Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đồ gốm sứ thời trần hồ ở khu vực thành tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.66 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC BÌNH

ĐỒ GỐM SỨ THỜI TRẦN – HỒ
Ở KHU VỰC THÀNH TÂY ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khảo cổ học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC BÌNH

ĐỒ GỐM SỨ THỜI TRẦN – HỒ
Ở KHU VỰC THÀNH TÂY ĐÔ

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khảo cổ học
Mã số: 60 22 03 17

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Anh Dũng

Hà Nội - 2015




MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ, ......................................................................4
KHÔNG ẢNH, BẢN VẼ, BẢN DẬP VÀ BẢN ẢNH ..............................................4
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ....................................................10
5. Kết quả và đóng góp của luận văn .................................................................10
6. Bố cục của luận văn........................................................................................10
Chương 1...................................................................................................................12
TỔNG QUAN TƯ LIỆU VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.........................................12
1. Vị trí địa lý Thành Tây Đô .............................................................................12
1.1. Di tích Thành Nhà Hồ...........................................................................12
1.2. Di tích đàn Nam Giao ...........................................................................12
2. Lịch sử hình thành di tích...............................................................................13
2.1. Lịch sử hình thành di tích Thành Nhà Hồ ............................................13
2.2. Lịch sử hình thành di tích đàn Nam Giao .............................................15
3. Các cuộc khai quật tại khu vực Thành Tây Đô ..............................................16
3.1. Các cuộc khai quật tại di tích Thành Nhà Hồ .......................................16
3.1.1.Khu vực Nền Vua.......................................................................17
3.1.2. Khu vực Cửa Nam.....................................................................18
3.1.3. Khai quật khu vực La Thành, năm 2010...................................19
3.1.4. Khai quật công trường khai thác đá cổ núi An Tôn ..................19
3.1.5. Khai quật di tích Cồn Mả, năm 2011 ........................................19
3.1.6. Khai quật di tích Gò Ngục năm 2011 .......................................20

3.2. Các cuộc khai quật tại di tích đàn Nam Giao .......................................20
3.2.1. Đợt khai quật lần thứ nhất, năm 2004.......................................20
3.2.2. Đợt khai quật lần thứ hai, năm 2007.........................................21
3.2.3. Đợt khai quật lần thứ 3, năm 2008 - 2009 ................................21
3.2.4. Đợt khai quật lần thứ tư, năm 2009 - 2010 ...............................22
3.2.5. Đợt khai quật lần thứ 5, năm 2012............................................23
Tiểu kết chương 1...............................................................................................24
Chương 2...................................................................................................................25
GỐM SỨ THỜI TRẦN – HỒ Ở KHU VỰC THÀNH TÂY ĐÔ ............................25
2.1. NHỮNG ĐỒ GỐM SỨ CÒN NHẬN ĐƯỢC DÁNG................................25
2.1.1. BÁT....................................................................................................26
2.1.1.1. Bát loại 1 (L1) ........................................................................26
2.1.1.2. Bát loại 2 ................................................................................37
1


2.1.1.3. Bát loại 3 ................................................................................38
2.1.1.4. Bát loại 4 ................................................................................39
2.1.2. ĐĨA ....................................................................................................43
2.1.2.1. Đĩa Loại 1...............................................................................44
2.1.2.2. Đĩa Loại 2...............................................................................48
2.1.2.3. Đĩa Loại 3...............................................................................48
2.1.2.4. Đĩa Loại 4...............................................................................51
2.1.3. BÌNH..................................................................................................52
2.1.4. BÌNH VÔI..........................................................................................52
2.1.5. CHẬU ................................................................................................53
2.1.6. CỐC ...................................................................................................53
2.1.7. LIỄN ..................................................................................................55
2.1.8. LỌ ......................................................................................................55
2.1.9. ÂU......................................................................................................56

2.2. MẢNH VỠ ..................................................................................................57
2.2.1. Mảnh miệng .......................................................................................57
2.2.2. Mảnh thân ..........................................................................................60
2.2.3. Mảnh đáy - đế ....................................................................................61
2.3. Tiểu kết chương 2........................................................................................64
Chương 3...................................................................................................................68
ĐẶC TRƯNG ĐỒ GỐM SỨ....................................................................................68
THỜI TRẦN – HỒ Ở KHU VỰC THÀNH TÂY ĐÔ ............................................68
3.1. Đặc trưng về số lượng và tỷ lệ ....................................................................68
3.2. Đặc trưng về tạo dáng..................................................................................68
3.3. Đặc trưng về loại hình .................................................................................69
3.3.1. Đặc trưng của loại hình bát ................................................................69
3.3.2. Đặc trưng của loại hình đĩa ................................................................73
3.3.3. Đặc trưng của loại hình khác .............................................................75
3.4. Đặc trưng về hoa văn trang trí .....................................................................77
3.4.1. Hoa văn trang trí trên đồ gốm còn dáng ............................................77
3.4.2. Hoa văn trang trí trên mảnh vỡ ..........................................................82
3.6.1. Kỹ thuật tạo dáng ...............................................................................88
3.6.2. Kỹ thuật tạo hoa văn ..........................................................................88
3.6.3. Kỹ thuật chống dính men...................................................................89
Tiểu kết chương 3...............................................................................................90
KẾT LUẬN...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................93
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


08.TNH.H1.MR1.L1: Gm01

Năm 2008, Thành Nhà Hồ, Hố 1 mở rộng 1, Lớp

09.NGTH.H31.L3: 60

1, hiện vật gốm men số 01.
Năm 2009, Nam Giao Thanh Hóa, Hố 31, Lớp 3,

Ba

hiện vật số 60.
Bản ảnh

BKTT
BT

Bản kỉ toàn thư
Bảo tàng

BTLSVN
Bv

Bảo tàng lịch sử Việt Nam
Bản vẽ

c
ĐHQG HN
ĐVSKTT
Đkđ

Đkm
h
KCH
KHXH
KL
L1
L1K1
NPHMVKCH
Nxb
PGS.TS
q.
tr.
VC
VHTT
VHTT&DL

cao
Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Đại Việt sử kí toàn thư
Đường kính đáy
Đường kính miệng
hình
Khảo cổ học
Khoa học xã hội
Kim Lan
Loại 1
Loại 1 kiểu 1
Những phát hiện mới về khảo cổ học
Nhà xuất bản
Phó Giáo sư Tiến sĩ

quyển
trang
Văn Cao
Văn hoá - Thông tin
Văn hóa, Thể thao và Du lịch

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ,
KHÔNG ẢNH, BẢN VẼ, BẢN DẬP VÀ BẢN ẢNH
BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 01:

Thống kê tổng hợp đồ gốm men thời Trần – Hồ khai quật tại khu vực
Tây Đô

Bảng 02:

Thống kê tổng hợp đồ gốm men thời Trần – Hồ khai quật di tích đàn
Nam Giao

Bảng 03:

Thống kê tổng hợp đồ gốm men thời Trần – hồ khai quật Thành Nhà
Hồ và các di tích xung quanh.
Thống kê đồ gốm còn dáng thời Trần – hồ khai quật tại khu vực Tây
Đô

Bảng 04:

Bảng 05:
Bảng 06:
Bảng 07:

Thống kê đồ gốm mảnh vỡ thời Trần – hồ khai quật tại khu vực Tây
Đô
Thống kê các loại hình bát còn dáng
Thống kê các loại hình đĩa còn dáng

Bảng 08:

Thống kê hoa văn trang trí trên thành bát còn dáng

Bảng 09:
Bảng 10:
Bảng 11:

Thống kê hoa văn trang trí trên thành đĩa còn dáng
Thống kê tổng hợp hoa văn trên mảnh vỡ
Thống kê hoa văn trang trí trên mảnh miệng

Bảng 12:
Bảng 13:
Bảng 14:
Bảng 15:
Bảng 16:

Thống kê hoa văn trang trí trên mảnh miệng cắt khấc cánh hoa
Thống kê hoa văn trang trí trên mảnh miệng không cắt khấc cánh hoa
Thống kê hoa văn trang trí trên mảnh thân

Thống kê hoa văn trang trí trên mảnh đáy

Bảng 17:
Bảng 18:
Bảng 19:
Bảng 20:
Bảng 21:

Thống kê tổng hợp kỹ thuật chống dính men trên đồ gốm thời Trần –
Hồ khu vực thành Tây Đô
Thống kê kỹ thuật chống dính men trên bát còn dáng
Thống kê kỹ thuật chống dính men trên đĩa còn dáng
Thống kê kỹ thuật chống dính men trên mảnh đế
Thống kê các loại hình chân đế bát còn dáng
Thống kê các loại hình chân đế trên mảnh vỡ

BẢN ĐỒ
Bản đồ 1:
Bản đồ 2:

Bản đồ hành chính nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
4


Bản đồ 3:

Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Lộc

Bản đồ 4:

Bản đồ 5:

Các di tích Thành Nhà Hồ, Nam Giao và Ly Cung ở Thanh Hoá
Bản đồ vị trí 3 vòng thành của Thành Nhà Hồ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:

Thành Nhà Hồ, Nam Giao và một số di tích thời Trần-Hồ khác ở
huyện Vĩnh Lộc
Vị trí các hố khai quật và thám sát tại Nam Giao lần thứ nhất năm
2004

Sơ đồ 3:
Sơ đồ 4:

Sơ đồ vị trí các hố khai quật đàn Nam Giao từ 2007 - 2012
Mặt bằng đàn Nam Giao

Sơ đồ 5:
Sơ đồ 6:
Sơ đồ 7:

Mặt bằng hiện trạng Thành Nhà Hồ
Vị trí các hố khai quật tại Thành Nhà Hồ lần thứ nhất năm 2004
Vị trí các hố khai quật khu vực Cửa Nam Thành Nhà Hồ năm 2008

KHÔNG ẢNH
Không ảnh 1:


Vị trí của các di tích Thành Nhà Hồ, Nam Giao, Ly Cung và Tp
Thanh Hóa

Không ảnh 2:
Không ảnh 3:
Không ảnh 4:
Không ảnh 5:
Không ảnh 6:

Vị trí của các di tích Thành Nhà Hồ, Nam Giao, Ly Cung
Vị trí Thành Nhà Hồ và Đàn Nam Giao
Hiện trạng Thành Nhà Hồ nhìn từ trên cao
Vị trí di tích Đàn Nam Giao
Hiện trạng di tích Đàn Nam Giao nhìn từ trên cao

BẢN VẼ
Bản vẽ
Bản vẽ 1:
Bản vẽ 2:
Bản vẽ 3:
Bản vẽ 4:
Bản vẽ 5:
Bản vẽ 6:
Bản vẽ 7:
Bản vẽ 8:
Bản vẽ 9:
Bản vẽ 10:

Tên bản vẽ

Bát L1K1
Bát L1K1 (h1-h2), Bát L1K2 (h3-h4)
Bát L1K2
Bát L1K3 (h1-h3), Bát L1K4 (h4)
Bát L1K 5 (h1), Bát L1K6 (h2-h6)
Bát L1K7 (h1), Bát L1K8 (h2-h3), Bát L1K9 (h4-h5)
Bát L1K10 (h1-h4), Bát L1K11 (h5-h6)
Bát L1K11 (h1), Bát L1K12 (h2), Bát L1K13 (h3-h4)
Bát L1K13 (h1-h2), Bát L2 (h3), Bát L3K1 (h4)
Bát L3K1 (h1-h3), Bát L3K2 (h4-h5)
5


Bản vẽ 11:
Bản vẽ 12:
Bản vẽ 13:
Bản vẽ 14:
Bản vẽ 15:
Bản vẽ 16:
Bản vẽ 17:
Bản vẽ 18:
Bản vẽ 19:
Bản vẽ 20:

Bát L4K1 (h1), Bát L4K2 (h2), Bát L4K3 (h3), Bát L4K4 (h4)
Bát L4K5 (h1-h5), Bát L4K6 (h6), Bát L4K7 (h7), Bát L4K8 (h8)
Đĩa L1K1 (h1-h3), Đĩa L1K2 (h4-h5), Đĩa L1K3 (h6), Đĩa L1K4 (h7)
Đĩa L1K5 (h1), Đĩa L1K6 (h2), Đĩa L1K7 (h3), Đĩa L1K8 (h4), Đĩa
L1K9 (h5), Đĩa L1K10 (h6)
Đĩa L2 (h1), Đĩa L3K1 (h2-h6)

Đĩa L3K2 (h1-h2), Đĩa L3K3 (h3-h4), Đĩa L3K4 (h5), Đĩa L4 (h6-h7)
Bình (h1), Chậu hoa nâu (h2)
Bình vôi (h1-h2), Cốc L1 (h3-h5)
Cốc L2 (h1-h2), Liễn (h3), Lọ (h4), Âu (h5)
Mảnh đế trang trí hoa văn

BẢN ẢNH
Bản ảnh 01 -08
Bản ảnh 09:
Bản ảnh 10:
Bản ảnh 11:
Bản ảnh 12:
Bản ảnh 13:
Bản ảnh 14:
Bản ảnh 15:
Bản ảnh 16:
Bản ảnh 17:
Bản ảnh 18:
Bản ảnh 19:
Bản ảnh 20:
Bản ảnh 21:
Bản ảnh 22:
Bản ảnh 23:
Bản ảnh 24:
Bản ảnh 25:
Bản ảnh 26:
Bản ảnh 27:
Bản ảnh 28:
Bản ảnh 29:
Bản ảnh 30:

Bản ảnh 31:

Bát L1K1
Bát L1K2
Bát L1K2
Bát L1K3
Bát L1K4
Bát L1K4 (h1), L1K5 (h2), L1K6 (h3)
Bát L1K6
Bát L1K6 (h1-h2); Bát L1K7 (h3)
Bát L1K8 (h1), Bát L1K9 (h2-h3)
Bát L1K10 (h1-h3); Bát L1K11 (h4)
Bát L1K11
Bát L1K11
Bát L1K12
Bát L1K13
Bát L1K13 (h1); Bát L2 (h2), Đĩa trang trí hoa lá cúc (h3-4)
Bát L3K1
Bát L3K1
Bát L3K2
Bát L4K1 (h1), Bát L4K2 (h2), Bát L4K3 (h3)
Bát L4K4 (h1), Bát L4K5 (h2-h4)
Bát L4K5
Bát L4K6 (h1-h2), Bát L4K7 (h3), Bát L4K8 (h4)
Đĩa L1K1 (h1-h3), Đĩa L1K2 (h4)
Đĩa L1K2 (h1-h2), Đĩa L1K3 (h3),Đĩa L1K4 (h4)
6


Bản ảnh 32:

Bản ảnh 33:
Bản ảnh 34:
Bản ảnh 35:
Bản ảnh 36:
Bản ảnh 37:
Bản ảnh 38:
Bản ảnh 39:
Bản ảnh 40:
Bản ảnh 41:
Bản ảnh 42:
Bản ảnh 43:
Bản ảnh 44:
Bản ảnh 45:
Bản ảnh 46:
Bản ảnh 47:
Bản ảnh 48:
Bản ảnh 49:
Bản ảnh 50:
Bản ảnh 51:
Bản ảnh 52:
Bản ảnh 53:
Bản ảnh 54:
Bản ảnh 55:
Bản ảnh 56:
Bản ảnh 57:

Đĩa L1K5 (h1), Đĩa L1K6 (h2),Đĩa L1K7 (h3), Đĩa L1K8 (h4)
Đĩa L1K9 (h1), Đĩa L1K10 (h2),Đĩa L2 (h3), Đĩa L3K1 (h4-h5)
Đĩa L3K1
Đĩa L3K1 (h1-h2) Đĩa L3K2 (h3-h4)

Đĩa L3K3
Đĩa L3K4 (h1), Đĩa L4 (h2-h3), Bình (h4), Chậu (h5)
Bình vôi (h1), Cốc Loại 1 (h2-h3)
Cốc L2
Cốc L2 (h1-h2), Liễn (h3)
Lọ
Âu
Mảnh miệng trang trí mô típ bổ ô chia khoảng ở thành trong
Mảnh miệng trang trí mô típ cạo lõm cánh cúc ở thành ngoài
Mảnh miệng trang trí cúc tia (h1-h2), gân lá sen (h3), màu nâu
vàng (h4), hoa lá thành trong (h5-h8), men trắng vẽ lam (h9-10)
Mảnh thân trang trí hoa văn: Bổ ô chia khoảng (h1), hoa lá (h2 –
h4), hoa nâu (h5), men trắng vẽ lam (h6)
Mảnh đế trang trí hoa văn: Cạo lõm thành ngoài (h1-h2), giọt
men chảy (h3-h5), bổ ô chia khoảng (h6-h8)
Mảnh đế trang trí hoa văn bổ ô chia khoảng
Mảnh đế trang trí hoa văn bổ ô chia khoảng
Mảnh đế trang trí hoa văn cúc tia
Mảnh đế trang trí hoa văn cúc tia (h1-h3), hoa cúc (h4-h6)
Mảnh đế trang trí hoa cúc (h1-h4), hoa lá (h5-h6)
Mảnh đế trang trí hoa sen
Mảnh đế trang trí gân lá sen
Mảnh đế trang trí gân lá sen
Mảnh đế trang trí hình rùa
Mảnh đế gốm hoa nâu (h1), men trắng vẽ lam (h2-h4), gốm tróc
men (h5)

7



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thành Tây Đô là tên gọi khác của Thành Nhà Hồ, một di tích kinh đô
lớn, điển hình trong lịch sử kinh thành Việt Nam. Thành Tây Đô là nơi chứng kiến
các biến động xã hội sâu sắc giai đoạn cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV như sự
chuyển giao quyền lực từ vương triều Trần sang vương triều Hồ, những cải cách trên
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục…nhằm khắc phục sự
khủng hoảng của chế độ quân chủ nhà Trần, củng cố chính quyền trung ương, chuẩn
bị mọi mặt để đối đầu với các thế lực thù trong, giặc ngoài (quân Minh ở phía Bắc
và Champa ở phía Nam). Như vậy có thể thấy vương triều Hồ và Thành Tây Đô mà
vương triều này để lại có vị trí vô cùng quan trọng trong tiến trình lịch sử Việt Nam.
Đó là những đề tài hấp dẫn cho nhiều nhà nghiên cứu với các công trình như sách,
báo, tạp chí, luận văn, luận án và nhiều chuyên luận khác. Tuy nhiên, những đồ gốm
sứ khai quật được tại Thành Tây Đô thì chưa được tập hợp và hệ thống hóa trong
một công trình nào.
1.2. Khu vực Thành Tây Đô đã được khai quật nhiều đợt và diện tích lớn.
Các cuộc khai quật tại đây diễn ra suốt từ năm 2004 đến năm 2012, với tổng diện là
21.638,5m2. Qua các đợt khai quật, nhiều di tích kiến trúc, nhiều di vật như vật liệu
kiến trúc, trang trí kiến trúc đã được phát hiện. Đặc biệt là đồ gốm sứ được tìm thấy
với số lượng lớn. Đây là nguồn tư liệu phong phú, chân thực, đáng tin cậy được lấy
lên từ lòng đất và có tính khả thi, để tác giả sử dụng viết luận văn này.
1.3. Những đồ gốm sứ được khai quật từ khu vực Thành Tây Đô vẫn chưa
được hệ thống hóa, hay đề cập đến trong một chuyên luận nào. Các di vật này mới
chỉ được trình bày một cách lẻ tẻ trong các báo cáo khai quật, thông báo khoa học,
khiến cho việc nhìn nhận đồ gốm sứ phát hiện được ở đây thiếu toàn diện. Do vậy,
một công trình tập hợp, hệ thống hóa các di vật này là cần thiết.
1.4. Bản thân tác giả đã trực tiếp tham gia khai quật, chỉnh lý hiện vật tại
đây nên có cơ hội nghiên cứu các di tích, di vật, đặc biệt là đồ gốm sứ. Không ít lần
tác giả tự hỏi: Vương triều Hồ với thời gian tồn tại không dài (7 năm), trong khi đó
lại phải lo giải quyết nhiều vấn đề lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…liệu có

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Bình và nnk, 2011, Các loại hình hiện vật tại địa điểm thi công nút giao
thông Văn Cao – Hồ Tây (Hà nội), NPHMVKCH năm 2010, Nxb KHXH, Hà Nội, tr.
452 – 454;
2. Nguyễn Đức Bình, 2011, Sưu tập gốm men địa điểm chùa Linh Xứng (Thanh Hoá),
NPHMVKCH năm 2010, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 448 – 449;
3. Nguyễn Đức Bình, 2014, Gốm men thời Trần khu vực đàn Nam Giao, Thanh Hóa (xã
Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa), NPHMVKCH năm 2013, Nxb KHXH,
Hà Nội, tr. 463 – 364;
4. Bộ môn Khảo cổ học (2005), Báo cáo khai quật lần thứ nhất di tích Thành Nhà Hồ
(Vĩnh Lộc – Thanh Hóa), Hà Nội;
5. Bộ Văn hóa – Thông tin, Cục Bảo tồn Bảo tàng – Bảo tàng Lịch sử Việt Nam (2003),
Cổ vật Việt Nam, Hà Nội;
6. Hà Văn Cẩn (1997), Hiểu biết mới về gốm thời Trần qua cuộc khai quật di chỉ Xóm
Hống (Hải Hưng). NPHMVKCH năm 1996, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 334 – 335;
7. Phạm Văn Chấy, Trịnh Thị Hạnh (2014), Hồ Quý Ly hoàng đế cách tân, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
8. Nguyễn Du Chi (2003), Hoa văn Việt Nam thừ thời tiền sử đến nửa đầu thời kỳ phong
kiến, Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội;
9. Trần Bá Chí (1992), Nguồn gốc Hồ Quý Ly và dòng họ Hồ, Nghiên cứu Lịch sử (5),
tr. 13-18;
10.
Nguyễn Đình Chiến, Phạm Quốc Quân (2008), Gốm sứ trong năm con tàu cổ ở
vùng biển Việt Nam, Công ty in Trần Phú, Hà Nội;
11.
Phan Huy Chú (1960), Lịch triều hiến chương loại chí, tập I, (Dư địa chí và Nhân
vật chí), bản dịch của Tổ phiên dịch Viện sử học Việt Nam, Nxb Sử học, Hà Nội;

12.
Trần Khánh Chương (1982), Nghệ thuật gốm hoa nâu Việt Nam, Nghiên cứu
nghệ thuật, (số 4), tr. 15-23;
13.
Trần Khánh Chương (1983), Thử nói về gốm men ngọc Việt Nam, Nghiên cứu
nghệ thuật, (số 1), tr. 26-37;
14.
Trần Khánh Chương (1990), Nghệ thuật gốm Việt Nam, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội;
15.
Trần Khánh Chương (2004), Gốm Việt Nam từ đất nung đến sứ, Nxb Mỹ thuật,
Hà Nội;
16.
Nguyễn Mạnh Cường, Trần Viết Khoa (1988), Từ nghiên cứu kỹ thuật đồ sứ cổ
đến thực nghiệm men trắng hoa nâu thời Trần, Khảo cổ học (2), tr. 16-20;
93


17.

Trần Anh Dũng (1996), Báo cáo khai quật di chỉ Xóm Hống (xã Hưng Đạo,

huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Tài liệu Viện Khảo cổ học;
18.
Trần Anh Dũng, Hà Văn Cẩn, Phạm Quốc Quân (1997), Góp thêm một phương
pháp chống dính men trong kỹ thuật nung gốm men thời Trần, NPHMVKCH năm
1996, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 333-334;
19.
Trần Anh Dũng, Hà Văn Cẩn (1998), Một số loại hình con kê gốm đặt biệt ở một
số lò gốm cổ nước ta, NPHMVKCH năm 1997, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 609-611
20.

Trần Anh Dũng (2001), Con kê gốm thời Trần, NPHMVKCH năm 2000, Nxb
KHXH, Hà Nội, tr. 590;
21.
Trần Anh Dũng, Mai Thùy Linh, Trương Hoài Nam (2012), Khai quật Thành Nội
và La Thành (Thành Nhà Hồ), năm 2011, Khảo cổ học (2), tr. 39-49;
22.
Trần Anh Dũng, Lưu Văn Phú, Nguyễn Văn Long (2012), Khai quật công trường
khai thác đá xây dựng Thành Nhà Hồ ở núi An Tôn, Khảo cổ học (2), tr. 87-96;
23.
Lưu Công Đạo (2012), Thanh Hóa tỉnh, Vĩnh Lộc huyện chí, Nxb Thanh Hóa;
24.
Vũ Minh Giang (1990), “Thử nhìn lại những lại cải cách kinh tế của Hồ Quý Ly”,
Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 3-11;
25.
Phạm Hoàng Mạnh Hà, Lưu Ngọc Diệp (2008), Hồ Quý Ly & Thành Tây Đô,
Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội;
26.
Nguyễn Văn Hảo, Lê Thị Vinh (2003), Di sản văn hóa xứ Thanh, Nxb Thanh
Niên, tr. 47 - 51;
27.
Phạm Như Hồ, Tống Trung Tín (1980), “Ly Cung Thanh Hoá”, Khảo cổ học (4),
tr. 46-60;
28.
Phạm Như Hồ, Tống Trung Tín, Phạm Hổ Đấu (1980), “Khai quật di tích Ly
Cung (Thanh Hoá)”, NPHMVKCH năm 1980, tr. 209-211;
29.
Phạm Như Hồ, Tống Trung Tín (1980), “Điều tra khảo cổ học phong kiến khu
vực Lèn – Trung Sơn (Thanh Hóa”, NPHMVKCH năm 1980, tr. 211-213;
30.
Phạm Như Hồ, Tống Trung Tín (1982), Khai quật di tích Ly Cung, Trung Sơn,

Thanh Hóa, Tư liệu Viện Khảo cổ học, Hà Nội;
31.
Phạm Như Hồ (1984a), “Khai quật di tích Ly Cung (Thanh Hoá) lần thứ ba”,
NPHMVKCH năm 1983, tr. 218-220;
32.
Phạm Như Hồ (1984b), “Ly Cung (Thanh Hoá) qua ba lần khai quật”, Khảo cổ
học (3), tr. 60-64;
33.
Phạm Như Hồ, Tống Trung Tín (1985), Báo cáo khai quật lần thứ 5 di tích Ly
Cung, xã Hà Đông, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, Tư liệu Viện Khảo cổ học, Hà
Nội;
94


34.

Phạm Như Hồ, Tống Trung Tín, Vũ Duy Trịnh (1986a), “Khai quật di tích Ly

Cung lần thứ tư (Thanh Hoá)”, NPHMVKCH năm 1985, tr. 180-183;
35.
Phạm Như Hồ (2004), “Khảo cổ học Lịch sử thành tựu và triển vọng”, Khảo cổ
học (5), tr. 79-89;
36.
Phạm Như Hồ (2005), “Góp bàn về di tích Đàn tế Nam Giao”, NPHMVKCH năm
2004, tr. 316-318;
37.
Phạm Xuân Huyên (1992), “Những tên gọi của thành nhà Hồ”, Nghiên cứu Lịch
sử (5), tr. 71-75;
38.
Trịnh Thị Hường, Trịnh Tiến Huỳnh (1992), “Một vài địa danh và truyền thuyết

có liên quan đến Hồ Quý Ly và thời Hồ ở quanh vùng Tây Đô”, Nghiên cứu Lịch sử
(5), tr. 86-87;
39.
Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục - bản dịch Nhà xuất bản Giáo Dục,
1998.
40.
Hán Văn Khẩn, Chủ biên (2011), Cơ sở Khảo cổ học, Nxb ĐHQG Hà Nội;
41.
Nguyễn Hồng Kiên (2007), “Di tích đàn Nam Giao thời nhà Hồ ở Thanh Hoá”,
Khảo cổ học (1), tr. 44-53;
42.
Phan Huy Lê (1992), “Cải cách của Hồ Quý Ly và sự thất bại của triều Hồ”,
Nghiên cứu Lịch sử (5), tr. 2-8;
43.
Phan Huy Lê, Nguyễn Đình Chiến, Nguyễn Quang Ngọc (1995), Gốm Bát tràng
thế kỷ XIV – XIX, Nxb Thế Giới, Hà Nội;
44.
Nguyễn Thị Lê (2006), Sơ bộ khảo sát Thành Nhà Hồ ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa (dưới góc độ Dân tộc học - Nhân học), Khóa luận cử nhân, tư liệu Khoa
Lịch sử;
45.
Lịch sử Thanh Hoá, tập 3, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1994;
46.
Ngô Sĩ Liên (2004), Đại Việt sử ký toàn thư, tập 1, in lần thứ hai, có sửa chữa,
Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội;
47.
Trần Thị Liên, Nguyễn Thị Thúy (2005), “Thành Tây Đô qua số liệu mới”,
NPHMVKCH năm 2004, tr. 768-770;
48.
Viên Ngọc Lưu (1990), “Di tích lịch sử Thành Nhà Hồ - Một thực trạng đáng lo

ngại”, Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 48-51;
49.
Lý Lược Tam, Huỳnh Ngọc Trảng (Dịch và biên soạn) (1996), “800 mẫu hoa văn
đồ cổ Trung Quốc”, Nxb Mỹ thuật
50.
Dương Minh (1961), Đánh giá vai trò Hồ Quý Ly thế nào cho đúng, Nghiên cứu
Lịch sử (22), tr. 60-73
51.
Hương Nao (1999), “Thành đá Tây Đô”, Xưa&Nay (65B), tr. 38-39;
95


52.

Nguyễn Đức Nghinh (1963), Tước Đại vương và Trưởng công chúa thời Trần và

chính sách hạn điền của Hồ Quý Ly, Nghiên cứu Lịch sử (57);
53.
Chu Nhân, Trương Phúc Khang, Trịnh Vĩnh Phố (Sở nghiên cứu công học và hóa
học muối, acid, silic Thượng Hải của Viện Khoa học Trung Quốc, Khảo cổ học báo số
1 - 1973): Tổng kết công nghệ sản xuất gốm Long Tuyền. Bản dịch tiếng Việt Viện
Khảo cổ học (D412);
54.
Nishino Noriko, Trịnh Hoàng Hiệp, Nishimura Masanari (2001), Báo cáo thám
sát xóm B xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản (Nam Định), NPHMVKCH năm 2000, Nxb
KHXH, Hà Nội, tr. 541-548;
55.
Nishino Noriko (2002), Phân tích gốm sứ “Thiên Trường Phủ chế”, NPHMVKCH
năm 2001, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 617-619;
56.

Nishimura Masanari, Nishino Noriko (2003), Nhận xét niên đại sưu tập gốm sứ
sành trong rãnh 1, di chỉ Kim Lan, thành phố Hà Nội, NPHMVKCH năm 2002, Nxb
KHXH, Hà Nội, tr. 404-409;
57.
Nishino Noriko, Nishimura Masanari (2006), Vài nhận xét về kỹ thuật sản xuất
gốm sứ ở di chỉ Bãi Hàm Rồng (TP. Hà Nội), NPHMVKCH năm 2005, Nxb KHXH,
Hà Nội, tr. 576-577;
58.
Nishino Noriko (2007), Một số nhận xét về “sắc nâu” trong lòng chân đế bát đĩa
thế kỷ XII-XIV qua phân tích gốm sứ di chỉ Bãi Hàm Rồng (Kim Lan), NPHMVKCH
năm 2006, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 439-440;
59.
Đỗ Văn Ninh (1971), “Khảo cổ học và lịch sử nhà Trần”, Khảo cổ học (11-12), tr.
106-110;
60.
Đỗ Văn Ninh (1983), Thành cổ Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội;
61.
Nguyễn Đức Nùng (chủ biên) (1972), Mỹ thuật thời Lý, Nxb Văn hóa, Hà Nội;
62.
Nguyễn Đức Nùng (chủ biên) (1977), Mỹ thuật thời Trần, Nxb Văn hóa, Hà Nội;
63.
Nguyễn Danh Phiệt (1997), Hồ Quý Ly, Viện Sử học và Nxb Văn hoá Thông tin
xuất bản, Hà Nội;
64.
Ngô Thế Phong, Nguyễn Văn Đoàn (2010), Kết quả thám sát và khai quật khảo
cổ học di tích Kim Lan, Làng Kim Lan xưa và nay, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.
376-387;
65.
Hoàng Tuấn Phổ, Phạm Tấn, Phạm Tuấn (2005), Địa chí huyện Hà Trung, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội;

66.
Nguyễn Gia Phu (1961), Mấy ý kiến về vấn đề Hồ Quý Ly, Nghiên cứu Lịch sử
(31), tr. 48-59;
96


67.

Hồ Hữu Phước (1961), Một vài ý kiến nhỏ về việc đánh giá vai trò cá nhân của

Hồ Quý Ly trong lịch sử, Nghiên cứu Lịch sử (30), tr. 43-45;
68.
Phạm Ai Phương (1990), “Nhìn lại quá trình nghiên cứu về Hồ Quý Ly với cuộc
cải cách cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV”, Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 37-47;
69.
Hoàng Phương (1992), “Nhìn lại những cải cách quân sự của Hồ Quý Ly”,
Nghiên cứu Lịch sử (5), tr. 56-57;
70.
Nguyễn Phan Quang (1961), Thêm vài ý kiến đánh giá những cải cách và thất bại
của Hồ Quý Ly, Nghiên cứu Lịch sử (28), tr. 18-24;
71.
Quốc sử quán triều Nguyễn (1970), Đại Nam nhất thống chí, tập II, Quyển VI,
bản dịch của Phạm Trọng Điềm, Đào Duy Anh hiệu đính, Nxb KHXH, Hà Nội;
72.
Nguyễn Quân, Phan Cẩm Thượng (1989), Mỹ thuật của người Việt tư liệu và bình
luận, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội;
73.
Phạm Quốc Quân, Tống Trung Tín (2000), Báo cáo kết quả khai quật khảo cổ
học dưới nước tàu đắm cổ Cù Lao Chàm (Quảng Nam) (1997-1999), Tư liệu Viện
Khảo cổ học, Hà Nội;

74.
Phạm Quốc Quân (2002), Về một khuôn in hoa văn gốm men thời Trần,
NPHMVKCH năm 2001, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 748-749;
75.
Phạm Quốc Quân (2011), Đại quan về gốm men Việt Nam, Ngã ba di sản, Nxb
Dân Trí, Hà Nội, tr.152-170;
76.
Trương Hữu Quýnh (1960), Đánh giá lại vấn đề cải cách của Hồ Quý Ly Nghiên
cứu Lịch sử (20), tr. 44-58;
77.
Trương Hữu Quýnh (1992), “Nhìn lại vấn đề Hồ Quý Ly trong lịch sử”, Nghiên
cứu Lịch sử (5), tr. 19-23;
78.
Trương Hữu Quýnh (chủ biên) (1999), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập I, Nxb
Giáo dục, Hà Nội;
79.
Hoàng Thúy Quỳnh, Nguyễn Thơ Đình (2012), Khai quật địa điểm Cửa Nam
Thành Nhà Hồ năm 2008, Khảo cổ học (2), tr. 28-38.
80.
Đặng Hồng Sơn (2007), Vật liệu kiến trúc thời Trần-Hồ ở Thành Nhà Hồ, Nam
Giao và Ly Cung, Luận văn thạc sỹ, Tư liệu khoa Lịch sử;
81.
Nguyễn Trọng Tảo và Nguyễn Văn Huyên (1977), Vài ý kiến về đặc điểm trang
trí trên gốm Lý – Trần, NPHMVKCH năm 1977, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 200 – 202;
82.
Lê Tạo (1990), “Từ Ly Cung đến Tây Đô”, Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 31-33;
83.
Lê Tạo (1992a), “Mấy ý kiến xung quanh việc xây dựng Tây Đô”, Nghiên cứu
Lịch sử (5), tr. 76-79;
97



84.

Văn Tạo (1992b), “Từ Hồ Quý Ly, nhìn lại một số cải cách trong lịch sử”, Nghiên

cứu Lịch sử (5), tr. 9-12;
85.
Văn Tạo (2006), Mười cuộc cải cách, đổi mới lớn trong lịch sử Việt Nam, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội;
86.
Hà Văn Tấn, chủ biên (2002), Khảo cổ học Việt Nam tập III Khảo cổ học Lịch sử
Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội;
87.
Tập bản đồ hành chính Việt Nam, Nxb Bản đồ, Hà Nội, 2003;
88.
Đặng Văn Thắng, Phan Trung Hiếu (1997), Màu nâu (chocolate) trên đồ gốm
phải chăng là để trang trí? NPHMVKCH năm 1996, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 350 352;
89.
Lưu Trần Tiêu (1992), “Thành nhà Hồ nhìn từ góc độ di sản văn hoá”, Nghiên
cứu Lịch sử (5), tr. 68-70;
90.
Tống Trung Tín (1980), “Đóng góp một số tư liệu mới phát hiện về Hồ Quý Ly”,
Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 77-82;
91.
Tống Trung Tín, Phạm Như Hồ (1985), Báo cáo khai quật di tích Ly Cung
(Thanh Hóa) lần thứ 4 (1984-1985), Tư liệu viện Khảo cổ học, Hà Nội;
92.
Tống Trung Tín (1992), Vài nhận xét qua đợt nghiên cứu gốm sứ ở Nam Hà,
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh, Khảo cổ học (2) tr. 38-47;

93.
Tống Trung Tín (1997), Nghệ thuật điêu khắc Việt Nam thời Lý và thời Trần (thế
kỷ XI – XIV), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
94.
Tống Trung Tín, Trần Anh Dũng, Hà Văn Cẩn, Nguyễn Thị Dơn, Nguyễn Văn
Hùng (2000), Một số loại hình gốm men ở kinh đô Thăng Long qua các đợt khai quật
Đoan Môn, Bắc Môn và Hậu Lâu, Khảo cổ học, (số 4), tr. 5-26;
95.
Tống Trung Tín (chủ biên) (2008a), Báo cáo kết quả khai quật khảo cổ học di tích
đàn Nam Giao Thành Nhà Hồ lần thứ 2 năm 2007, Hà Nội;
96.
Tống Trung Tín (chủ biên) (2008b), Báo cáo kết quả khai quật khu vực Cửa Nam
Thành Nhà Hồ năm 2008 (xã Vĩnh Tiến - huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội;
97.
Tống Trung Tín (chủ biên) (2009), Báo cáo kết quả khai quật di tích đàn tế Nam
Giao Thành Nhà Hồ lần thứ 3 năm 2008, Hà Nội;
98.
Tống Trung Tín (chủ biên) (2010), Báo cáo khai quật đàn Nam Giao Nhà Hồ đợt
4 (năm 2009 – 2010), Hà Nội;
99.
Tống Trung Tín (2011), Thành Nhà Hồ Thanh Hóa, Nxb KHXH, Hà Nội;
100. Tống Trung Tín, Nguyễn Xuân Toán (2012a), Tổng quan di sản Thành Nhà Hồ,
Khảo cổ học (2) tr. 16-27;
98


101.

Tống Trung Tín, Trần Anh Dũng, Đỗ Quang Trọng, Hà Mạnh Thắng, Trương


Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Hữu Tam, Trương Hoài Nam (2012b), Đàn tế
Nam Giao (Thành Nhà Hồ): Nhận thức năm 2012, Khảo cổ học (số 2), tr. 50-62;
102. Tống Trung Tín (chủ biên) (2012c), Báo cáo khai quật đường Hòe Nhai (đường
Hoàng Gia) khu vực Cửa Nam Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc – Thanh Hóa), Hà Nội;
103. Tống Trung Tín (chủ biên) (2012d), Báo cáo khai quật phục vụ bảo tồn cấp thiết
di tích đàn tế Nam Giao Thành Nhà Hồ, Hà Nội;
104. Tống Trung Tín (chủ biên) (2012đ), Báo cáo khai quật di tích Cồn Mả và Gò
Ngục (Vĩnh Lộc – Thanh Hóa), Hà Nội;
105. Minh Tranh (1955), Sự phát triển của chế độ phong kiến ở nước ta và vai trò của
Hồ Quý Ly trong cuối thế kỷ 14 và đầu thế kỷ 15, Văn sử địa (11);
106. Bùi Minh Trí (2000), Phát hiện mới khảo cổ học tại Kim Lan và ý kiến mới về
làng gốm Bát Tràng thời Trần, NPHMVKCH năm 2000, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 563;
107. Bùi Minh Trí (2001), Gốm Hợp Lễ trong phức hợp gốm sứ thời Lê, Luận án Tiến
sĩ Lịch sử, Tư liệu viện Khảo cổ học, Hà Nội;
108. Bùi Minh Trí (2005), Gốm sứ cổ Việt Nam: Vấn đề niên đại và nguồn gốc, Một
thế kỷ Khảo cổ học Việt Nam tập II, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 390- 407;
109. Bùi Minh Trí (2010), Di chỉ sản xuất gốm Kim Lan, Làng Kim Lan xưa và nay,
Nxb VHTT, Hà Nội, tr. 392 – 401;
110. Chu Quang Trứ (2002), Văn hóa Việt Nam nhìn từ mỹ thuật (tập 1), Viện Mỹ
Thuật - Nhà xuất bản Mỹ Thuật;
111. Đỗ Đức Tuệ (2012), Đồ gốm sứ Lý – Trần ở địa điểm Văn Cao – Hoàng Hoa
Thám, Khảo cổ học, (số 4), tr. 86-95;
112. Đỗ Quang Trọng, Nguyễn Hồng Kiên, Nguyễn Đăng Cường (2005a), Báo cáo
khai quật di tích đàn tế Nam Giao núi Đún xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa (tháng 6-7/2004), tư liệu Viện Khảo cổ học;
113. Đỗ Quang Trọng, Nguyễn Đăng Cường, Nguyễn Hồng Kiên (2005b), “Di tích
đàn Nam Giao thời Hồ ở Thanh Hoá”, Xưa&Nay (8), tr. 23-27;
114. Đỗ Quang Trọng, Nguyễn Xuân Toán (2007), “Thành Nhà Hồ với một số di tích
vùng phụ cận”, Di sản văn hóa (1), tr. 94-98;
115. Chu Quang Trứ (1970), “Mỹ thuật thời Trần”, Khảo cổ học (5-6), tr. 98-109;

116. Chu Quang Trứ (1976), “Thành Nhà Hồ (Thanh Hoá)”, Khảo cổ học (20), tr. 6570;
117. Chu Quang Trứ (1992), “Mỹ thuật Việt Nam buổi giao lưu thời Trần-Hồ cuối thế
kỷ XIV”, Nghiên cứu Lịch sử (5), tr. 80-85;
99


118.

Trịnh Cao Tưởng (2007), Một chặng đường tìm về quá khứ, Nxb KHXH, Hà Nội;

119. Nguyễn Đình Ước (1990), “Hồ Quý Ly và triều Hồ, nhìn từ phía lịch sử quân sự”,
Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 25-29;
120. Trần Thị Vinh (1990), “Thiết chế chính trị ở Việt Nam cuối thế kỷ XIV đầu XV
và những hoạt động chính trị của Hồ Quý Ly”, Nghiên cứu Lịch sử (6), tr. 12-19;
121. Trần Thị Vinh (1992), “Nhà nước thời Hồ (1400-1407)”, Nghiên cứu Lịch sử (5),
tr. 29 - 42;
122. Viện Khảo cổ học & Sở Văn hoá Thông tin Thanh Hoá (2007): Báo cáo tóm tắt
kết quả khai quật di tích đàn Nam Giao Tây Đô (Thanh Hoá) năm 2007, tư liệu Viện
Khảo cổ học;
123. Nguyễn Văn Y (1971), Gốm cổ hoa nâu Việt Nam, Nghiên cứu Mỹ thuật, số 11,
tr. 29-33;
124. Nguyễn Văn Y (1979), Gốm thời Trần, Khảo cổ học, (số 1), tr. 62-68;
125. Nguyễn Văn Y (1978), Một số vấn đề về kỹ thuật và nghệ thuật có liên quan đến
lịch sử phát triển gốm cổ Việt Nam, Nghiên cứu Nghệ Thuật, tháng 3, tr.25-35;
126. Nguyễn Văn Y (1981), Đồ gốm men ngọc Việt Nam, Văn học, (số 4);
127. Nguyễn Văn Y (1981): Gốm của 4000 năm, Tác phẩm mới, (số 10);
128. Phạm Xuân Yên, Huỳnh Đức Minh, Nguyễn Thu Thủy (1995), Kỹ thuật sản xuất
gốm sứ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội;
129. John Stevenson and John Guy (1997), Vietnamese Ceramics: A Separate
Tradition, Art Media Resoures with Avery Press, Chicago


100



×