TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHÊM
GIÁO ÁN GDCD LỚP 12
Giảng dạy: Nghiêm Thị Thu Trang
CẤU TRÚC
1
Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn
thực hiện pháp luật
a. Khái niệm
thực hiện pháp
luật
4
2
b. Các hình
thức thực hiện
pháp luật
c. Các giai
đoạn thực hiện
pháp luật
Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a. Vi phạm
pháp luật
b. Trách
nhiệm pháp lí
c. Các loại vi
phạm PL và
trách nhiệm
pháp lí
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
a. Vi phạm pháp luật
Tình huống: Cảnh sát giao thông phạt bố con Nam vì
vượt đè đỏ.
Bố con
Nam có vi
phạm pháp
luật
không?
Các dấu
hiệu vi
phạm pháp
luật là gì?
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a) Vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau:
+ Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.
+ Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+ Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Hành vi trái pháp luật:
Chặt phá rừng
Buôn bán hàng giả
Đánh người trọng thương
Đánh bạc
Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Người bị
bệnh tâm
thần trốn trại
về đánh vợ
con
Chủ thể vi phạm pháp luật phải có lỗi
Lỗi?
Khái niệm
vi phạm
pháp luật?
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a) Vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau:
+ Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.
+ Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện.
+ Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
- Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do
người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các
mối quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b) Trách nhiệm pháp lí
Thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Trách nhiệm là gì? Trách nhiệm pháp lý là gì?
Cho ví dụ.
Nhóm 2: Trách nhiệm pháp lý được áp dụng nhằm mục
đích gì? Cho ví dụ?
Phải thực hiện
Trách
nhiệm?
Trách
nhiệm pháp
lí?
Phải chịu trách nhiệm (Gánh chịu hậu quả)
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a) Vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau:
+ Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.
+ Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+ Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
- Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có
năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các mối quan hệ xã
hộiđược pháp luật bảo vệ.
b) Trách nhiệm pháp lí
- Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức
phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
Nguyễn Đức Nghĩa
Kim Anh – Hoa khôi ĐHSPHN
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a) Vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau:
+ Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.
+ Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+ Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
- Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các mối quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
b) Trách nhiệm pháp lí
- Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải
gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
- Mục đích:
+ Buộc các chủ thể vi phạm PL chấm dứt hành vi trái PL
+Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm
chế những việc làm trái pháp luật.
Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái PL
Giáo dục, răn đe những người khác
Củng cố:
a. Vi phạm
pháp luật
Dấu
hiệu
Khái
niệm
2. Vi phạm
pháp luật và
trách nhiệm
pháp lí
b. Trách
nhiệm pháp lí
Khái
niệm
Mục
đích