Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Poongchin Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.68 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG
BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- QUẢN TRỊ KINH DOANH

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Lớp LTK2B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NLVL, CCDC TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN POONGCHIN VINA

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

HÀ NỘI- 2016
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 1


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập, nghiên cứu và viết đề tài tốt nghiệp tại công ty
TNHH Poongchin Vina em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú
trong các phòng ban của công ty và cô giáo hướng dẫn để em có thể hoàn
thành bài bài viết của mình đúng thời hạn.
Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo – Th.S Nguyễn Đức Phong cùng
các anh chị trong phòng kế toán – Công ty TNHH Poongchin Vina đã tận tình
giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này. Tuy nhiên do thực tế phong phú, đa
dạng, với kiến thức và thời gian còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để giúp cho chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 2


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6


VIẾT TẮT
BCTC
CCDC
GTGT
NVL
TNHH
TK

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản

DANH MỤC BẢNG BIỂU

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 3


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

DANH MỤC SƠ ĐỒ


NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 4


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

MỤC LỤC

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 5


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển cả về hình thức, quy
mô và hoạt động. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đã góp phàn quan trọng trong việc
thiết lập kinh tế thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế hàng hóa trên đà phát
triển.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những công cụ hiệu quả để phản hánh
khách quan và giám đốc có hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất
lớn từ 70% đến 80% giá trị của sản phẩm. Vì vậy, công tác quản lý nguyên
vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông qua công tác quản lý nguyên
vật liệu có thể điều chỉnh tăng giảm giá thành sản phẩm. Bởi vậy, làm tốt kế
toán nguyên vật liệu là nhân tố hạ thấp chi phí giảm giá thành thành phẩm,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực được quan
tâm nhiều nhất trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của ké toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp. Là một sinh viên khoa kế
toán của trường đại học tài chính quản trị kinh doanh, từ việc vận dụng những
kiến thức đã học vào việc quan sát tổng hợp đanh giá thực tế, giải quyết
những bất cập của cơ sở thực tập. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Poongchin Vina em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Poongchin Vina” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 6


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm quản lý tốt nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ của công ty TNHH Poongchin Vina.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề xoay quanh việc quản lý nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ của công ty TNHH Poongchin Vina.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Poongchin Vina
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến 2015
4. Nội dung khái quát của chuyên đề
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty TNHH Poongchin Vina
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH Poongchin Vina
Do trình độ nhận thức và lý luận của em còn nhiều hạn chế, không
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giúp
chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 7


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
* Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng tư liệu vật
chất được dùng vào sản xuất để chế tọa thành thành phẩm mới hoặc thực hiện
các dịch vụ, sử dụng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật
chất hình thành lên thực thể của sản phẩm, tham gia vào quá trình sản xuất và
cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu và điều kiện thiết
yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm:
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá
trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
- Được mua sắm bằng vốn lưu động
- Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiền nguồn khác nhau: mua
ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ.
* Khái niệm:

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 8


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG


Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài
sản cố định (giá trị <10.000.000đ, thời gian sử dụng <1 năm).
* Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi sử dụng bị hao
mòn dần, khi hư hỏng có thể sửa chưa, hỏng hẳn có thể thu hồi phế liệu.
- Được mua bằng vốn lưu động, bảo quản ở kho
- Dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng, quản
lý doanh nghiệp. Nó được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau: mua
ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp.
- Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng
khá dài nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tương
sử dụng.
- Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý,
theo dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử
dụng một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhât định.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu có vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó là một trọng ba yếu tố của quá trình sản xuất. Với tư cách là
một đối tượng lao động thì nguyên vật liệu là nhân tốc trực tiếp cấu thành lên
thực thể sản phẩm, quyết định năng suất và chất lượng của sản phẩm.
Công tác kế toán NVL, kế toán theo dõi tình hình nhập – xuất - tồn
kho NVL nhằm mục đích cung cấp đủ số lượng cũng như chất lượng vật tư
cho quá trình sản xuất. Kế toán NVL xác đinh được số lượng vật tư sử dụng
cho từng kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá được việc sử dụng NVL giúp
cho doanh nghiệp sử dụng NVL được tiết kiệm hơn. Công tác quản lý NVL
cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau:
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

TRANG 9



TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

- Quản lý chặt chẽ số lượng cũng như chất lượng NVL đúng quy định
cho từng đơn hàng.
- Khi xuất nhập NVL cần có đầy đủ thủ tục nhập xuất kho, biên bản xác
nhận, chữ ký của người có liên quan
- Thực hiện tốt công tác bảo quản NVL nhằm duy trì giá tri sử dụng
NVL theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế
độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu thừa thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn
chế tối đa mọi thiệt hại có thể xảy ra.
- Tố chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu tình hình có và sự biến động tăng giảm cảu nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu , CCDC sử
dụng, tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vật liệu sử
dụng cho từng đối tượng giá thành phải chính xác, phù hợp.
- Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong doanh
nghiệp nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt còn tồn
đọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lạo động, dùng để tạo ra sản phẩm.
Nhiệm vụ kế toán công cụ dụng cụ như sau:
- Kế toán CCDC cần được ghi chép, đánh giá kịp thời nhập xuất kho
- Tính toán và phân bổ chi phí khấu hao CCDC vào từng kỳ sản xuất
kinh doanh cho phù hợp.

- Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng CCDC
- Tính toán lập chứng từ, phản ánh kịp thời tăng giảm CCDC
- Định kỳ, kiểm kê, đánh giá giá trị còn lại, hao mòn CCDC
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 10


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

1.1.3. Phân loại
a. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL, CCDC sử dụng trong doanh
nghiệp được phân chia thành nhiều chủng loại, mỗi loại có nội dung kinh tế,
tính năng, vai trò và công dụng riêng. Do đó, để đảm bảo quản lý chặt chẽ,
hạch toán chi tiết, chính xác từng loại một cách khoa học, hợp lý, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL CCDC
- Nguyên vật liệu chính là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất, nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà kết hợp với NVL
chính làm tăng sắc màu, mùi vị, chất lượng hay hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động một
cách bình thường hoặc phucj vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng, thể khí.
- Phụ tùng thay thế là những vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
thay thế máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ sản xuất

- Phế liệu là NVL không sử dụng được nữa được thu hồi và thanh lý TSCĐ.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
b. Phân loại công cụ dụng cụ.
* Phân theo nguồn hình thành
- CCDC mua ngoài, CCDC tự chế
- CCDC thuê ngoài gia công chế biên
- CCDC vốn góp liên doanh, CCDC được cấp
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 11


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

* Phân loại theo mục đích và nơi sản xuất CCDC:
- Dụng cụ dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
- Dụng cụ chuyên dùng để chế tạo đơn đặt hàng, dụng cụ thay thế, dụng cụ
quản lý bảo hộ
* Phân loại theo hình thức quản lý:
- CCDC dùng ở trong kho (CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê)
- CCDC đang dùng
1.1.4. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ
Đánh giá NVL – CCDC là xác định giá trị NVL ở những thời điểm nhất định
và đánh giá theo nguyên tắc nhất định.
Đánh giá NVL – CCDC phải tuân thủ những nguyên tăc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: NVL phải được đánh giá theo giá gốc hay còn gọi là trị
giá vốn của NVL. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuàn có thể thực hiện dược
- Nguyên tắc cẩn trọng: NVL được đánh giá theo giá gốc nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần

có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc nhất quán: Kế toán chọn phương pháp nào để đánh giá NVL thì
phải áp dụng phương pháp đó trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi thì
phải đảm bảo phương pháp đó hợp lý hơn và giải thích được ảnh hưởng của
sự thay đổi đó.
1.1.4.1. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.
* Đối với NVL, CCDC mua ngoài

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 12


TRƯỜNG ĐH TCQTKD
Giá vốn
NVL,
CCDC
mua
ngoài
nhập
kho

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Trị giá mua NVL,
Chi phí thu mua
CCDC thu mua
(Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo
= ghi trên hóa đơn
(bao gồm cả thuế + quản, chi phí thuê
nhập khẩu)

kho, bến bãi, hao
hụt định mức,…)

-

Các khoản
giảm giá mua
hàng, chiết
khấu thương
mại (nếu có)

- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khẩu trừ thì giá trị NVL CCDC mua vào là giá thực tế chưa có thuế GTGT
đầu vào
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì giá trị ghi sổ NVL CCDC mua vào là giá thực tế đã có thuế
GTGT đầu vào.
* Đối với NVL, CCDC doanh nghiệp tự gia công chế biến:

NVL, CCDC nhỏ doanh =
nghiệp tự sản xuất

Giá thành thực tế của NVL, CCDC tự sản
xuất ra

* Trường hợp NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biện:
NVL, CCDC
=
Giá thực tế
+

thuê ngoài gia
NVL, CCDC
công chế biến
thuê gia công

* Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh:

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 13

Các chi phí
liên quan (chi
phí thuê gia
công, chi
phívận
chuyển, bốc
dỡ


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

NVL, CCDC nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thỏa thuân do các bên xác nhận (+) các chi phí
tiếp nhận (nếu có)
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Phế liệu: Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sự dụng được
hoặc giá trị thu hồi tối thiểu.
* Đối với NVL, CCDC được biếu tặng:
NVL, CCDC được tặng: giá thực tế ghi sổ chính là giá thị trường tương

đương (+) chi phí liên quan đên việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.4.2. Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
NVL, CCDC được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và
giá vốn thực tế mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy khó xác định được ngay
trị giá vốn vật liệu xuất kho trong mỗi lần xuất kho.
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác trị giá vốn thực tế vật liệu
xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương
pháp giá vốn xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn đăng ký áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế
NVL, CCDC
xuất kho

=

Số lượng
NVL, CCDC
xuất dùng

X

Giá đơn vị
bình quân của
NVL, CCDC

Trong đó: Đơn giá NVL, CCDC được xác định bằng một trong ba loại đơn
giá sau. Các cách tính giá đơn vị bình quân của NVL, CCDC:

- Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ):
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp ít danh mục NVL,
CCDC nhưng số lần nhập, xuất mỗi loại nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 14


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

vào giá vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định
được giá bình quân của mỗi đơn vị NVL. Căn cứ vào số lượng NVL xuất
dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá vốn thực tế xuất dùng
trong kỳ.
Giá bình quân
cả kỳ dự trữ

Giá trị thực tế NVL, CCDC tồn đầu và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn đầu và nhập trong
kỳ

=

+ Ưu điểm: kế toán bớt được khâu điều chỉnh và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
sẽ sát với giá thực tế trên thị trường. Bên cạnh đó, tính toán theo phương pháp
này có độ chính xác cao hơn
+ Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến
tiến độ các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung.
- Cách 2: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này):
Phương pháp này, giá vốn thực tế vật liệu xuất dùng được dựa trên giá vốn

thực tế và lượng NVL, CCDC tồn kho kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân
nói trên và lượng NVL, CCDC xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá vốn
thực tế NVL CCDC xuất kho theo từng danh điểm.
Giá đơn vị
bình quân cuối
kỳ trước

=

Giá trị thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ

+ Ưu điểm: thuận tiện cho việc ghi sổ, cách ghi đơn giản và công việc không
bị dồn vào cuối tháng, không ảnh hưởng đến việc khóa sổ.
+ Nhược điểm: độ chính xác không cao, đặc biệt đối với NVL CCDC thường
xuyên biến động về giá.
- Cách 3: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình quân của
từng danh mục NVL, CCDC. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất
kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá vốn thực tế của NVL,
CCDC xuất kho.
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 15


TRƯỜNG ĐH TCQTKD
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập

=


GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Giá trị thực tế NVL, CCDC tồn trước khi nhập và
nhập liền kề
Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn trước khi nhập
và nhập liền kề

+ Ưu điểm: Tính toán giá NVL, CCDC xuất kho được kịp thời, chính xác
+ Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành theo
gía từng danh mục NVL, CCDC. Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh
nghiệp có ít danh mục NVL, CCDC và số lần nhập mỗi loại không nhiều.
* Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này số vật liệu nào nhập trước ta sẽ được sử dụng trước, xuất
hết đợt trước mới sử dụng đến đợt sau, xuất đợt nào lấy theo giá nhập của đợt
nhập đó.
- Ưu điểm:
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm, thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít danh mục
vật tư, số lần nhập khi của mỗi danh mục không nhiều. Phương pháp này cho
phép kế toán có thể tính giá NVL, CCDC xuất kho kịp thời.
- Nhược điệm:
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi
phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư, hàng hóa
đã được mua từ cách đó rất lâu.
* Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này, vật liệu nào nhập sau sẽ được sử dụng để xuất trước,
xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt nhập kế tiếp trước, vật liệu xuất
của đợt nhập nào sẽ lấy theo giá nhập của đợt nhập đó để tính. Số còn lại chưa
tính hết thì tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Giá trị thực tế của vật liệu


NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 16


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

tồn kho cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu tính theo đơn giá nhập của các lần
nhập đầu kỳ.
- Ưu điểm:
Phương pháp này thích hợp với trường hợp đơn gái thực tế vật liệu nhập kho
trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
- Nhược điểm:
Chất lượng của công tác tính gía phụ thuộc vào sự ổn định của giá cả vật liệu.
Trong trường hợp giá cả của vật liệu biến động mạnh thì việc xuất theo
phương pháp này sẽ mất tính chính xác và gây bất hợp lý.
* Phương pháp giá thực tế đích danh (tính giá trực tiếp):
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu riêng
theo từng lô nhập kho. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lô vật liệu đó.
- Ưu điểm: Công tác giá NVL, CCDC được thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá NVL – CCDC xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn
bảo quản từng lô NVL – CCDC. Phương pháp này được coi là lý tưởng nhất,
tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp
với thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó tạo ra.
- Nhược điểm: Phương pháp này dòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ có thể
áp dụng được khi hàng tồn kho tách biệt. Phương pháp này áp dụng cho các

doanh nghiệp có ít loại NVL, và ổn định nhận dạng được.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng
* Chứng từ sử dụng:
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 17


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT), phiếu nhập kho (mẫu 02-VT), hóa đơn GTGT
(mẫu 01 GTKT-3LL), hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTKT-3LL),
biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 03-VT), phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ (mẫu
04-VT), biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 05-VT), bảng phân
bổ NVL, CCDC (mẫu 07-VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu
03-PXK-3LL) ,…
Đối với các chứng từ kế toán về vật liệu thống nhất bắt buộc phải lập đầy đủ
kịp thời theo quy định về mẫu biểu, nội dụng, phương pháp lập, Người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ.
* Sổ sách sử dụng:
Thẻ kho, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL,
CCDC, sổ đối chiếu luân chuyển, phiếu giao nhận chứng từ, các bảng kê,…
1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
Là phương pháp mà cả tại kho và phòng kế toán cùng sử dụng thẻ để ghi sổ.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư.
Sổ được mở theo từng danh mục vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Cuối tháng, tiến hành cộng số
liệu trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn kho theo

từng nhóm, loại vật liệu.
Phiếu
nhập
kho
Thẻ kho

Thẻ hoặc
sổ chi tiết
NVL,
CCDC

Bảng tổng hợp
nhập , xuất
tồn kho NVL,
CCDC
Kế toán
tổng hợp

Phiếu
xuất
NGUYỄN
THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 18
kho


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Phương pháp ghi thẻ song song
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi vào cuối tháng. Sổ được
dùng để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại vật tư, theo dõi cả
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền của hàng nhập, xuất, tồn kho. Để thuận
tiện cho việc ghi sổ luân chuyển vào cuối tháng, kê toán có thể mở bảng kê
nhập kho và bảng kê xuất kho.

Phiếu
nhập
kho
Thẻ kho

Phiếu
xuất
kho

Bảng kê
nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
xuất

Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 19

Kế toán
tổng
hợp


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

c. Phương pháp sổ số dư
Kế toán lấy số liệu thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật
liệu từng loại để ghi vào bảng kê lũy kế nhập và xuất. Cuối tháng, tổng hợp số
liệu trên bảng kê lũy kế nhập và xuất để ghi vào bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn kho. Số liệu tồn kho cuối tháng phải khớp với cột thành tiền trên sổ số dư.
Phiếu
nhập
kho

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư


Kế toán tổng
hợp

Phiếu
xuất
kho

Bảng kê lũy kế
nhập xuất tồn kho

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ số dư
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên
1.3.1. Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình hiện có, biến động tăng giảm của NVL,
CCDC trên các tài khoản. Phương pháp này phổ biến ở nước ta bởi nó có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin kịp thời.
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 20


TRƯỜNG ĐH TCQTKD


GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

1.3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: :Phản ánh trị giá các loại vật tư mà
doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối
tháng hàng chưa về đến kho và tình hình đang đi đường của hàng tháng trước
về kho của doanh nghiệp tháng này.
TK 152 “Nguyên liệu vật lieu” : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
các loại NVL theo giá thực tế. TK 152 có thể mở thêm TK cấp 2,3 để chi tiết
từng nhóm nguyên vật liệu
TK 153 “Công cụ dụng cụ” : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
CCDC trong kỳ của doanh nghiệp
TK 331 “Phải trả người bán”: Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
và nhà cung cấp vật tư theo hợp đồng
TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trư”: Phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1.3.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Công thức tính giá trị vật liệu xuất kho:
Giá trị vật
liệu xuất kho

=

Giá trị tồn
đầu kỳ

+


Trị giá nhập
trong kỳ

-

Trị giá tồn
cuối kỳ

Khái quát trình tự kế toán các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau:

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 21


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

TK 331, 111, 112, 141,…

TK 152, 153

Tăng do mua ngoài (*)

TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ
(**)

TK 3333

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG


TK 621, 241

Xuất chế tạo sản phẩm và XDCB

TK 133

TK 331, 111, 112

Giảm giá hàng mua, trả lại NVL
CCDC cho người bán

TK 627, 641, 642

Xuất NVL,
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG
22 CCDC cho sản xuất, bán hàng,
quản lý DN


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Thuế NK phải nộp

TK 151

TK 811 TK 222, 223, 228

Hàng đang đi đường kỳ trước


TK 411

Xuất góp vốn

TK 711

Nhận cấp phát, tặng, vốn góp

TK 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê

TK 154
Xuất thuê gia công chế biến

TK 1381, 632
TK 222, 223
Nhận lại vốn góp liên doanh

TK 242
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Xuất cho SXKd phân bổ dần

Sơ đồ: Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Chú thích:
(*): Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(**): Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên,
liên tục tình hình biến động NVL CCDC trên các tài khoản phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê định kỳ.
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 23


TRƯỜNG ĐH TCQTKD
Giá trị
NVL,
CCDC
xuất dùng
trong kỳ

=

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG

Giá trị
NVL,
CCDC
còn lại
chưa dùng
đầu kỳ

+

Tổng giá
trị NVL,
CCDC
tăng trong

kỳ

-

Giá trị
NVL,
CCDC
còn lại
chưa dùng
cuối kỳ

1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 152 “Nguyên liệu vật lieu” : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
các loại NVL theo giá thực tế. TK 152 có thể mở thêm TK cấp 2,3 để chi tiết
từng nhóm nguyên vật liệu
TK 153 “Công cụ dụng cụ” : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
CCDC trong kỳ của doanh nghiệp
TK 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu mua trong kỳ
(đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
TK 151, 152, 153

TK 611

NVL, CCDC tồn đầu kỳ chưa sử dụng

TK 151, 152, 153
Giá trị NVL, CCDC
tồn cuối kỳ


TK 111, 112, 331

TK 111, 112,331

Giá trị NVL, CCDC mua vào trong kỳ (*)

TK 1331

Giá trị NVL, CCDC mua vào trong kỳ (**)

TK 333

(**)

Thuế NK phải nộp

(*)

TK 631
Thuê ngoài gia công

Chiết khấu, trị giá
hàng trả lại

TK 1331

Xuất kho thuê ngoài gia
công
NVL CCDC thiếu
chờ xử lý

K/c giá trị NVL, CCDC
xuất trực tiếp SX
K/c giá trị NVL,

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANGCCDC
24 cho sxc, bán
hàng, quản lý dn

TK 631

TK 1381

TK 621


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S NGUYỄN ĐỨC PHONG
TK 627, 641, 642

TK 411

TK 412

Nhận cấp phát, tặng
thưởng

TK 412

Đánh giá tăng NVL,

CCDC

Đánh giá giảm NVL, CCDC

Sơ đồ 1.4: Hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chú thích:
(*): Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(**): Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.3.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.3.3.1.Khái niệm và công thức tính
* Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn
thất do giá vật tư thành phẩm hàng hóa bị giảm.
* Phương pháp lập dự phòng:
Mức dự
phòng
giảm giá
vật tư,
hàng hóa

=

Lượng vật
tư, hàng
hóa tồn
kho tại
thời điểm
lập BCTC

X


Giá gốc
vật tư,
hàng hóa
tồn kho
theo sổ kế
toán

-

Giá trị
thuần có
thể thực
hiện được
của hàng
tồn kho

1.3.3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
* Phương pháp hạch toán:
Xử lý dự phòng vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối năm sau, kế toán tính toán mức dự phòng cần trích lập cho niên độ kế
toán tiếp theo:
NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN TRANG 25


×