Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tiểu luận cao học bản chất, vai trò của các công ty xuyên quốc gia ok da sua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.92 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN
NHỮNG VẤN ĐỀ QUỐC TẾ ĐƯƠNG ĐẠI
(Bản chất và quá trình và phát triển của các công ty xuyên quốc gia)

Học viên:
Lớp Nghiên cứu sinh Báo chí


Hà Nội 3/2013

A: MỞ ĐẦU
Một trong những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản ngày nay là sự
hình thành và phát triển mạnh mẽ của các tổ chức xuyên quốc gia hay còn gọi
là các công ty xuyên quốc gia . Các công ty này ngày càng có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế ,chính trị và xã hội .Đồng thời nó còn là lưc
lượng đóng góp nhiều cho xã hội như : tích cực trong nghiên cứu khoa học,
áp dụng nhanh chóng các thành tựu đó vào thưc tiễn có hiệu quả cao , đào tạo
cho xã hôi nguồn lao động tay nghề cao ,thúc đẩy giao lưu buôn bán thế giới.
Bên cạnh đó nó cũng tạo ra cho xã hội rất nhiều vấn đề cần quan tâm như :
thất nghiệp xã hội tăng , phân cấp giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ rệt
hơn , cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên , ô nhiễm môi trường ngày càng trầm
trọng hơn …
Các công ty xuyên quốc gia đã trở thành chủ đề nghiên cứu của thế kỷ thứ
XXI này .Đã có nhiều nhà nghiên cứu kinh tế học trên thế giới nghiên cứu về
vấn đề này song nó là vấn đề rộng lớn có nhiều kiểu tiếp cận , nhiều đề tài .
Bởi vậy em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các công ty xuyên
quốc gia thông qua đề tài nghiên cứu : Bản chất, và quá trình phát triển
của các tổ chức xuyên quốc gia

2



B- NỘI DUNG CHÍNH
I.

Tính cấp thiết
Việt Nam sau 25 năm đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế đã thu được

những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội xóa đói giảm nghèo. Trong
sự phát triển chung đó có sự đóng góp của các tổ chức và các công ty xuyên
quốc gia. Chúng ta hãy nhìn lại hoạt động của một số công ty xuyên quốc gia
mà công luận đang quan tâm
Công ty coca cola Việt Nam: Là doanh nghiệp kinh doanh đồ uống có
thị phần lớn nhất nhì Việt Nam, tuy nhiên trong nhiều năm liền công ty Coca
- Cola Việt Nam đều khai báo lỗ. Nhiều nghi vấn cho rằng đây chính là chiêu
bài “chuyển giá” hòng trốn khoản thuế khổng lồ của công ty này trong nhiều
năm qua. Nếu đúng sự thật như vậy thì đây quả là một "nỗi đau" khi Coca Cola từng ngày bòn rút đồng tiền từ người tiêu dùng để đổ về công ty mẹ ở
nước ngoài mà không để lại một chút lợi nhuận nào cho Việt Nam.
Theo báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty Coca-cola tại cục thuế
TP.HCM, trong nhiều năm có mặt tại thị trường Việt Nam công ty liên tục
thua lỗ. Theo đó, năm 2006 công ty này đạt doanh thu 1.026 tỉ đồng nhưng lỗ
đến 253 tỉ đồng; năm 2007 lỗ 198 tỷ đồng; năm 2010 doanh thu lên đến 2.529
tỉ đồng nhưng chi phí lại lên đến 2.717 tỉ đồng, dẫn đến số lỗ 188 tỉ đồng và
năm 2011 mức lỗ là 39 tỷ đồng. Theo số lũy kế đến năm 2011 công ty này đã
lỗ tổng cộng 3.768 tỉ đồng, vượt cả số vốn đầu tư ban đầu là 2.950 tỉ đồng.
Như vậy trung bình mỗi năm công ty này lỗ100 tỷ đồng.
Sự việc này cũng đã được cơ quan chức năng mà trực tiếp là Cục thuế
TP.HCM đặc biệt chú ý đưa doanh nghiệp này vào danh sách công ty có nghi
vấn về dấu hiệu “chuyển giá”. Tuy nhiên dưới hình thức tạo “vỏ bọc” qua
việc mua nguyên liệu sản xuất từ công ty mẹ, doanh nghiệp này luôn khai báo
với cơ quan thuế giá thành nguyên liệu cao nhằm đẩy giá chi phí sản xuất

tăng hòng đưa tình trạng kinh doanh luôn ở mức lỗ. Đây là lý do khiến cơ
3


quan thuế trong nhiều năm vẫn không thể xác minh tính xác thực của vụ việc.
Doanh nghiệp này luôn kê khai lỗ ở chi phí nguyên phụ liệu, trong đó chủ yếu
là hương liệu được nhập trực tiếp từ công ty mẹ với giá rất cao. Trung bình
chi phí nguyên phụ liệu chiếm trên 70% giá vốn, cá biệt năm 2006-2007 chi
phí nguyên phụ liệu lên đến 80-85% giá vốn. “Nhiều lần Cục Thuế TP.HCM
cũng đã làm việc về vấn đề này tuy nhiên đại diện doanh nghiệp vẫn trả lời
một cách “lấp liếm” bằng việc doanh thu không thể bù lại mức trả chi phí mua
nguyên liệu. Công ty này cũng giải thích giá nguyên phụ liệu cao do đây là
sáng chế lâu đời, bao gồm cả chi phí chất xám” - ông Minh cho biết.
Vì thua lỗ nên mặc dù hơn cả chục năm hoạt động tại thị trường Việt Nam,
Coca-cola Việt Nam không phải đóng đồng nào cho nhà nước về thuế thu
nhập doanh nghiệp, mà chỉ phải đóng một số khoản thuế giá trị gia tăng, thuế
môn bài.
Việc Coca-cola Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài có doanh số tăng nhưng
liên tục báo thua lỗ trong nhiều năm thậm chí số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu
nhưng vẫn mở rộng sản xuất là dấu hiệu bất bình thường.
Điều đáng chú ý là mặc dù báo cáo tài chính của công ty Coca-cola
Việt Nam trong nhiều năm đều thuộc diện lỗ nhưng công ty này vẫn liên tục
mở rộng sản xuất. Cụ thể là cuối tháng 10/2012, Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
điều hành Coca-Cola, ông Muhtar Kent đến Việt Nam tuyên bố Coca-Cola sẽ
rót thêm 300 triệu USD vào công ty ở Việt Nam trong ba năm tới.
Như vậy, phải chăng Coca-cola Việt Nam trong nhiều năm qua đã lợi
dụng “chiêu” nhập nguyên liệu độc quyền từ công ty mẹ với giá cao, điều các
công ty khác không làm được để nâng chi phí sản xuất nhằm đối phó trong
việc nộp khoản tiền thuế khổng lồ.


4


Đặc biệt, cũng không ngoại trừ việc đằng sau những số liệu báo lỗ của
Coca-Cola Việt Nam có thể là khoản lợi nhuận rất lớn hằng năm đã chảy về
cho công ty mẹ dưới dạng tiền trả nguyên phụ liệu.
Nếu hoạt động theo phương thức này thì doanh nghiệp không chỉ
gây thất thoát nguồn thu thuế trong nước mà còn phá thế cạnh tranh công
bằng, thay vào đó là cạnh tranh độc quyền, phá giá, thậm chí thôn tính đối
tác kinh doanh...
Như vậy nếu như “nghi án” “chuyển giá” hòng trốn thuế của Coca-cala
Việt Nam là sự thật thì với thị phần đồ uống được tiêu thụ lớn như hiện nay.
Trải qua hơn 10 năm có mặt tại Việt Nam có thể thấy số thuế mà doanh
nghiệp này “tránh” được trong nhiều năm qua sẽ lên đến hàng nghìn tỷ đồng.
Công ty Samsung Electronics:

Mới đây

Samsung Electronics

(Samsung) chính thức làm lễ khởi công Dự án khu tổ hợp công nghệ cao
Samsung Thái Nguyên (SEVT) với tổng vốn đầu tư lên đến 2 tỉ USD. Dự án
được triển khai tại KCN Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích 100
hécta, có công suất thiết kế 100 triệu sản phẩm mỗi năm.
Theo dự kiến, nhà máy đầu tiên của dự án được khởi công vào sáng
cùng ngày chuyên về sản xuất ĐTDĐ và các linh kiện cho ĐTDĐ, sẽ đi vào
hoạt động vào cuối năm nay và sử dụng khoảng 2.000 lao động và khi hoạt
động hết công suất tối đa- 100 triệu sản phẩm/năm- sẽ sử dụng lên đến 30.000
lao động.
Samsung thêm một lần nữa chọn lựa VN- theo ông Đạo- không phải do

giá nhân công rẻ, vì so ra ở yếu tố này VN còn chi phí cao hơn ở Ấn Độ hay
một số địa phương của Trung Quốc. Tuy nhiên, yếu tố lợi thế lớn của VN là
có một nền chính trị và kinh tế khá ổn định, sự quan tâm hỗ trợ của chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương thống nhất. “Rất nhiều quốc gia đưa
ra chế độ ưu đãi rất tốt để mời gọi, nhưng cuối cùng Samsung vẫn chọn VN”ông Đạo cho biết.
5


Nhà máy đầu tiên tại SEVT có vốn đầu tư 2 tỉ USD. Tuy nhiên, theo kế
hoạch, Samsung có thể đầu tư thêm 1,2 tỉ USD xây dựng nhà máy thứ hai về
vi xử lý và mạch tích hợp tại SEVT, nâng tổng vốn dự án lên 3,2 tỉ USD. Bên
cạnh đó, dự án SEV cũng đang được Samsung giải ngân thêm để nâng vốn từ
mức 670 triệu USD ban đầu lên 1,5 tỉ USD. Như vậy trong một vài năm tới,
nếu các dự án trên được triển khai đúng theo kế hoạch dự kiến, thì Samsung
có hai dự án tại VN với tổng vốn có thể lên đến 4,7 tỉ USD.
Hiện, nhà máy SEV Bắc Ninh đã trở thành nhà máy sản xuất ĐTDĐ
lớn nhất của Samsung trên thế giới. Theo ông J.K. Shin - Chủ tịch kiêm Tổng
Giám đốc ngành công nghệ thông tin và truyền thông di động Samsung
Electronics- năm 2012, lượng ĐTDĐ xuất khẩu từ SEV chiếm tỉ trọng 30%
tổng lượng cung cấp ĐTDĐ của Samsung trên toàn cầu. Với sự đầu tư thêm
nhà máy tại SEVT, sau khi đi vào hoạt động sẽ nâng tổng công suất của cả
hai lên 250 triệu sản phẩm/năm, giải quyết việc làm cho 150.000 lao động bao
gồm của cả các Cty vệ tinh. Và tất nhiên, cũng sẽ giúp gia tăng tỉ lệ nguồn
cung từ VN ra toàn cầu.
Tuy nhiên, sau những nét phác hoạ tương lai tươi sáng đó, ông Nguyễn
Văn Đạo cũng cho biết rằng vấn đề nhân sự và nguồn lao động đáp ứng yêu
cầu vẫn là bài toán nan giải nhất. Đơn cử như tại SEV, lao động địa phương
đáp ứng được yêu cầu không nhiều, vả lại vì địa bàn Bắc Ninh gần Hà Nội
nên lao động ở đây thích làm việc ở thủ đô hơn. Hiện tại SEV, lao động cấp
quản đốc hầu hết là người VN. Theo ông Đạo, nguồn nhân lực này sẽ hỗ trợ

đào tạo hiệu quả cho dự án SEVT.
Đấy chỉ là 2 trong nhiều công ty xuyên quốc gia đang làm ăn tại Việt Nam đã
có hang trăm công ty xuyên quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam và nhiều
công ty khác đang tìm hiểu thông tin về Việt Nam để chuẩn bị đầu tư. Rõ ràng
việc quản lý các công ty này trên lãnh thổ việt Nam là việc không đơn giản
bởi các công ty này đã có bề dày hàng trăm năm và hoạt động ở nhiều quốc
6


gia trên thế giới. Nhà quản lý cần phải có những nghiên cứu về bản chất của
các tổ chức độc quyền, các công ty xuyên quốc gia để quản lý tốt các đơn vị
này trên lãnh thổ Việt Nam.
I. Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia.
Trong nhiều sách có đề cập đến vấn đề này và họ có những tên khác
nhau song chủ yếu vẫn là hai khái niệm đó là : Tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia và Các công ty xuyên quốc gia . Song đây chỉ là hai cụm từ dùng chỉ
một tổ chức mà thôi dù thế nào đi chăng nữa chúng cũng không tre dấu được
bản chất sấu sa bỉ ổi của các tổ chức đó.
Ta có thể hiểu về các công ty xuyên quốc gia một cách đơn giản là về
xuất xứ nó là những công ty tư bản độc quyền của một quốc gia, thực hiện
bành trướng quốc tế bằng hình thức thiết lập chi nhánh ở nước ngoài nhằm
phân chia thế giới để tối đa hoá lợi nhuận(đây là lợi nhuận độc quyền)
Còn các công ty xuyên quốc gia hiện đại được hiểu là những công ty
của một quốc gia thực hiện việc sản xuất và kinh doanh quốc tế thông qua
việc thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng thị trường và tăng
nguồn thu lợi nhuận hướng tới thu lợi nhuận cao nhất .
1 - Nguyên nhân sự hình thành các công ty xuyên quốc gia hay tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia
Thứ nhất là tích tụ và tập trung sản xuất. Khi tích tụ và tập trung sản xuất

được đẩy mạnh thì số tư bản trong tay bọn chủ sẽ tăng và chúng sử dụng đồng
vốn này vào công tác nghiên cứu các loại hình đầu tư sản xuất mua sắm các
trang thiết bị mở rộng quy mô sản xuất tăng khối lượng đầu vào từ đó khối
lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều và thu được lợi tăng từ đó chúng
lại quay vòng vốn để tiếp tục mở rông quy mô và sự bành trướng của mình ra
thế giới điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các công ty xuyên quốc gia .
Theo Mác và Anghen đã dự đoán rằng khi mà tích tụ và tập trung sản xuất tư
7


bản tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn . Đó cũng
chính là nguyên nhân hình thành các công ty độc quyền trước đây , cùng với
nó là sự hình thành thị trường thế giới một cách nhanh chóng và rộng lớn đã
giúp chúng bành trướng ra các nước trên thế giới . Bên cạnh đó hoạt động tín
dụng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển phương pháp sản xuất tạo ra nhiều của
cải hơn cho xã hội giúp quá trình bành trướng hoạt động một cách nhanh
chóng. Khi mà sản lượng của một nghành hay một số nghành ở một số khu
vực không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khu vực đó mà còn đáp ứng
cho buôn bán giao lưu giữa các vùng tiến dần tơí giao lưu quuốc tế . Tức là
tín dụng đã cung cấp tiền cho các gia đình , xí nghiệp , công ty vốn để đầu tư
mở rộng sản xuất nâng cao sản lượng và năng xuất . Điều đó chỉ say ra khi có
vốn để làm ăn mà thôi . Khi đã có hàng hoá để xuất khẩu thì nó hình thành
thị trường buôn bán thế giới . Là nơI buôn bán trao đổi hàng hoá và kinh
nghiệm trong quản lý , xây dựng các công ty .
Thứ hai là cách mạng khoa hoc kỹ thuật đã tác động vào lĩnh vực thông
tin liên lạc và giao thông vận tải … Trong lĩnh vực thông tin liên lạc thì chúng
tạo nên mạng lưới thông tin giúp cho nhà đầu tư quản lý từ xa mọi việc ở các
công ty con . Nó còn có tác dụng to lớn đối với công tác quản lý tính toán để
đưa ra các sách lược kịp thời và chính sác . Còn về giao thông vận tải thì tạo
ra nhiều loại hình giao thông khác trứơc đây và cụ thể như bây giờ có thể vận

tải cả bằng tàu hoả , máy bay ,tàu thuỷ…Rồi những con đường giao thông nối
liền các vùng các quốc gia với nhau thuận lợi cho giao lưu buôn bán và đi
thực tế của những nhà quản lý ,sự thăm rò thị trường và khả năng đáp ứng thị
trường cao hơn trước đây nhiều lần .Đây là điều rất thuận lợi cho qúa trình
bành trướng của các công ty độc quyền được nhanh hơn và hiệu quả hơn .
Thứ ba là sau chiến tranh thế giới thứ hai đã ra đời hàng loạt các quốc
gia độc lập đã làm phá sản chủ nghĩa tư bản kiểu cũ .Song về kinh tế họ lại
gặp những khó khăn lớn . Nhờ đó bọn tư bản đã lợi dụng điểm yếu này để
nhanh chóng thâm nhập vào nền kinh tế của các nước này thông qua các công
8


ty xuyên quốc gia.Song mục đích của chúng lại không chỉ nhằm vào kinh tế
mà còn nhằm vào chính trị. Đây mới là sự thâm hiểm của chúng .Cho đến nay
thì việc thâm nhập này đã thành công ở một số nước
Thứ tư là thông qua chi nhánh của mình ở nước ngoài để tận dụng
những điều kiện thuận lơị cụ thể của nước chủ nhà cụ thể như :nhân công rẻ
mạt, nguyên , nhiên vật liêụ rồi rào và rẻ đảm bảo cho chúng có thể đầu tư lâu
dài và có hiệu quả cao cùng với đó là chúng được hưởng nhiều chính sách ưu
đãi(tránh được thuế nhập khẩu, đươc thuê đất với giá rẻ nhờ vậy mà hàng hoá
do chúng sản xuất ra có được những ưu thế cạnh tranh hơn hẳn hàng do các
tập đoàn khác sản xuất ở nước ngoài giúp chúng thu được lợi nhuận tối đa và
lớn mạnh một cách nhanh chóng
2- Quá trình phát triển của các công ty xuyên quốc gia
Hiện nay có rất nhiều cách phân chia các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia dựa vào những yếu tố khác nhau như : dựa trên cơ sở phân loại độc
quyền quốc gia , căn cứ vào quá trình vận động và phát triển của chúng ,phân
loại theo tính chất phức tạp của sản phẩm .Trong bài viết này chỉ xin trình
bày theo cach dựa trên cơ sở phân loại độc quyền quốc gia .


Các hình thức độc quyền đơn giản
Thứ nhất là Cacten đây là tổ chức sơ khai nhất, chúng chỉ dựa trên những
hiệp nghị đươc ký với nhau.Các tổ chức tham gia vẫn độc lập với nhau về sản
xuất và kinh doanh.
Thứ hai là Xanhđica nó được tổ chức cao hơn cacten . Các tổ chức
tham gia đã mất chủ động về lưu thông nhưng vẫn chủ động về sản xuất .Vấn
đề tiêu thụ sản phẩm do ban quản trị chung chịu trách nhiệm với mục đích là
thống nhất đầu vào để mua yếu tố đầu vào rẻ và bán sản phẩm với giá cao .
Thứ ba là Tơ-rơt là hình thức cao hơn so với Xanhdica và Cacten
,nhăm thống nhất cả việc bán và mua các nhà độc quyền trở thành cổ đông
hưởng lợi theo số cổ phần của mình.

9


Thứ tư là Congxoocxiom đây là hình thức độc quyền có trình độ và
quy mô lớn hơn các hình thức trên Nó bao gồm cả Xanhdica,Torot thuộc các
nghành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế và kỹ thuật

Các hình thức độc quyền mới sâu sắc và chặt chẽ hơn tinh
vi hơn.
Concern là kiểu tổ chức độc quyền đa nghành nó gồm hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới .Nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới sự hình thành của Concern là : trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt giữa các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia và việc biến động mạnh của
thị trường khiến cho những tổ chức nào chuyên môn hoá hẹp rễ bị phá sản
,mặt khác nó còn là biện pháp chống bộ luật chống độc quyền ở hầu hết các
nước tư bản ,nó là hình thức biến tướng của các To rot
Congloaerate xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX ở các nước
tư bản đã xuất hiện hình thức liên doanh giữa nhiều doanh nghiệp không liên

quan với nhau cả về sản xuất cũng như dịch vụ mà chỉ nhằm chiếm đoạt được
những lợi nhuận bằng kinh doanh chứng khoán . Ở các nước tư bản lớn vẫn
tồn tại lượng lớn các Conglomerate vì ở đây có rất nhiều các cong ty vừa và
nhỏ làm ăn một cách hiệu quả do đó chúng cũng cần tới sự liên doanh liên kết
với nhau .
Bên cạnh đó còn có nhiều công ty vừa và nhỏ vẫn hoạt động một cách
có hiệu quả cao điều đó không lây gì làm ngạc nhiên vì chúng có những ưu
điểm hơn hẳn các xuyên quốc gia đó là chúng có thể đổi mới dây truyền công
nghệ rễ ràng và nhanh chóng đáp ứng được những nhu cầu của thi trường trên
toàn thế giơi .Vì thế ở Mỹ có tới 90% tổng số hãng kinh doanh trong lĩnh vực
tin học ,chất dẻo,đIện tử là các xí nghiệp vừa và nhỏ (đây là những nghành
sản xuất mới).Trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài nay chỉ xin trình bay về
các công ty xuyên quốc gia còn các vấn đề về các xí nghiệp vừa và nhỏ xin
để trình bay vào dịp khác
10


3- Bản chất của các công ty xuyên quốc gia.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển có
thể nhận thấy rằngnền sản xuất TBCN có phát triển rất lớn của công nghiệp
và quá trình tập trung tư bảnnhanh chóng vào tay các xí nghiệp ngày càng to
lớn dặc biệt hơn là sự tập trung nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành với
nhau .Từ đó các tổ chức này sử dụng cơ chế độc quyền ,tức là cơ chế dựa trên
giá cả độc quyền, thay cho cơ chế tự do cạnh tranh dựa trên giá cả thị trường
để thu lợi nhuận độc quyền cao .Các tổ chức này hoạt động vượt biên giới thì
hình thành các tổ chức siêu độc quyền hay còn gọi là các công ty xuyên quốc
gia (TNC).Bước vào thời kỳ chuyển từ xã hội sản xuất vật chất sang xã hội
phát triển thông tin thì số lượng TNC tăng và ngày càng nhiều cùng với sự
thay đổi về bản chất để phù hợp vơi tình hình mới .Khi đó khả năng tài chính
của các công ty cho đòi hỏi của các nguồn lực và công nghệ đã vượt quá khả

năng tài chính của các công ty do đó chúng tiến hành cổ phần hoá nhằm gia
tăng số luợng huy động vốn .Song chúng chỉ tiến hành bán cổ phiếu với số
lượng có hạn nhằm đảm bảo cho khả năng làm chủ các TNC của các pháp
nhân như vậy phần lớn cổ phần công ty vẫn nằm trong tay của một số cá nhân
nên vị trí thống lĩnh của chúng luôn được giữ vững
Về sở hữu dưói sự tác động của cuộc cách mạng khoa hoc công nghệ
thì đã diễn ra hai sự thay đổi quan trọng đó là:
Một là sở hữu xuyên quốc gia vì các công ty này có nhiều chi nhánh
ở các nước và sự đầu tư rông lớn trên thế giới hay là sự sát nhập giữa các
công ty ở các nước khác nhau nên chủ sở hữu của chúng là ở nhiều quốc gia
hay sở hữu quốc tế
Hai là sở hữu hỗn hợp do sự thay đổi căn bản địa vị ,vai trò của
người công nhân cũng như tầng lớp trí thức đặc biệt là sự thay đổi của tầng
lớp trí thức vai trò của họ ngày càng to lớn . Điều đó là do xã hội ngày nay
nghành công nghiệp công nghệ cao đã chiếm được vị trí lớn ,nó đóng góp vào
thu nhập vơi tỷ lệ cao mà nghành công nghiệp đó lại là sự phản ánh của nền
11


công nghiệp tri thức. Họ là những người quyết định trrực tiếp về chất lượng
hàng hoá.
Như vậy quan hệ sở hữu đã thay đổi căn bản mà chủ yếu là theo
hướng sở hữu hỗn hợp hay công ty không còn là sở hữu của một cá nhân
trong một nước nữa mà là sở hữu của nhiều nước ,của tập thể người .
Về quản lý: đây là phần thay đổi lớn nhất và đăc biệt nhất vì so với
trước đây thì công ty chủ sở hữu quản lý song giờ đây lại do đội ngũ cán bộ
quản ly đảm nhiệm và những người này còn có thể không có cổ phiếu của
TNC đó hoặc có rất ít không đóng vai trò chủ đạo . Đội ngũ này được thuê vì
tính chuyên nghiệp của mình trong quản lý .Có điều đó là do TNC có nguồn
lực lớn khả năng tài chính mạnh ,phạm vi hoạt động rộng rãi, những người

chủ pháp lý không còn khả năng quản lý và khống chế toàn bộ do vậy hội
đồng cổ đông đã thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp để đIều hành và quản
lý , ban giám đốc hoạt động dựa trên cân bằng tối ưu lợi ích của những người
có liên quan gồm :cổ đông, người làm thuê, ngươì cung ứng, cộng đồng địa
phương.
Trong tổ chức sản xuất và các hoạt động kinh tế thì chuyển từ sản
xuất đại trà, hàng loạt với số lượng lớn sang kiểu sản xuất loạt nhỏ theo đơn
đặt hàng và thực hiện một cách linh hoạt cùng với nó là sự chuyển từ các tổ
chức quy mô lớn liên kết theo chiều dọc sang liên kết theo mạng lưới và theo
chiều ngang giữa các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước .
Các tổ chức TNC này sử dụng ngay lợi thế của mình trong các hoạt
động mua nguyên ,nhiên vật liệu cùng các yếu tố khác cần thiết cho quá trình
sản xuất và bán sản phẩm của mình với giá độc quyền nhằm thu được những
khoản lợi nhuận kích sù mà so với các doanh nghiệp khác thì phải mất nhiều
thời gian mới có được những khoản như thế .Chúng còn sử dụng giá cả độc
quyền với mục đích là để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác mà chúng
cho là có nguy cơ làm phương hại tới chúng . Lúc đầu chúng sử dụng giá cả
độc quyền nhỏ hơn giá trị của sản phẩm chấp nhận lỗ một thời gian để chèn
12


ép các đối thủ cạnh tranh của chúng .Nhiều đối thủ của chúng không canh
tranh được sẽ bị phá sản hoặc phải chuyển sang hoạt động trong các nghành
khác song cũng có một số ít đối thủ co thể trụ vững và phát triển .Trong lúc
nay người mua sẽ được lợi ngay sau đó chúng lại thực hiện giá cả độc quyền
cao trong khi bán các sản phẩm của mình và mua các yếu tố đầu vào với giá
độc quyền thấp nhằm thu về những khoản tiền lãi lớn để bù đắp vào cho phần
lỗ trước đây .Phần lãi này lớn hơn phần lỗ tước đây nhiều lần và người bị thiệt
chính là nguời tiêu dùng các sản phẩm đó và những người cung cấp nguyên
liệu đầu vào .Cùng với quá trình cạnh tranh không lành mạnh đó chúng còn

tiến hành mua lại dây truyền công nghệ với giá rẻ của các đối thủ của chúng
khi họ bị phá sản hoặc phải chuyển sang làm các công việc khác .Từ đó chúng
ta thấy rằng bọn chủ TNC thu lợi từ rất nhiều nguồn khác nhau .
TNC là các tổ chức lớn cho nó gồm có nhiều công ty con và ở nhiều
nơi trên thế giới mục dích của chúng chỉ là phân bố sao cho tổ chức sản xuất
có thể thu được lợi nhuận lớn nhất .Các công ty con này có ưu thế ở chỗ
chúng nằm ở các nước cho nên tránh đựơc thuế suất cao và được hưởng mức
thuế ưu đãI ,cùng với đó là tiết kiệm được chi phí vận chuyển sử dụng nguồn
lao động rẻ (như phần nguyên nhân sự hình thành và phát triển đã trình bày)
mà chúng còn tổ chức như vậy để nhằm :tổ chức nghiên cứu và thực hiện các
dự án, công trình nghiên cứu một cách thuận lợi và nhanh nhất .

4. Đặc trưng của TNC ở một số nước tiêu biểu :
Nhật Bản
Thứ nhất là TNC ở đâythì có mục tiêu hàng đàu là phát triển công
ty ,tập đoàn mình thể hiện ngay bằng tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường ,phát
triển sản phẩm mới,kỹ thuật mới tăng khả năng cạnh tranh của mình trên
trường quốc tế.
Thứ hai làcác công ty con không độc lập hoàn toàn mà họat động
như nhũng công ty vệ tinh , chúng cũng có quyền tự do ở mức đáng kể.

13


Thứ ba là các công ty thường áp dụng chế độ làm việc suốt đời
.Ngươi công nhân và nhà quản lý có mối quan hệ cố định .Mức lương của họ
không căn cứ vào năng lực và cống hiến mà căn cứ vào tuổi tác ,thâm niên
công tác liên tục do vậy mà họ luôn cống hiến hết mình cho công ty. Đặc biệt
ở Nhật Bản còn xuất hiện các công ty gia đình mà ở đó các thành viên của
công ty có những mối quan hệ tình cảm .

Mỹ và các nước Tây Âu
Thứ nhất là trụ sở chính là ở các nước sản sinh ra chúng gọi là nước
gốc.Nó quản lý mọi hoạt động của công ty con là nơi đề ra chính sách cho
toàn bộ hệ thống các công ty trực thuộc .
Thứ hai là công ty con do công ty mẹ lập ra và chịu sự quản lý chi
phối của công ty mẹ
Thứ ba là các công ty liên kết là các công ty có liên quan nhiều mặt
với hệ thống của công ty mẹ , nó có tư cách pháp nhân độc lập .
Một số đặc điểm khác của TNC :
Nhờ tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự đột phá của
cách mạng thông tin khiến phương thức tổ chứ hoạt động quản lý sản xuất
thay đổi ngược lại so với phương thức sản xuất cũ( phương thức sản xuất của
xã hội công nghiệp ) .Song ở nơi nào mà nó còn phát huy được tác dụng thì
chúng vẫn còn tận dụng triệt để theo các xu thế sau :
Một là đa dạng hoá các loại sản phẩm nghĩa là nhà quản lý sản xuất
các sản phẩm theo loạt nhỏ theo đúng yêu cầu của thi trường .
Hai là phi chuyên môn hoá ,tức là sản phẩm được chế tạo theo
từng linh kiện , cấu kiện chứ không chế tạo theo kiểu chuyên môn hoá như
trước đây,nó chỉ sản xuất với một mức nào đó thường là ít chứ không như
trước đây sản xuất ồ ạt với số lượng lớn .
Ba là phi tập trung hoá ,tức là quá trình sản xuất được phân bố trên
diện rộng chứ không bó hẹp và tài lực đựoc phân tán cho các chi nhánh ở các
quốc gia với quy mô quốc tế .Một sản phẩm giờ đây có thể được sản xuất ra
14


từ rất nhiều linh kiện từ những xí nghiệp thuộc tập đoàn đó góp lại . Ví dụ
như ô tô , máy bay được sản xuất từ nhiều nơi trên thế giới : công tác nghiên
cứu được tiến hành ở nước thứ nhất , sản xuất các linh kiện cấu kiện ở nước
thứ tư ,thứ năm , lắp giáp ở nước thứ sáu ,bán sản phẩm ở nước thứ bảy và

chia lợi nhuận ở nước thứ tám. Đây cũng là quá trình chuyển giao công nghệ
cho các nước ,tránh chi phí vận chuyển, tận dụng các nguồn lực to lớn của các
quốc gia sở tại ,tránh hàng giào thuế quan bảo hộ cho nền kinh tế của các
nước sở tại .
Bốn là tổ chức quản lý từ xa , nhờ có mạng lưới thông tin liên lạc toàn
cầu mà việc quản lý được thuận tiện và có hiệu quả hơn nhiều .Giờ đây
khoảng cach về địa lý không còn là vấn đề lo ngại cho các TNC nữa . Nhờ
vào mạng lưới thong tin liên lạc toàn cầu mà ban quản trị có thể xem xét tình
hình hoạt động của các công ty con và giám sát hoạt động đó một cách rễ ràng
,thông qua đó còn có khả năng ra những quyết định tối ưu .Nhờ vào mạng
lưới thông tin như thế mà con người đã hình thành nên nhiều loại hình giao
dịch như :quản lý làm việc từ xa, hội thảo hội nghi từ xa , mua bán từ xa ( ví
dụ như cổ phiếu một công ty của Nhật có thể giao bán ở thị trường cổ phiếu
Newyork…) dần giải phóng được con người khỏi cái bàn giấy thay vào đó là
họ có thể đi du lịch và mang theo máy tính sách tay để chỉ đạo công việc .
Không những vậy đây còn là nghành công nghiệp thu được lợi nhuận cao.
Năm là quốc tế hoá và toàn cầu hoá hoạt động tổ chức quản lý .Trong
nền kinh tế thế giới hiện nay thì công tác này thực sự có vai trò to lớn chúng
luôn thông tin cho nhau về vốn tư bản ,lao động ,thông tin và công nghệ luôn
được kết nối giữa các quốc gia trên thế giới với nhau vượt khỏi biên giới quốc
gia về địa lý.

15


C – KẾT LUẬN
Qua công tác nghiên cứu và các ý kiến trình bày trên ta thấy rằng trong
thế giới hiện đại ngày nay xu thế của thời đại là hình thanh các công ty độc
quyền xuyên quốc gia , đó là các tập đoàn lớn và có tiềm lực to lớn về tư bản
về công nghệ và trình độ quản lý . Đây là các công ty hoạt động trong các lĩnh

vực có tỷ lệ lợi nhuận cao, các công ty này lại hoạt động theo hình thức độc
quyền nên chúng thu về được các khoản lợi nhuận độc quyền kếch sù. Các tập
đoàn này tạo ra không ít giá trị tích cực như : nghiên cứu và triển khai công
nghệ mới vào cuộc sống , nâng cao thu nhập cho người lao động , tạo công
ăn việc làm mới , thúc đẩy giao lưu buôn bán thế giới … Song bên cạnh đó nó
còn tạo ra những vấn đề tiêu cực như : cạnh tranh không lành mạnh , làm tăng
tỷ lệ ô nhiễm môi trường , cạn kiệt taì nguyên khoáng sản , làm tăng khoảng
cách giàu nghèo và thu nhập của một nhà tài phiệt có thể lớn hơn thu nhập
của một nước hạng bình thường .
Qua đó ta cũng thấy ngay những tác động của TNC đối với các nền
kinh tế của các nước đang phát triển nói trung và đối với nước ta nói riêng
nó có những hạn chế song cũng có nhiều tác động tích cực, nhờ vào nghiên
cứu nắm vững bản chất của các công ty xuyên quốc gia chúng ta sẽ có những
biện pháp , chính sách để đIều chỉnh hoạt động của chúng nhằm phát huy tối
đa tích cực và giảm thiểu các tác động tích cực , hướng chúng vào phát triển
kinh tế của nước ta ,sớm đưa nước ta ngang hàng vói các nước trên thế giới
trong đó kinh tế mong rằng có thể sánh vai cùng các nước ./.

16


D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Các Công Ty Xuyên Quốc Gia : Đặc Trưng và Biểu Hiện Mới
Nguyễn Thiết sơn – NXB Khoa Hoc Xã Hội Hà Nội
2 - Chủ Nghĩa Tư Bản Hiện Đại
Lê Văn Sang - NXB Chính Tri Quốc Gia Hà Nội
3 - Đầu Tư Của Các Công Ty Xuyên Quốc Gia Vào Các Nước Đang Phát
Triển
Nguyễn Ngọc Diện
4 – Tập Bài Giảng Về Chủ Nghĩa Tu Bản Hiện Đại

Nguyễn Khắc Thân – NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội
5 – Vai Trò Công Ty Xuyên Quốc Gia Đối Với Nền Kinh Tế Các Nước
ASEAN
Nguyễn Khắc Thân – NXB Pháp Lý Hà Nội

17


MỤC LỤC
..............................................................................................................2
B- NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................................................3
Công ty Samsung Electronics: Mới đây Samsung Electronics (Samsung) chính thức
làm lễ khởi công Dự án khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên (SEVT) với
tổng vốn đầu tư lên đến 2 tỉ USD. Dự án được triển khai tại KCN Yên Bình, tỉnh
Thái Nguyên với tổng diện tích 100 hécta, có công suất thiết kế 100 triệu sản phẩm
mỗi năm..........................................................................................................................5
Các hình thức độc quyền đơn giản.................................................................................9
C – KẾT LUẬN..................................................................................................................16
D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................17

18



×