Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV dịch vụ kỹ thuật dầu khí OSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.54 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài và lý do chọn đề tài:
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp đang đứng trước vấn đề cạnh tranh gay gắt.Chính điều này đã đặt ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền tổ
chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự
chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp
mình hoạt động có lợi nhuận, đồng thời phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi
ích của doanh nghiệp, của người lao động. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp phải đầu tư đúng mục tiêu, đúng
trọng điểm và quan trọng hơn cả là phải quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được
sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ
ra để có thể tồn tại và phát triển được.Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt
khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và
xã hội to lớn của nó.Tiền lương là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng vì nó
liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian
chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một
số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng…

[Type text]


Là một thành phố phát triển mạnh với ngành kinh tế mũi nhọn, theo thống kê,
mỗi năm Vũng Tàu có khoảng 2000 doanh nghiệp ra đời và phát triển có cơ chế
kinh doanh mới, tìm kiếm thị trường trong nhiều lĩnh vực, phần lớn tập trung phục
vụ ngành kinh tế mũi nhọn Dầu khí và Du lịch, góp phần vào sự phát triển chung


của đất nước, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí OSC là một đơn vị hoạt
động trong các lĩnh vực về xây dựng công trình, san lấp... Để tăng năng suất lao
động góp phần vào sự phát triển của công ty, việc trả lương hợp lí có vai trò quan
trọng. Vì thế công ty đã có hệ thống hạch toán tiền lương phong phú và mở rộng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thấy được tầm quan trọng của tiền lương và
các khoản trích theo lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí OSC”
để làm chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của cô Diệu Hương .

2.Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tìm hiểu thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH MTV Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí OSC. Và thông qua đó giúp em hoàn
thiện hơn về kiến thức mình đã học, cũng như đề xuất các biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và tích luỹ kinh nghiệm cho công việc
sau này.

3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Không gian nghiên cứu: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH MTV
Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí OSC.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 17/07/2016 đến ngày 31/08/2016
[Type text]


Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu việc hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Dịch Vụ
Kỹ Thuật Dầu Khí OSC quý 4 năm 2015.


4.Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu từ phòng Tài chính - Kế toán thông qua sổ sách, chứng từ kế
toán, tìm hiểu tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ
những số liệu kế toán thực tế dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của các Nhân viên kế
toán.
Áp dụng các phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp khảo sát thực tế
 Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu
 Phương pháp phân tích tổng hợp
5 .Kết cấu của Báo cáo thực tập:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại cty
TNHH MTV Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí OSC
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Do lần đầu tiếp cận thực tế tại doanh nghiệp, với vốn kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong phân tích và đánh giá tình
hình thực tế tại đơn vị. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Quý
Thầy Cô cùng Cô Chú, Anh Chị trong phòng Tài chính - Kế toán để em có thể
hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

[Type text]


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý
đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống loài người.

Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử chính trị và có ý
nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động
mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa
tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động
biểu hiện ra bên ngoài sức lao động, Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương là giá
trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao
động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương mang
một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.

1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.1. Tiền lương:
1.1.1 Khái niệm:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
[Type text]


công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích
sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng

cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi
để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc
biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao
động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động
trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật
giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của
các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền
công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có
thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả
tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động
cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan
yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như
thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại
và tiếp tục lao động.

1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương :
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá
trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử
dụng lao động, đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế như quy luật cung cầu, quy luật giá trị,....
Mặt khác, tiền lương bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn
thu nhập, đó là nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình người lao động, là điều
kiện của người lao động hòa nhập vào thị trường, xã hội.
[Type text]


Tiền lương có những chức năng sau đây:


-

Chức năng thước đo giá trị sức lao động
Chức năng tái sản xuất sức lao động
Chức năng kích thích
Chức năng bảo hiểm, tích lũy
Chức năng xã hội.

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương:
1.1.3.1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản xuất
hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thu tiền
lương còn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.

- Vai trò thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
có nghĩa là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động ,là căn cứ để

-

thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
Vai trò tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức
tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức
lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng
lực làm việc lâu dài và có hiệu quả. Tiền lương của người lao động là nguồn
sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn đảm bảo cuộc sống của các
thành viên trong gia đình họ. Do đó tiền lương cần phải bảo đảm nhu cầu tái


-

sản xuất cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động
Vai trò kích thích sản xuất: Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn
bẩy quan trọng nhằm kích thích người lao động làm việc hiệu quả.

[Type text]


- Vai trò tích lũy:Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được
cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống

-

lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
Vai trò đối với xã hội: Tiền lương là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối
quan hệ lao động, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người và thúc

đẩy xã hội phát triển theo hướng công bằng, dân chủ, văn minh.
- Vai trò của tiền lương tối thiểu:
+ Tiền lương tối thiểu là cơ sở để xác định tiền lương thực tế của người lao động
được người sử dụng lao động trả dựa trên từng tính chất công việc, điều kiện
lao động nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu cho con người khi tham gia quan hệ
lao động, góp phần điều hoà quyền lợi các bên trong quan hệ lao động,bảo về
người lao động khỏi sự bóc lột trước sức ép của thị trường.
+ Tiền lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước đối với người
lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động, đảm bảo
đời sống tối thiểu cho họ phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
+ Là công cụ điều tiết của Nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở
kinh tế.


1.1.3.2. Ý nghĩa của tiền lương :
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng
bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm
cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của
doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản
lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu
nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng
sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán
hợp lý công bằng chính xác.
[Type text]


Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT, BHTN ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người
lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.

1.1.3.3 Các nhân tốt ảnh hưởng đến tiền lương :
+
+
+
+
+
+
+


Nhóm nhân tố xã hội và thị trường:
Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường.
Mức sống trung bình của dân cư.
Tình hình giá cả sinh hoạt.
Sức mưa của công chúng.
Công đoàn xã hội.
Nền kinh tế.
Luật pháp.
Thị trường lao động phải tuân theo các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị,

quy luật thị trường, sự thay đổi trong cơ cấu đội ngũ lao động, điều kiện kinh tế, tỷ
lệ lao động tất nghiệp trên thị trường lao động.Các quy định của pháp luật về lao
động. Các mong đợi xã hội, các phong tục, tập quán.

+
+
+
+
+
-

Nhóm nhân tố của doanh nghiệp, công ty:
Chính sách tiền lương của công ty.
Khả năng tài chính của công ty.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất của công ty.
Văn hóa của công ty.
Nhóm nhân tố của giá trị công việc:
Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng


cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường
các công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như
vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ
khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công
việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
[Type text]


+
+
+
+
+

Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo
Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc.
Các phẩm chất cá nhân cần có.
Trách nhiệm đối với công việc.
Tầm quan trọng của công việc: phản ánh giá trị công việc. Các công việc có
tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ

chức.
+ Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương
nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự
phân biệt đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động
cũng như động viên họ bền vững với công việc.
- Nhóm nhân tố của người lao động:
+ Trình độ lành nghề của người lao động.
+ Kinh nghiệm của bản thân người lao động: kinh nghiệm được coi như một

trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lương của cá nhân. Hầu hết các
cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để trả lương.
+ Mức hoàn thành công việc: thu nhập tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào
mức hoàn thành công việc của họ. Cho dù năng lực là như nhau nhưng mức độ
hoàn thành công việc là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là
sự phản ánh tất yếu tính công bằng trong chính sách tiền lương.
+ Thâm niên công tác: ngày nay trong nhiều tổ chức thâm niên có thể không phải
là một yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong
những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
+ Sự trung thành: những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó
làm việc lâu dài với tổ chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích
nhân viên tăng lòng tận tụy tận tâm vì sự phát triển của tổ chức.
+ Tiềm năng của nhân viên: những người có tiềm năng là những người chưa có
khả năng thực hiện những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có
tiềm năng thực hiện những việc đó. Trả lương cho nhữngtiềm năng được coi
như đầu tư cho tương lai giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm
năng của tương lai.
[Type text]


1.1.4. Phân loại tiền lương :
Do có nhiều hình thức tiền lương với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời
gian), phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại
theo chức năng lao động tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản
lý)… Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Về
mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai loại là: Tiền lương chính và tiền lương
phụ.
Tiền lương chính: Bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian

thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất lương.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất và gắn
với năng suất lao động.
Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
ngừng sản xuất.

1.2. Các khoản trích theo lương:
1.2.1. Khái niệm các khoản trích theo lương:
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHTN,BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội
đối với người lao động.
[Type text]


Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp
nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH.

1.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ
BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí, mất sức... được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và

thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Khi người lao
động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉhưởng BHXH cho từng
người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sơ thanh toán với quỹ BHXH.
Theo điều 85 Luật BHXH mức đóng và phương thức đóng của người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của
Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử
tuất.
Theo điều 86 Luật BHXH mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng
lao động.
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2
của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
[Type text]


c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi
người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo chế độ hiện hành mức trích lập BHXH được hình thành bằng các tính
theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên
của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trong đó người lao động phải đóng
8% vào quỹ hưu trí và tử tuất, còn đơn vị sử dụng lao động đóng 18% (trong đó
3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.


1.2.3. Quỹ bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Quỹ BHYT được
sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động
khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng
4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải
chịu 3% (tính vào chi phí SXKD) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào
thu nhập của họ. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).

1.2.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, khoản
trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo
[Type text]


quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành,
KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động
và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí SXKD).

1.2.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Theo Luật BHXH, Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau
đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

[Type text]


d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Nguồn hình thành quỹ BHTN
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
Các

khoản
Tổng
trích theo lương
đóng
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Cộng

26%
4,5%
2%
2%
34,5%

mức

Trong đó
Người sử dụng
Người
lao động
động
18%
8%
3%
1,5%
1%
1%
2%

24%
10,5%

lao

Bảng1.2: Bảng tỷ lệ trích lập các khoản trích theo lương
1.3. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương:

[Type text]


Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ
sau.

 Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành.
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đề
xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các
bộ phận quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ đề xuất các biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh
chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chế độ sử
dụng chi tiêu KPCĐ.


1.4 Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương:
 Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương :
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
- Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề
-

khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua
của người lao động
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó

là:

+ Trả lương theo thời gian.
[Type text]


+ Trả lương theo sản phẩm.
1.4.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hay chức vụ của người lao dộng được xếp và thời gian làm việc
thực tế của họ. Công thức tính như sau:

TLtg = ( MLcb + PC ) x TLVTT
Trong đó:
TLtg : Tiền lương tính theo thời gian
MLcb : Mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ
PC : Các khoản phụ cấp được tính (nếu có)
TLVTT : Thời gian làm việc thức tế

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ yếu đối với công chức,
viên chức thuộc khu vực hành chính sự nghiệp và những người hoạt động trong
lĩnh vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh.
Hình thức trả lương theo thời gian cũng áp dụng với công nhân sản xuất khi mà
công việc của họ không thể định mức lao động được.
Có 2 hình thức trả lương theo thời gian:

 Trả lương theo thời gian đơn giản
Là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người được xác định trên cơ sở
mức lương cấp bậc hay chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
+ Chế độ trả lương tháng:

[Type text]


Mức lương tháng: Đây là khoản lương mà doanh nghiệp trả cố định theo hợp
đồng 1 tháng (ví dụ : quản lý, kế toán… )
Mức lương tháng

=

Mức lương cấp bậc
(chức vụ)

+

Các khoản

phụ cấp ( nếu có )


Lương cấp bậc = Lương cơ bản x hệ số cấp bậc .
+ Chế độ trả lương ngày
Mức lương ngày: Là khoản lương tiền lương trả cho người lao động theo mức
lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng, áp dụng cho công nhân.

Mức lương tháng

Mức lương
ngày

=
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Chế độ trả lương giờ:
Mức lương giờ:Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ công
với số giờ làm việc thực tế trong một ngày.
Lương ngày
Mức lương
= = giờ

=
Số giờ thực tế trong một ngày

Theo chế độ qui định số giờ làm việc thực tế trong một ngày là 8 tiếng. Áp
dụng cho những đối tượng làm thêm ngoài giờ hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật.

+ Chế độ trả lương tuần:
Mức lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong
một tuần, thường áp dụng cho những người lao động thời gian hoặc theo hợp đồng

thời vụ.
[Type text]


Mức lương tháng x 12 tháng
Mức lương tuần =
52 tuần

 Trả lương theo thời gian có thưởng
Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người
lao động đạt được chỉ tiêu và điều kiện thưởng.

TLtlct = MLngạch, bậc x TGlvtt + Tth
TLtlct : Tiền lương thời gian có thưởng
MLngạch, bậc : Mức lương gạch, bậc của công nhân viên
TGlvtt : Thời gian làm việc thực tế của công nhân viên
Tth : Tiền thưởng cho hoàn thành chỉ tiêu thưởng

 Lương làm thêm giờ
Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỷ lệ % được hưởng

+ Ngày thường : 150%
+ Ngày nghỉ hàng tuần : 200%
+ Ngày lễ, tết : 300%
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm
(hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm người lao
động hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm
TLsp = ĐG x SLtt
TLsp : Tiền lương sản phẩm

[Type text]


ĐG : Đơn giá tiền lương
SLtt : Sản lượng thực tế
MLCBCV + PC
ĐG

=
MSL

HoặcĐG = ( MLCBCV + PC) x Mtg
Trong đó:
ĐG

: Đơn giá tiền lương

MLCBCV

: Mức lương cấp bậc công việc

PC : Phụ cấp
MSL

: Mức sản lượng

Mtg : Mức thời gian

1.4.2.1. Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng

sản phẩm (chi tiết sản phẩm hay khối lượng công việc) của người lao động đã
hoàn thànhvà đơn giá tiền lương đã xác định.

 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân
Hình thức áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất mà quá trình lao
động của họ mang tính độc lập tương đối, tiền lương của họ do chính năng suất,
chất lượng lao động cá nhân họ quyết định.
TLSP = ĐG x SLTT

[Type text]


 Trả lương theo sản phẩm tập thể
Hình thức áp dụng rộng rãi với tất cả tổ, nhóm (tập thể) công nhân mà công
việc có giao mức lao đông, đối với các công việc do đặc điểm, tính chất, quy trình
công nghệ đòi hỏi phải có sự phối hợp của tập thể công nhân cùng thực hiện, khối
lượng sản phâm, công việc đã hoàn thành là kết quả lao động của cả tập thể.
TLsptt = ĐG x SLtt
Trong đó

Hoặc

ĐG

: Đơn giá tiền lương

: Tổng lương, phụ cấp của nhóm
MSL

: Mức sản lượng


Mtg : Mức thời gian

1.4.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là chế độ trả lương cho công nhân phụ, phục vụ căn cứ vào kết quả lao động
của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo
mức lao động của công nhân chính mà họ phục vụ và lương cấp bậc công nhân
phụ, phục vụ.

[Type text]


Hình thức áp dụng cho những công việc mà xét thấy chi tiết không có lợi về
mặt kinh tế, nên phải giao cả khối lượng công việc hoặc nhiều việc tổng hợp hoàn
thành trong một thời gian nhất định, với số tiền lương và tiêu chuẩn công việc xác
định trước khi bắt đầu công việc.

TLspcnp = ĐGp x SLttcnc
Trong đó
ĐGp

: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phục vụ

: Mức sản lượng của CN chính mà CN phụ phục vụ
MLcbcnp

: Lương cấp bậc của CN phụ phục vụ

TLspcnp


: Tiền lương sản phẩm của CN phụ phục vụ

SLttcnc

: Sản lượng thực tế của CN chính mà CN phụ phục vụ

1.4.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Là chế độ trả lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm trong
mức khỏi điểm được trả theo đơn giá bình thường (đơn giá cố định), tiền lương
của những sản phẩm vượt mức khởi điểm được trả theo những đơn giá lũy tiến
(đơn giá tăng dần).
Trả lương theo sản phẩm tăng tiến: Đối với những công việc cần khuyến khích,
cùng công nhân vượt kế họach để đảm bảo sản xuất cân đối, đồng bộ thì có thể kết
hợp trả lương vừa theo sản phẩm, vừa có phần thưởng cho việc vượt kế hoạch theo
một tỷ lệ tăng tiến.
Đơn giá cố định: trả cho những sản phẩm trong mức khỏi điểm
[Type text]


MLCBCV + PC
ĐGcđ

=
MSL

Hoặc

ĐGcđ = ( MLCBCV + PC) x Mtg

Đơn giá lũy tiến: Trả cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm

ĐGlti = ĐGcđ x (1 + Ki )

(i = 1,n)

Trong đó
ĐGlti

: Đơn giá lũy tiến ở khoảng thứ i

ĐGcđ

: Đơn giá cố định

Ki

: Tỷ lệ tăng đơn giá lũy tiến ở khoảng i

N : Số khoảng trả theo đơn giá lũy tiến

1.4.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán:
Là chế độ trả lương cho một công nhân hay một tập thể công nhân, căn cứ vào
mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm (hay công việc) và đơn giá tiền lương đã
được quy định trong hợp đồng khoán.
TLspk = ĐGk x Qk
Trong đó
TLSpk

: Tiền lương sản phẩm khoán

ĐGk


: Đơn giá tiền lương khoán (sản phẩm hay công việc)

Qk

: Khối lượng công việc khoán đã hoàn thành

1.4.3. Chế độ tiền lương:
[Type text]


Chế độ trả lương tối thiểu.
Chế độ trả lương cấp bậc.
Chế độ trả lương chức vụ.

1.5 Thủ tục thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp:
 Thủ tục tính lương
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng ban, kế toán tiền
lương tổng hợp tính toán và lập bảng chấm công của từng phong ban sau đó lập
danh sách lương.

 Thủ tục tính các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương dựa vào tiền lương của người lao động và dựa vào tỷ lệ của
các khoản trích theo lương hiện hành để tính toán và lập bảng thanh toán BHXH
cho người lao động.

 Thủ tục trả lương
Trên cơ sở bảng thanh toán tiền lương thủ quỹ trả cho từng người lao động
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thông thường lương được trả 2 lần trong tháng,
lần 1 tạm ứng lương, lần 2 thanh toán hết sau khi đã trừ đi các khoản trừ vào thu

nhập.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “bảng thanh toán tiền lương”
cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính
lương cho từng người. Bảng thanh toán tiền lương và bao hiểm xã hội sẽ được làm
căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Các khoản
thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người
chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp
thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
[Type text]


1.6 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1. Kế toán tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên.
1.6.1.1. Nội dung.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động.

1.6.1.2. Nguyên tắc hạch toán.
Toàn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp được
hoạch toán qua tài khoản 334 “Phải trả người lao động”.
Thực hiện đúng pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các
văn bản hướng dẫn về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động.
Chi phí tiền lương, tiền công cần được hoạch toán chính xác cho từng đối
tượng chịu chi phí trong kì.

1.6.1.3. Chứng từ sổ sách :

Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Là chứng từ theo dõi số ngày nghỉ được hưởng
BHXH của từng người lao động.

- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Phiếu chi.
- Bảng chấm công:Đây là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động. Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, của người lao động
đều phải được ghi chép hằng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công được

[Type text]


lập riêng cho từng bộ phận, phòng ban…cuối tháng từng bộ phận sẽ gửi về

-

phòng kế toán để tính lương.
Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành: Là chứng từ dùng để
theo dõi sản phẩm, công việc hoàn thành, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, là cơ sở để

-

lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền lương: Dùng để phản ánh tiền lương được lãnh. Bảng
thanh toán tiền lương phải được Giám đốc và kế toán trưởng xác nhận mới
được chi trả lương.

1.6.1.4. Tài khoản sử dụng:
TK334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các

khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương.
+ Các khoản ứng trước.
+ Kết chuyển lương chưa lĩnh.

 Bên có:
- Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
Số dư bên Có:

- Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ.
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và
các khoản khác cho người lao động (Số trả thừa cho công nhân viên).
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:

[Type text]


×