Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bảo mật và an toàn thông tin trong thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----------------------------------

VŨ ANH TUẤN

BẢO MẬT VÀ AN TOÀN THÔNG TIN TRONG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành : Khoa học máy tính
Mã số : 60 . 48 . 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN GIA HIỂU

THÁI NGUYÊN – 2008


Mục lục
Nội dung

Trang

Lời nói đầu................................................................................................
I. Ni dung nghiờn cu ca ti .........................................................
1. Mc tiờu v nhim v nghiờn cu ca ti.....................................
2. ý ngha khoa hc ca ti.................................................................
3. Phng phỏp nghiờn cu....................................................................


4. Phm vi nghiờn cu.............................................................................
5. Cỏc kt qu nghiờn cu d kin cn t c..................................
II. B cc ca lun vn............................................................................

2
3
3
3
3
3
4
5
6

Chng I : CC KHI NIM Về TMT V CC C TRNG CA
TMT

1. Khỏi nim v TMT...........................................................................
2. Li ớch ca thng mi in
t...........................................................
3. Cỏc c trng c bn ca TMT.......................................................
4. Cỏc loi th trng in t..................................................................
5. Cỏc h thng thanh toỏn trong TMT..............................................
6. Cụng ngh thanh toỏn in t............................................................
7. Quy trỡnh thanh toỏn in t.............................................................

6
6
8
9

10
11
12
14

Ch-ơng II : hệ mật mã, mã khoá đối xứng, mã khoá công
khai, chữ ký số
I. tổng quan về các hệ mật mã.................................................................. 14

1. Mt mó hc c in..............................................................................
2. Mt mó hc hin i............................................................................
3. Thut ng............................................................................................
4. Tiờu chun mt mó.............................................................................

14
15
16
17
ii. các ph-ơng pháp mã hoá
19
1. Mó hoỏ i xng (mó hoỏ khoỏ bớ mt)............................................ 19
2. Mó húa khụng i xng (Mó húa khúa cụng khai)........................... 29
iii. CH Kí Số
36
1. Ch kớ s.............................................................................................. 36
2. Phõn loi cỏc s ch kớ s.............................................................. 37
3. Mt s s ch ký c bn................................................................. 40
3.1. S ch ký RSA............................................................................. 40
3.2. S ch ký DSA (Digital Signature Standard)............................. 42
4. Cỏc s ch kớ s kh thi................................................................. 46

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



2


Nội dung

Trang

5. Cỏc cỏch tn cụng ch kớ in t........................................................ 47
Ch-ơng III : bảo mật và an toàn thông tin trong tmđt
49
i. vấn đề an toàn thông tin.......................................................................... 49
II. chứng chỉ số và cơ chế mã hoá..................................................... 51
1. Gii thiu v chng ch s................................................................... 51
2. Xỏc thc nh danh............................................................................. 52
3. Chng ch khúa cụng khai................................................................... 54
4. Mụ hỡnh CA.......................................................................................... 57
5. Mt s giao thc bo mt ng dng trong TMT........................... 57
CHNG IV: cài đặt bảo mật và an toàn thông tin trên
74
website mua bán các linh kiện máy tính trên mạng internet
I. Các chức năng cơ bản và hoạt động của hệ thống website

74
1. T chc d liu.................................................................................... 74
2. Qun tr thụng tin............................................................................... 75
3. Mó húa RSA v ỏp dng trong h thng........................................... 75

4. Thc hin mua hng........................................................................... 75
5.Cỏch thc thc hin mó húa v gii mó.............................................. 76
II. cài đặt các chức năng bảo mật và an toàn thông tin trên
77
web site mua bán linh kiện máy tính

1. Th tc ng kớ thnh viờn ................................................................
2. Khỏch hng la chn v mua hng trờn website.............................
kết luận.................................................................................................
Tài liệu tham khảo.............................................................................

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

77
79
82
83



3


lêi nãi ®Çu
Với sự phát triển mang tính toàn cầu của mạng Internet và TMĐT, con
ngƣời có thể mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu
một cách dễ dàng trong mọi lĩnh vực thƣơng mại rộng lớn . Tuy nhiên đối
với các giao dịch mang tính nhạy cảm này cần phải có những cơ chế đảm bảo
bảo mật và an toàn vì vậy vấn đề bảo mật và an toàn thông tin trong thƣơng
mại điện tử là một vấn đề hết sức quan trọng. Đề tài sẽ đề cập đến các kỹ

thuật chính của lĩnh vực Bảo mật và an toàn thông tin trong thƣơng mại điện
tử.
Hiện nay vấn đề Bảo mật và an toàn thông tin trong TMĐT đã và đang
đƣợc áp dụng phổ biến và rộng rãi ở Việt Nam và trên phạm vi toàn cầu. Vì
thế vấn đề Bảo mật và an toàn đang đƣợc nhiều ngƣời tập trung nghiên cứu
và tìm mọi giải pháp để đảm bảo Bảo mật và an toàn cho các hệ thống thông
tin trên mạng. Tuy nhiên cũng cần phải hiểu rằng không có một hệ thống
thông tin nào đƣợc bảo mật 100% bất kỳ một hệ thống thông tin nào cũng có
những lỗ hổng về bảo mật và an toàn mà chƣa đƣợc phát hiện ra
Vấn đề bảo mật và an toàn thông tin trong TMĐT phải đảm bảo bốn yêu
cầu sau đây:
- Đảm bảo tin cậy : Các nội dung thông tin không bị theo dõi hoặc sao
chép bởi những thực thể không đƣợc uỷ thác.
- Đảm bảo toàn vẹn : Các nội dung thông tin không bị thay đổi bởi những
thực thể không đƣợc uỷ thác
- Sự chứng minh xác thực : Không ai có thể tự trá hình nhƣ là bên hợp
pháp trong quá trình trao đổi thông tin
- Không thể thoái thác trách nhiệm : Ngƣời gửi tin không thể thoái thác về
những sự việc và những nội dung thông tin thực tế đã gửi đi
Xuất phát từ những khả năng ứng dụng trong thực tế và những ứng dụng đã
có từ các kết quả của nghiên cứu trƣớc đây về lĩnh vực Bảo mật và an toàn
trong TMĐT. Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu các kỹ thuật và các phƣơng pháp
Bảo mật và an toàn thông tin trong thƣơng mại điện tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4



I. Nội dung nghiên cứu của đề tài
1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu các kỹ thuật và phƣơng pháp để thực hiện nhiệm vụ
Bảo mật và an toàn trong thƣơng mại điện tử, quá trình thực hiện và các
kiến thức khoa học và thuật toán liên quan nhƣ: Xác thực, Bảo mật, Bảo
toàn dữ liệu, Mật mã, Chữ ký số...
- Áp dụng các kết quả đã nghiên cứu để triển khai hệ thống Bảo mật và an
toàn trong TMĐT
2. ý nghĩa khoa học của đề tài




Áp dụng các kết quả đã nghiên cứu để xây dựng các kỹ thuật Bảo mật và
an toàn trong thƣơng mại điện tử với một số tính năng cơ bản nhƣ: Hệ
thống chứng thực, Các cơ chế phân bố khoá tự động, Mã hoá các thông
tin cần thiết, kỹ thuật ngăn ngừa các rui ro trong TMĐT.
Vấn đề Bảo mật và an toàn trên mạng là một trong những vấn đề nóng hổi
trong hoạt động thực tiễn của TMĐT, giải quyết tốt vấn đề bảo mật và an
toàn trong TMĐT sẽ mang lại ý nghĩa hết sức to lớn nhƣ: Làm cho khách
hàng tin tƣởng khi thực hiện các giao dịch trên mạng, và các nhà cung cấp
dịch vụ giao dịch trực tuyến cũng nhƣ các ISP đảm bảo đƣợc những thông
tin của khách hàng giao dịch trên mạng đƣợc an toàn.

3. Phương pháp nghiên cứu






Thu thập, phân tích các tài liệu và những thông tin liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu các giao dịch trong thƣơng mại điện tử của một số Website
trong và ngoài nƣớc, thu thập các thông tin về bảo mật các giao dịch
thƣơng mại điện tử đã có.
Kết hợp các nghiên cứu đã có trƣớc đây của các tác giả trong nƣớc cùng
với sự chỉ bảo, góp ý của thầy hƣớng dẫn để hoàn thành nội dung nghiên
cứu

4. Phạm vi nghiên cứu




Các vấn đề về bảo mật chứng thực trong thƣơng mại điện tử Hàm băm,
các thuật toán mã hoá đối xứng DES và và bất đối xứng nhƣ mã khoá
công khai RSA, sử dụng chữ ký số DSA và RSA, các giao thức bảo mật
trên mạng nhƣ: SSL, TLS, SET...
Các kỹ thuật sử dụng và các phƣơng pháp kết hợp các hệ mật mã trong
bảo mật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5





Do có những hạn chế nhất định về cơ sở vật chất và điều kiện tiếp cận
thực tế với lĩnh vực an toàn và bảo mật trong thƣơng mại điện tử nên việc
cài đặt các ứng dụng chủ yếu mang tính thử nghiệm.

5. Các kết quả nghiên cứu dự kiến cần đạt được




Các vấn đề về bảo mật chứng thực trong thƣơng mại điện tử, sử dụng chữ
ký số, Các kỹ thuật sử dụng và các phƣơng pháp kết hợp các hệ mật mã
trong bảo mật.
Cài đặt thử nghiệm vấn đề về bảo mật và an toàn trong thƣơng mại điện tử
đã nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6


II, B cc ca lun vn
Chng I : CC KHI NIM Về TMT V CC C TRNG CA
TMT
1. Khỏi nim v TMT
2. Li ớch ca thng mi in t
3. Cỏc c trng c bn ca TMT
4. Cỏc loi th trng in t.
5. Cỏc h thng thanh toỏn trong TMT

6. Cụng ngh thanh toỏn in t
7. Quy trỡnh thanh toỏn in t
Chng II : H MT M, M KHO I XNG, M KHO CễNG
KHAI, CH Kí Số
I, Tng quan v cỏc h mt mó
1. Mó hoỏ khoỏ i xng: Thut toỏn v quỏ trỡnh to khoỏ
2. Mó hoỏ khoỏ cụng khai: Hot ng, to khoỏ, mó hoỏ, gii mó,
chuyn i vn bn rừ
II, Ch ký s
1. Khỏi nim ch ký s
2. Phõn loi ch ký s
3. Mt s s ch ký s c bn
4. ỏnh giỏ tớnh an ton ca cỏc s ch ký s
Chng III : BO MT V AN TON TRONG TMT
1. An ton thụng tin
2. C ch mó hoỏ
3. Chng thc s hoỏ
4. Mt s giao thc bo mt ng dng trong TMT
- Cỏc vn bo mt ng dng WEB
- C ch bo mt SSL v TSL
- C ch bo mt SET
Chng IV: CI T V PHT TRIN CC NG DNG
- Ci t ng dng bo mt v an ton thụng tin, chứng thực số hoá, chữ ký
số trờn WEBSITE mua bán máy tính trên mạng INTERNET
Kt lun

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




7


ch-ơng i : các khái niệm về TMĐT và các đặc tr-ng
của TMĐT
1. Khỏi nim v TMT
Thng mi in t l hỡnh thc mua bỏn hng hoỏ v dch v thụng qua
mng mỏy rớnh ton cu. TMT theo ngha rng c nh ngha trong lut mu
v thng mi in t ca U ban LHQ v lut thng mi quc t:
Thut ng thng mi cn c din gii theo ngha rng bao quỏt
cỏc vn phỏt sinh t mi quan h mang tớnh cht thng mi dự cú hay
khụng cú hp ng. Cỏc quan h mang tớnh cht thng mi bao gm cỏc giao
dch sau õy: Bt c giao dch no v thng mi no v cung cp hoc trao
i hng hoỏ hoc dch v, tho thun phõn phi, i din hoc i lý thng
mi, u thỏc hoa hng, cho thuờ di hn, xõy dng cỏc cụng trỡnh, t vn, k
thut cụng trỡnh, u t, cp vn, ngõn hng, bo him, tho thun khai thỏc
hoc tụ nhng, liờn doanh cỏc hỡnh thc khỏc v hp tỏc cụng nghip hoc
kinh doanh, chuyờn ch hng hoỏ hay hnh khỏch bng ng bin, ng
khụng, ng st hoc ng b
Nh vy, cú th thy rng phm vi ca Thng mi in t rt rng, bao
quỏt hu ht cỏc lnh vc hot ng kinh t, vic mua bỏn hng hoỏ v dch v
ch l mt trong hng ngn lnh vc ỏp dng ca Thng mi in t. Theo
ngha hp TMT ch gm cỏc hot ng thng mi c tin hnh trờn mng
mỏy tớnh m nh Internet. Trờn thc t chớnh cỏc hot ng thng mi thụng
qua mng Internet ó lm phỏt sinh thut ng Thng mi in t.
Thng mi in t gm cỏc hot ng mua bỏn hng hoỏ v dch v qua
phng tin in t, giao nhn cỏc ni dung k thut s trờn mng, chuyn tin
in t, mua bỏn c phiu in t, vn n n in t, u giỏ thng mi, hp
tỏc thit k, ti nguyờn mng, mua sm cụng cng, tip th trc tuyn ti ngi
tiờu dựng v cỏc dch v sau bỏn hng. Thng mi in t c thc hin i

vi c thng mi hng hoỏ (vớ d nh hng tiờu dựng, cỏc thit b y t chuyờn
dng) v thng mi dch v (vớ d nh dch v cung cp thụng tin, dch v
phỏp lý, ti chớnh). Cỏc hot ng truyn thng nh chm súc sc kho, giỏo
dc v cỏc hot ng mi (nh siờu th o). Thng mi in t ang tr thnh
mt cuc cỏch mng lm thay i cỏch thc mua sm ca con ngi.
2. Li ớch ca TMT
Xut phỏt t nhng kinh nghim thc t trong quỏ trỡnh hot ng ca
thng mi in t thỡ TMT ó mang li cho con ngi v xó hi cỏc li ớch
sau:
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



8


2.1. Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp cho mỗi cá nhân khi tham gia thu đƣợc nhiều thông tin về thị
trƣờng, đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất,
tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm đƣợc các thông
tin phong phú về kinh tế thị trƣờng, nhờ đó có thể xây dựng đƣợc chiến lƣợc sản
xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trƣờng trong nƣớc,
trong khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hiện nay đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm coi là một trong những
động lực phát triển kinh tế.
2.2. Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trƣớc hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển
giao tài liệu giảm nhiều lần trong đó khâu in ấn gần nhƣ bỏ hẳn. Theo số liệu
của hãng General Electricity của Mỹ tiết kiệm trên lĩnh vực này đạt tới 30 %.

Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lƣợc là các nhân viên có năng lực đƣợc
giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ và có thể tập trung vào nghiên cứu phát
triển, sẽ đƣa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
2.3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phƣơng
tiện Internet / Web một nhân viên bán hàng có thể giao dịch với rất nhiều khách
hàng, catalogue điện tử trên web phong phú hơn nhiều so với catalogue in ấn chỉ
có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời, trong khi đó catalogue điện tử trên
web đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.
TMĐT qua Internet / Web giúp ngƣời tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng
7% thời gian giao dịch qua FAX, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao
dịch qua bƣu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ
bằng 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thƣờng.
2.4. Xây dựng quan hệ đối tác
Thƣơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan
hệ giữa các thành viên tham gia quá trình thƣơng mại thông qua mạng Internet
các thành viên tham gia có thể giao tiếp trực tiếp (liên lạc trực tuyến) và liên tục
với nhau, có cảm giác nhƣ không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa, nhờ
đó sự hợp tác và quản lý đều đƣợc tiến hành nhanh chóng một cách liên tục, các
bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới đƣợc phát hiện nhanh chóng trên
phạm vi toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


2.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trƣớc hết TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của nghành CNTT tạo cơ sở
cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nƣớc

đang phát triển, nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau
khoảng một thập kỷ nữa nƣớc đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía
cạnh lợi ích này mang tính chiến lƣợc công nghệ và tính chính sách phát triển
cần cho các nƣớc công nghiệp hoá.
3. Các đặc trƣng cơ bản của TMĐT
So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, TMĐT có một số các đặc
trƣng cơ bản sau:
3.1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong thƣơng mại truyền thống các bên thƣờng gặp gỡ nhau trực tiếp để
tiến hành giao dịch. Các giao dịch đƣợc thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý
nhƣ chuyển tiền, séc, hoá đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phƣơng tiện viễn
thông nhƣ: Fax, telex,... chỉ đƣợc sử dụng để chao đổi số liệu kinh doanh. Tuy
nhiên việc sử dụng các phƣơng tiện điện tử trong thƣơng mại truyền thống chỉ
để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa 2 đối tác của cùng một giao dịch.
Thƣơng mại điện tử cho phép tất cả mọi ngƣời cùng tham gia từ các vùng
xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị rộng lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi
ngƣời ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trƣờng giao
dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
3.2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong
một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương
mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thƣơng mại điện tử càng phát triển thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ
cho doanh nghiệp hƣớng ra thị trƣờng trên khắp thế giới. Với TMĐT một doanh
nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doang ở Nhật Bản, Đức và Chi lê..., mà
không hề phải bƣớc ra khỏi nhà, một công việc trƣớc kia phải mất nhiều năm.
3.3. Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ
thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.

Trong TMĐT ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống nhƣ giao dịch
thƣơng mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ 3 đó là nhà cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực... là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10


dịch thƣơng mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có
nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch
TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch
TMĐT.
3.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường
Thông qua TMĐT nhiều loại hình kinh doanh mới đƣợc hình thành. Ví
dụ: Các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung
gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị
ảo đƣợc hình thành để cung cấp hàng hoá và dịch vụ trên mạng máy tính. Các
chủ cửa hàng thông thƣờng ngày nay cũng đang đua nhau đƣa thông tin lên Web
để tiến tới khai thác mảng thị trƣờng rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng
ảo.
4. Các loại thị trƣờng điện tử
Tuỳ thuộc vào đối tác kinh doanh mà ngƣời ta gọi đó là thị trƣờng B2B,
B2C, C2B hay C2C. Thị trƣờng mở là những thị trƣờng mà tất cả mọi ngƣời có
thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trƣờng đóng chỉ có một số thành viên nhất
định đƣợc mời hay cho phép tham gia. Một thị trƣờng ngang tập trung vào một
quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, ví dụ nhƣ lĩnh vực cung cấp: nhiều
doanh nghiệp có thể từ các nghành khác nhau tham gia nhƣ là ngƣời mua và liên
hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngƣợc lại thị trƣờng dọc mô phỏng nhiều quy

trình kinh doanh khác nhau của một nghành duy nhất hay một nhóm ngƣời dùng
duy nhất.
Sau khi làn sóng lạc quan về TMĐT của những năm 1990 qua đi, thời
gian mà đã xuất hiện nhiều thị trƣờng điện tử, ngƣời ta cho rằng sau một quá
trình tập trung chỉ có một số ít thị trƣờng lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhƣng
bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trƣờng chuyên môn nhỏ.
Ngày nay tình hình đã khác hăn đi, công nghệ để thực hiện một thị trƣờng
điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hƣớng kết nối nhiều thông tin chào
hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị
trƣờng chung có mật độ chào hàng cao. Ngoài ra các thị trƣờng độc lập trƣớc
đây còn đƣợc tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một
cổng Web toàn diện.
Thƣơng mại điện tử đƣợc phân loại theo tƣ cách của ngƣời tham gia giao
dịch nhƣ sau:
• Ngƣời tiêu dùng:
C2C (Consumer – To – Consumer): Ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng
C2B (Consummer – To – Business): Ngƣời tiêu dùng với doanh nghiệp
C2G (Consumer – To – Government): Ngƣời tiêu dùng với chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11


• Doanh nghiệp:
B2C (Bussiness – To – Consumer): Doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng
B2B (Bussiness – To – Business ): Doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2G (Bussiness – To – Government): Doanh nghiệp với chính phủ
B2E (Bussiness – To – Employee): Doanh nghiệp với nhân viên
• Chính phủ
G2C (Government – To – Consumer): Chính phủ với ngƣời tiêu dùng

G2B (Government – To – Business): Chính phủ với doanh nghiệp
G2G (Government – To – Government): Chính phủ với chính phủ
5. Các hệ thống thanh toán trong TMĐT
Thanh toán điện tử là một khâu quan trọng trong TMĐT. Hiểu một cách
khái quát thì thanh toán điện tử là một quá trình thanh toán tiền giữa ngƣời mua
và ngƣời bán. Điểm cốt lõi của vấn đề này là việc ứng dụng các công nghệ thanh
toán tài chính (ví dụ nhƣ mã hoá số thẻ tin dụng, séc điện tử, hoặc tiền điện tử)
giữa ngân hàng, nhà trung gian và các bên tham gia hoạt động thƣơng mại. Các
ngân hàng và tổ chức tín dụng hiện nay sử dụng các phƣơng pháp này nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế
số, với một số lợi ích nhƣ giảm chi phí xử lý, chi phí công nghệ và tăng cƣờng
thƣơng mại trực tuyến.
Thanh toán điện tử là việc trả tiền thông qua các thông điệp điện tử thay
vì trao tay trực tiếp. Việc trả lƣơng bằng cách chuyển tiền vào tài khoản ngân
hàng, trả tiền mua hàng bằng thẻ tín dụng, bằng thẻ mua hàng... thực chất cũng
là những ví dụ đơn giản của thanh toán điện tử.
Hình thức thanh toán điện tử có một số hệ thống thanh toán cơ bản sau:
Thanh toán bằng thẻ tín dụng: Thực tế cho thấy, khách hàng trên mạng không
thể trả tiền hoặc séc để thanh toán. Điều cần thiết là Website bán hàng cần phải
tạo ra đƣợc các hình thức thanh toán trên mạng. Hệ thống thanh toán phổ biến
hiện nay trên mạng là thanh toán bằng thẻ tín dụng. Một số thẻ tín dụng phổ biến
hiện nay là Visa, MasterCard, American Express, JBC. Để tiến hành giao dịch
thẻ tín dụng từ Website bán hàng cần thiết phải liên kết tới một dịch vụ tiến
hành thanh toán thẻ tín dụng trên mạng nhƣ CyberCard hay PaymentNet,... Dịch
vụ thanh toán này cung cấp phần mềm định vị trên máy chủ dịch vụ an toàn tới
dịc vụ thực hiện thanh toán. Dịch vụ thực hiện thanh toán xác nhận thông qua
thẻ tín dụng để có thể hoàn tất giao dịch với khách hàng. Sau đó chuyển đến bộ
phận xác nhận. Dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng đảm bảo rằng tiền đƣợc
thực hiện ở tài khoản ngân hàng. Để tiến hành sử dụng dịch vụ thanh toán bằng
thẻ tín dụng trên Website cần đăng ký một tài khoản giao dịch Internet với ngân

hàng (acquier). Hiện tại không phải ngân hàng nào cũng cung cấp dịch vụ tài
khoản giao dịch trên Internet. Tài khoản giao dịch Internet đƣợc thiết kế cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12


phép nhà kinh doanh thực hiện giao dịch thanh toán qua thẻ tín dụng trên
Internet thông qua dịch vụ thẻ tín dụng trên mạng.
Thanh toán vi điện tử (Electronic Cash MicroPayment): Đƣợc sử dụng cho
những giao dịch quá nhỏ đối với yêu cầu thanh toán qua thẻ tín dụng (dƣới 10
USD). Micropayment vi thanh toán đƣợc duy trì qua biên nhận điện tử, khách
hàng mở tài khoản với máy cung cấp biên nhận điện tử tự động. Máy cung cấp
biên nhận điện tử tự động. Máy cung cấp biên nhận điện tử tự động sẽ cấp cho
khách hàng tiền kỹ thuật số (digital money), do đó khách hàng có thể mua trực
tiếp từ Website. Trƣớc khi khách hàng thanh toán tiền kỹ thuật số đến ngƣời
bán, nó xác nhận cả ngƣời mua và máy bán hàng tự động để đảm bảo rằng tiền
đi đến đúng nơi cung cấp tiền điện tử Cyberrcash.
Chi phiếu điện tử (Electronic Check) : Đây là một dịch vụ cho phép khách hàng
trực tiếp chuyển tiền điện tử từ ngân hàng đến ngƣời bán hàng. Chi phiếu điện tử
đƣợc sử dụng thanh toán hoá đơn định kỳ. Các công ty nhƣ điện, nƣớc, ga, điện
thoại... đƣa ra hình thức thanh toán này để cải thiện tỉ lệ thu, giảm chi phí và dễ
dàng hơn cho khách hàng trong việc quản lý hoá đơn. Từ triển vọng của khách
hàng khi một khách hàng đăng kí với nhà cung cấp thì khách hàng sẽ nhận đƣợc
thông tin thanh toán (số tài khoản, ngân hàng...). Khách hàng với tên đăng kí sử
dụng và mật khẩu họ có thể truy nhập vào Website của công ty phát hành chi
phiếu để kiểm tra số dƣ của họ. Khách hàng cũng có thể nhận những hoá đơn
điện tử và gửi thƣ điện tử thông báo đã nhận đƣợc hoá đơn điện tử từ công ty

cung cấp gửi đến. Khi khách hàng truy cập hoá đơn của mình trên Internet sau
khi xem xét tất cả các hoá đơn khách hàng có thể chọn để thanh toán từ tiền của
mình trong tài khoản tại ngân hàng. Quá trình thanh toán đƣợc thực hiện thông
qua dịch vụ nhƣ dịch vụ thanh toán chi phiếu điện tử trên Cybercash’s Paynow
(thanh toán nhanh) của Cybercash.
Thƣ điện tử (Email): Có thể dùng để cho phép đối tác kinh doanh nhận
thanh toán từ tài khoản khách hàng hoặc để lập tài khoản với nhà cung cấp.
Với những lợi ích nêu trên, tăng cƣờng khả năng thanh toán điện tử sẽ là
một giải pháp cắt giảm đáng kể các chi phí hoạt động. Theo tính toán của các
ngân hàng thì việc giao dịch bằng tiền và séc rất tốn kém, do đó họ tìm kiếm các
giải pháp khác với chi phí thấp hơn. Hiện nay ở Mỹ thì các giao dịch bằng tiền
mặt chiếm khoảng 54% và bằng séc là 29% các giao dịch điện tử chiếm khoảng
17%. Dự báo con số này sẽ tăng lên trong thời gian tới.
6. Công nghệ thanh toán điện tử
Các công nghệ thanh toán điện tử bắt đầu phát triển với dịch vụ chuyển
tiền bằng điện tử ví dụ nhƣ dịch vụ chuyển tiền của Western Union giúp một cá
nhân có thể chuyển tiền cho ngƣời nào đó ở địa điểm khác thông qua lệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


chuyển tiền của họ từ một quầy cung cấp dịch vụ của Western Union. Tiền chỉ
có thể chuyển giao cho khách hàng sau khi đáp ứng đƣợc các yêu cầu nhận điện.
Trong trƣờng hợp này, không có sự tham gia của bất kỳ ngân hàng nào cả,
Western chỉ đơn thuần là một công ty điện tín. Sự an toàn phụ thuộc vào khả
năng tài chính của hãng, và sự an toàn của dịch vụ này đƣợc kiểm soát qua các
thông điệp gửi đi trong từng giao dịch riêng lẻ. Các thông tin này không đƣợc
công bố rộng rãi mà chỉ khách hàng và ngƣời nhận đƣợc biết khoản tiền đƣợc
chuyển. Chữ ký đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ xác nhận nhằm mục đích cho

biết quá trình chuyển giao đã hoàn thành khi khách hàng nhận đƣợc tiền.
Các sáng kiến trong thanh toán điện tử hiện nay đều nhằm mục đích tạo ra
một cách thức đơn giản, thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán và
mang tính tức thời. Trong một giao dịch điện tử, các khâu kiểm tra hối đoái, tiến
hành thủ tục thanh toán sẽ diễn ra ngay lập tức khi khách hàng gửi lệnh yêu cầu
chuyển tiền để thanh toán cho một giao dịch mua bán trên mạng.
Hệ thống thanh toán điện tử dành cho khách hàng phát triển rất nhanh chóng.
7. Quy trình thanh toán điện tử
Một quy trình thanh toán điện tử bao gồm có 6 công đoạn cơ bản sau:
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán
hàng. Doanh nghiệp nhận đƣợc yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách
hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nhƣ mặt hàng đã
chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng…
2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và click chọn “đặt hàng”, để gởi
thông tin trả về cho Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lƣu trũ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ…) đã đƣợc mã hoá
đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử
lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hoá các thông tin thanh toán của
khách hàng đƣợc bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch
(ngay cả doanh nghiệp sẽ không biết đƣợc thông tin về thẻ tín dụng của khách
hàng).
4. Khi Trung tâm xử lý thẻ tín dụng nhận đƣợc thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau tƣờng lửa (Fire Wall) và tách rời mạng
Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch
thƣơng mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến
Ngân hàng của Doanh nghiệp (Acquirer) theo một đƣờng dây thuê bao riêng
(một đƣờng truyền số liệu riêng biệt).
5. Ngân hàng của Doanh nghiệp gởi thông điện điện tử yêu cầu thanh toán

(authorization request) đến ngân hàng hoặc Công ty cung cấp thẻ tín dụng của
khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối
thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14


6. Trung tõm x lý th tớn dng trờn Internet s tip tc chuyn tip nhng
thụng tin phn hi trờn n doanh nghip v tu theo ú doanh nghip thụng bỏo
cho khỏch hng c rừ l n t hng s c thc hin hay khụng.
ch-ơng II : hệ mật mã, mã khoá đối xứng mã khoá
công khai, chữ ký số
i. tổng quan về các hệ mật mã

Mt mó hc l mt linh vc liờn quan vúi cỏc k thut ngụn ng v toỏn
hc m bo an ton thụng tin, c th l thụng tin liờn lc. V phng din
lch s, mt mó hc gn lin vi quỏ trỡnh mó húa; iu ny cú ngha l nú gn
vi cỏc cỏch thc chuyn i thụng tin t dng ny sang dng khỏc nhng
õy l t dng thụng thũng cú th nhn thc c thnh dng khụng th nhn
thc c, lm cho thụng tin tr thnh dng khụng th c c nu nh khụng
cú cỏc kin thc bớ mt. Quỏ trỡnh mó hoỏ c s dng ch yu m bo
tớnh bớ mt ca cỏc thụng tin quan trng , chng hn trong cụng tỏc tỡnh bỏo,
quõn s hay ngoi giao cng nh cỏc bớ mt v kinh t, thng mi. Trong
nhng nm gn õy, lnh vc hot ng c mt mó hoỏ ó dc m rng; mt
mó hoỏ hin i cung cp c ch nhiu hot ụng hn l ch duy nht vic gi bớ
mt v cú mt lot cỏc ng dng nh : chng thc khoỏ cụng khai, ch ký s,
bu c in t hay tin in t. Ngoi ra nhng ngi khụng cú nhu cu thit

yu c bit v tớnh bớ mt cng s dng cỏc cụng ngh mt mó hoỏ, thụng
thng c thit k v to lp sn trong cỏc c s h tng ca cụng ngh tớnh
toỏn v liờn lc vin thụng.
Mt mó hc l mt nghnh cú lch s t hng nghỡn nm nay. Trong phn
ln thi gian phỏt trin ca mỡnh ( ngoi tr vi thp k tr li õy ), lch s mt
mó hc chớnh l lch s ca nhng phng phỏp mt mó hc c in cỏc
phng phỏp mt mó hoỏ vi bỳt v giy, ụi khi cú h tr t nhng dng c c
khớ n gin. Vo u th k 20, s xut hin ca cỏc c cu c khớ v in c,
chng hn nh mỏy Enigma, ó cung cp nhng nhng c ch phc tp v hiu
qu hn cho vic mt mó hoỏ. S ra i v phỏt trin mnh m ca ngnh iờn
t v mỏy tớnh trong thp niờn gn õy ó to iu kin mt mó hc phỏt trin
nhy vt lờn mt tm cao mi.
1. Mt mó hc c in
Nhng bng chng sm nht v s dng mt mó hc l cỏc ch tng hỡnh
khụng tiờu chun tỡm thy trờn cỏc bc tng Ai Cp c i (cỏch õy khong
4500). Nhng kớ hiu t ra khụng phi phc v mc ớch truyn thụng tin bớ
mt m cú v nh l nhm mc ớch gi nờn nhng iu thn bớ, trớ tũ mũ hoc
thm trớ to s thớch thỳ cho ngi xem. Ngoi ra cũn rt nhiu vớ d khỏc v
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



15


những ứng dụng của mật mã học hoặc là những điều tƣơng tự. Muộn hơn, các
học giả về tiếng Hebrew có sử dụng một phƣng pháp mã hoá thay thế bảng chữ
cái đơn giản chẳng hạn nhƣ mật mã hoá Atbash ( khoảng năm 500 đến năm
600). Mật mã học từ lâu đã đƣợc sử dụng trong các tác phẩm tôn giáo để che
giấu thông tin với chính quyền hoặc nền văn hoá thống trị. Ví dụ tiêu chuẩn nhất

là “số chỉ kẻ thù của chúa” (Tiếng Anh number of the beast) xuất hiện trong
kinh Tân Ƣớc của cơ đốc giáo. ở đây số 666 có thể là cách mã hoá để chỉ đến đế
chế La Mã hoặc là đến hoàng đế nero của đế chế này. Việc không đề cập trực
tiếp sẽ đỡ gây rắc rối khi chính sách bị chính quyền chú ý. Đối với cơ độc giáo
chính thống thi việc che dấu này kết thúc khi constantine cải đạo và chấp nhận
đạo cơ đốc là chính thống của đế chế.

Hình 1: Scytale, một thiết bị mật mã hóa cổ đại
Ngƣời Hy Lạp cổ đại cũng đƣợc biết đến là sử dụng các kỹ thuật mật mã (chẳng
hạn nhƣ mật mã scytale ). Cũng có những bằng chứng tỏ ngƣời La Mã nắm đƣợc
các kĩ thuật mật mã (mật mã caesar và các biện thể). Thậm trí đã có những đề
cập đến một cuốn sách nói về mật mã trong quân đội La Mã, tuy nhiên cuốn
sách này đã thất truyền.
2. Mật mã học hiện đại
Nhiều ngƣời cho rằng kỷ nguyên của mật mã học hiện đại đƣợc bắt đầu
với Claude Shannon, ngƣời đƣợc coi là cha đẻ của mật mã toán học. Năm 1949
ông dã công bố bài lý thuyết về truyền trhống trong các hệ thống bảo mật
(Communication Theory of secrecy system ) trên tập san bell system technical
journal _ tập san kỹ thuật của hệ thống bell_ và một thời gian ngắn sau đó, trong
cuốn mathematical theory of communication _ lý thuyết toán học trong truyền
thông _ cùng với tác giả warren weaver. Những công trình này, cùng với nhũng
công trình nghiên cứu khác của ông về lí thuyết về tin học và truyền thông (
information and communication theory), đã thiết lập một nền tảng lí thuyết cơ
bản cho mật mã học và thám mã học. Với ảnh hƣởng đó, mật mã học hầu nhƣ bị
thâu tóm bởi các cơ quan truyền thông mật của chính phủ, chẳng hạn nhƣ NSA,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16



và biến mất khỏi tầm hiểu biết của công chúng. Rất ít các công trình đƣợc tiếp
tục công bố, cho đến thời kì giữa thập niên 1970, khi mọi sự đƣợc thay đổi.
3. Thuật ngữ
Việc nghiên cứu tìm các phƣơng thức để phá vỡ việc sử dụng mật mã
đƣợc gọi là phân tích mật mã, hay phá mã. Mật mã hoá và phân tích mật mã đôi
khi đƣợc nhóm lại cùng nhau dƣới tên gọi chung mật mã học, nó bao bọc toàn
bộ các chủ đề liên quan đến mật mã. Trong thực tế, thuật ngữ mật mã hoá thông
thƣờng đƣợc sử dụng để nói đến ngành này một cách tổng thể.
Trong một số ngôn ngữ nhƣ tiếng anh nó là cryptography, có nguồn gốc
từ tiếng Hy Lạp kryptos tức là "ẩn" và graphein, "viết ra". Việc sử dụng từ
"cryptography" lần đầu tiên có lẽ diễn ra trong bài diễn thuyết của Sir Thomas
Browne năm 1658 có tên gọi The garden of cyrus: "The strange cryptography of
gaffarel in his starrie booke of heaven".
Mật mã hoá là quá trình chuyển đổi các thông tin thông thƣờng (văn bản
thƣờng hay văn bản rõ ) thành dạng không đọc trực tiếp đƣợc, là văn bản mã.
Giải mật mã, là quá trình ngƣợc lại, phục hồi lại văn bản thƣơng từ văn bản mã.
Mật mã là thuật toán để mật mã hoá và giải mật mã. Hoạt động chính xác của
mật mã thông thƣờng đựoc kiểm soát bởi khoá _ một đoạn thông tin bí mật nào
đó cho phép tuỳ biến cách thức tạo ra văn bản mã. Các giao thức mật mã chỉ rõ
các chi tiết về việc mật mã (và các nền tảng mật mã hoá khác) đƣợc sử dụng nhƣ
thế nào để thu đƣợc các nhiệm vụ cụ thể. Một bộ các giao thức, thuật toán, cách
thức quản lý khoá và các hành động quy định trứơc bởi ngƣời sử dụng thi hành
cùng nhau nhƣ một hệ thống tạo ra hệ thống mật mã.
Trong cách nói thông thƣờng, "mã" bí mật thông thƣờng đƣợc sử dụng
đồng nghĩa với "mật mã". Trong mật mã học, thuật ngữ này có ý nghĩa kỹ thuật
đặc biệt: Các mã là các phƣơng pháp lịch sử tham gia vào việc thay thế các đơn
vị văn bản lớn hơn, thông thƣờng là các từ hay câu (ví dụ, "qua tao" thay thế cho
"tan cong luc rang dong"). Ngƣợc lại, mật mã hoá cổ điển thong thƣờng thay thế

hoạc sắp xếp lại các chữ riêng biệt (hoặc một nhóm nhỏ các chữ cái) ví dụ, "tan
cong luc rang dong" trở thành "ubo dpoh mvd sboh epoh" bằng cách thay thế.
Thám mã: Mục tiêu của thám mã (phá mã ) là tìm những điểm yếu hoặc
không an toàn trong phƣơng thứ mật mã hoá. Thám mã có thể đƣợc thực hiện
bởi những kẻ tấn công ác ý, nhằm làm hỏng hệ thống; hoặc bởi những ngƣời
thiết kế ra hệ thống (hoặc những ngƣời khác ) với ý định đánh giá độ an toàn của
hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



17


Có rất nhiều loại hình tấn công thám mã, và chung có thể đƣợc phân loại
theo nhiều cách khác nhau. Một trong những đặc điểm liên quan là những ngƣời
tấn công có thể biết và làm những gì để hiểu đƣợc thông tin bí mật. Ví dụ,
những ngƣời thám mã chỉ truy cập đƣợc văn bản mã hoá không ? hoặc thậm chí:
Anh ta có chọn lựa các văn bản ngẫu nhiên để mã hoá ? Các kịch bản này tƣơng
ứng với tấn công văn bản mã, tấn công biết bản rõ và tấn công chọn lựa bản rõ.
Trong công việc thám mã thuần tuý sử dụng các điểm yếu trong các thuật
toán mật mã hoá, những cuộc tấn công khác lại dựa trên sự thi hành, đƣợc biết
đến nhƣ là các tấn công side _channel. Nếu ngƣời thám mã biết lƣợng thời gian
mà thuật toán cần để mã hoá một lƣợng bản rõ nào đó, anh ta có thể sử dụng
phƣơng thức tấn công thời gian để mã hoá mà nếu không thì chúng chịu đƣợc
phép thám mã. Ngƣời tấn công cũng có thể nghiên cứu các mẫu và độ dài của
thông điệp để rút ra các thông tin hữu ích cho việc phá mã; điều này đƣợc biết
đến nhƣ là thám mã lƣu thông.
Nếu nhƣ hệ thống mật mã sử dụng khoá xuất phát từ mật khẩu, chúng có
nguy sơ bị tấn công kiểu duyệt toàn bộ (brute force ), vì kích thƣớc không đủ lớn

cũng nhƣ thiếu tính ngẫu nhiên của mật khẩu. Đây là điểm yếu chung trong hệ
thông mật mã. Đối với các ứng dụng mạng, giao thức thoả thuận khoá chứng
thực mật khẩu có thể giảm đi một số các giới hạn của mật khẩu. Đối với các ứng
dụng độc lập, hoặc là biện pháp an toàn để lƣu trữ các dữ liệu chứa mật khẩu
và/hoặc các cụm từ kiểm soat truy cập thông thƣờng đƣợc gợi ý nên sử dụng.
Thám mã tuyến tính và Thám mã vi phân là các phƣơng pháp chung cho
mật mã hoá khoa đối xứng. Khi mật mã hoá dựa vào các vấn đề toán tin nhƣ độ
khó NP, giống nhƣ trong trƣờng hợp của thuật toán khoá đối xứng, các thuật
toán nhƣ phân tích ra thừa số nguyên tố trở thành công cụ tiềm năng cho thám
mã.
4. Tiêu chuẩn mật mã
Thời kỳ giữa thập niên kỷ 1970 đƣợc chứng kiến hai tiến bộ cong chính
lớn ( công khai ). Đầu tiên là sự công đề xuất tiêu chuẩn mật mã hoá dữ liệu
(data encryption standard) trong "công báo liên bang " ( federal register ) ở nƣớc
Mỹ vào ngày 17 tháng 3 năm 1975. Với đề cử của cục tiêu chuẩn quốc gia
(national bureau of standards _NBS ), (hiện là NIST ), bản đề xuất DES đƣợc
công ty IBM ( international business machines ) đệ trình trở thành một trong
những cố gắng trong việc xây dựng các công cụ tiện ích cho thƣơng mại,nhƣ
cho các nhà băng và cho các tổ chức tài chính lớn. Sau nhƣng chỉ đạo và thay
đổi của NSA, vào năm 1977, nó đã đƣợc chấp thuận và đƣợc phát hành dƣới cái
tên bản công bố về tiêu chuẩn xử lý thông tin của liên bang (federal information
processing standard publication _FIPS) (phiên bản hiện nay là FIPS 46_3). DES
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



18


là phƣơng thức mật mã công khai đầu tiên đƣợc một cơ quan quốc gia nhƣ NSA

"tôn sùng". Sự phát hành bản đặc tả của nó bởi NBS đã khuyến khích sự quan
tâm chú ý của công chúng cũng nhƣ của các tổ chức nghiên cứu về mật mã học.
Năm 2001, DES đã chính thức đƣợc thay thế bởi AES ( viết tắt của advanced
encryption standard _ tiêu chuẩn mã hoá tiên tiến) khi NIST công bố phiên bản
FIPF 197. Sau một cuộc thi tổ chức công khai, NIST đã chọn Rijndael, do hai
nhà mật mã ngƣời Bỉ đệ trình, và nó trở thành AES và một số biến thể của nó
nhƣ tam phần DES (Triple Des), vẫn còn đƣợc sử dụng, do trƣớc đây nó đƣợc
gắn liền với nhiều tiêu chuẩn quốc gia và các tổ chức. với chiều dài khoá chỉ là
56 bit, nó đã đƣợc chứng minh là không đủ sức chống lại những tấn công kiểu
vét cạn (brute force attack- tấn công dùng bạo lực). Một trong những kiểu tấn
công loại này đƣợc thực hiện bởi nhóm “ nhân quyền cyber” (cyber civil- rights
group) tên là tổ chức tiền tuyến điện tử (electronic frontier foundation) vào năm
1997, và đã phá mã thành công trong 56 tiếng đồng hồ- câu truyện này đƣợc
nhắc đến trong cuốn cracking DES( phá vỡ DES), đƣợc suất bản bởi “ O’reilly
and Associates”. Do kết quả này mà hiện nay việc sử dụng phƣơng pháp mật mã
hoá DES nguyên dạng, có thể đƣợc khẳng định một cách không nghi ngờ, là một
việc làm mạo hiểm, không an toàn và những thông điệp ở dƣới sự bảo vệ của
những hệ thống mã hoá trƣớc đây dùng DES, cũng nhƣ tất cả các thông điệp
đƣợc truyền gửi từ năm 1976 trở đi sử dụng DES, đều ở tronh tình trạng rất đáng
lo ngại. Bất chấp chất lƣợng vốn có của nó, một số sự kiện sảy ra trong năm
1976, đặc biệt là sự kiện công khai nhất của Whitfield Diffie, chỉ ra rằngchiều
dài khoá mà DES sử dụng (56-bit) là một khoá quá nhỏ). Đã có một số nghi ngờ
xuất hiện nói rằng mọt số các tổ chức của chính phủ, ngay tại thời điểm bấy giờ,
cũng đã có đủ công suất máy tính để phá mã các thông diệp dùng DES; rõ ràng
là những cơ quan khác cũng đã có khả năng làm việc nay rồi.
Mật mã hoá đƣợc sử dụng để đảm bảo an toàn cho thông tin liên lạc.Các
thuộc tính đƣợc yêu cầu là:
 Tính bí mật: chỉ có ngƣời nhận đã xác thực có thể lấy ra đƣợc nội dung của
thông tin chứa đựng trong dạng đã mật mã hoá của nó. Nói khác đi, nó không
thẻ cho phép thu lƣợm đƣợc bất kì thông tin đáng kể nào về nội dung của

thông điệp.
 Nguyên vẹn: ngƣời nhân cần có khả năng xác định đƣợc thông tin có bị thay
đổi trong quá trình truyền hay không.
 Tính xác thực: ngƣời nhận cần có khả năng xác định ngƣời gửi và kiểm tra
xem ngƣời gửi có thực sự gửi tin đi hay không.
 Không bị từ chối: ngƣời gửi không bị (không thể) từ chối việc đã gửi thông
tin đi.
 Chống lặp lại: không cho phép bên thứ ba copy lại văn bản và gửi nhiều lần
đến ngƣời nhận mà ngƣời gửi không hề hay biết.
Mật mã học có thể cung cấp cơ chế để giúp đỡ thực hiện điều này.Tuy nhiên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19


mt s mc tiờu khụng phi bao gi cng l cn thit, trong ngha cnh ca thc
t hay mong mun. Vớ d, ngi gi thụng tin cú th mong mun gi mỡnh l
nc danh; trong trng hp ny s khụng t chi thc hin rừ rng l khụng
thớch hp.
ii. các ph-ơng pháp mã hoá
1. Mó hoỏ i xng (mó hoỏ khoỏ bớ mt)
1.1. nh ngha
Thut toỏn i xng hay l thut toỏn m ti ú khoỏ mó hoỏ cú th tớnh toỏn
ra c t khoỏ gii mó.Trong rt nhiu trng hp, khoỏ mó hoỏ v khoỏ gii
mó l ging nhau. Thut toỏn ny cũn cú nhiu tờn gi khỏc nh thut toỏn khoỏ
bớ mt, thut toỏn khoỏ n gin, thut toỏn mt khoỏ. Thut toỏn ny yờu cu
ngi gi v ngi nhn phi tho thun mt khoỏ trc khi thụng bỏo c gi
i, v khoỏ ny phi c ct gi bớ mt. an ton ca thut toỏn ny ph
thuc vo khoỏ, nu l ra khoỏ ny ngha l bt kỡ ngi no cng cú th mó
hoỏ v gii mó thụng bỏo trong h thng mó hoỏ. S mó hoỏ v gii mó ca thut

toỏn i xng biu th bi:
EK (K) = C
v
DK (C ) = P

Hình2: Mã hoá với khoá mã và giải mã giống nhau
1.2. Cỏc vn i vi phng phỏp mó húa i xng
Phng mó húa i xng ũi hi ngi mó húa v ngi gii mó phi
cựng chung mt khúa. Khi ú khúa phi c gi bớ mt tuyt i, do vy ta d
dng xỏc nh mt khúa nu bit khúa kia.
H mó húa i xng khụng an ton nu khúa b l vi xỏc sut cao. Trong
h ny, khúa phi c gi i trờn kờnh an ton.
Vn qun lý v phõn phi khúa l khú khn v phc tp khi s dng h
mó húa i xng. Ngi gi v nhn phi luụn thng nht vi nhau v khúa.
Vic thay i khúa l rt khú v d b l

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



20



×