai đoạn lịch sử nhất định
+Ý thức có trong 1 con người là ý thức cá nhân
+Ý thức có trong 1 tập đoàn ,giai cấplà ý thức XH
Do đó giữa ý thức XH và ý thức cá nhân có sự liên hệ biện chứng nhưng chưa chắc đã thống
nhất .Có lúc thống nhất ,có lúcmâu thuẫn với nhau
-Trên phương diện khác nhau .ý thức XH cũng khác nhau
Ý thức Xh gômg nhiều hình thái khác nhau ,ý thức chính trị,pháp quyền,đạo đức,tôn giáo,triết
học.thẩm mĩ…
-Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt được ý thức XH thông thường và ý thức lý luận
Suy ra ý thức XH thông thường là toàn bộ nhưng tri thức những quan điểm …của con người
trong 1 cộng đồng người nhấtđịnh được hình thành một cách trực tiếp từ hđ thực tiễn hàng ngày
,chưa được hệ thống hóa ,khái quát hóa thành lý luận
Ý thức lý luận là những tư tưởng quan điểm đã được hệ thống hóa ,kq hóa thành những học


thuyết XH trình bày dưới dạng khái niệm quy luật phạm trù
b)Mối quan hệ biện chứng giữa tồntại Xh và ý thức Xh
-Vai trò quyết định cảu tồn tại xã hội đối với ý thức XH :

+Tồn tại Xh quyết định ý thức XH,ý thức XH là sự phản ánh của tồn tại phụ thuộc vào tồn tại XH
+Khi tồn tại Xh biến đổi thì ý thức XH cũng biến đổi theo
-Tồn tại Xh quyết định ý thức XH ko phải 1 cách đơn giản,trực tiếp mà thường thôngqua khâu
trung gian
c)tính độc lập tương đối của ý thức XH:
-Ý thức Xh có thể vượt trước tồn tại Xh ,đó là những tư stưởng khoa học tiến bộ đóngvai trò tiên
phong dẫn dường trong quá trình hđ CM
-ý thức XH thường lạc hậu hơn so với tồntại Xh
*nguyên nhân:
+Sự biến đổi của tồn tại Xh thương diễn ra với tốc đọ nhanh mà ý thức Xh còn có thể ko kịp
phản ánh
+ý thức XH phản ánh tong tại XH nên biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại XH
+Do sức mạnh của thói quen ,truyền thống tập quán cũng như do tínhlạc hậu bảo thủ của một
số hình thái ý thức XH
+Ý thức XH gắn liền với lợi ích của những nhóm ,tập đoàn người những giai cấp nhất định tư
tưởng cũ lạc hậu lưu giữ ở lực lương Xh phản tiến bộ
+Ý thức XH có tính kế thừa trong sự phát triển của nso
+sự tác động qua lại giũa cac hình thái ý thức XH trong sự phát triển của chúng
+ý thức XH có k/n tác động trở lại tồn tại Xh
Nếu ý thức Xh lạc hậu so với tồn tại Xh sẽ kìm hãm sự phát triển của XH.ngược lại sẽ thúc đẩy
tồn tại XH nếu ý thúc XH phát triển tiến lên

Câu 11:khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế XH
-khái niệm:hình thái kinh tế Xh là 1 phạm trù của CNDV lịch sử dung để chỉ XH ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định,với mỗi kiểu quan hệ SX đặc trưng cho XH đó,phù hợp với một trình độ nhất
định của LLSX với 1 KTTT tương ứngđược xây dựng trên những QHSX ấy
-kết cấu hình thái kinh tế -XH:
+Là 1 hệ thống hoàn chỉnh có cơ cấu phức tạp mà các mặt có bản là QHSX ,LLSX ;KTTT mỗi mặt
có 1 vị trí riêng trong hình thái kinh tế XH,tác động qua lại lẫn nhau thống nhất với nhau-Trong
đó:

+LLSX: là nền tảng v/c,tinh thần của mọi hình thái kinh tế-XH xét đến cùng là do LLSX quyết
định.LLSX qua các hình thái kinh tế XH nối tiếp nhau từ thấp đên cao thể hiện tính liên tụctrong
quá trình phát triển của XH loài người
+QHSX:
+quan hệ cơ bản giữa người với người trong qúa trình SX
+quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả QHSX khác
+Nếu ko có QHSX thì sẽ ko thành XH
+Trong 1 hình thái kinh tế XH ,1 kiểu quan hệ SX tương ứng với trình độ của LLSX
+QHSX là tính chất khách quan để phân biệt chế độ XH này với chế độ XH khác
Suy ra QHSX là bộ xương của cơ thể XH hợp thành CSHT của XH,từ đó hìnhthành nên quan điểm
chính trị tư tưởng pháp lý đạo đức
+KTTT:chức năng XH là bảo vệ duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó
+Ngoài ra trong các hình thái kinh tế XH còn có các quan hệ :gia đình,dân tộc tôn giáo…



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×