Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân phương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.63 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SVTH: Vũ Thị Thủy

1

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

GV

Giảng viên

PGS. TS

Phó gió sư, tiến sĩ

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH,TSDH

Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn

SVTH: Vũ Thị Thủy

2


K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD
MỤC LỤC

SVTH: Vũ Thị Thủy

3

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD
LỜI NÓI ĐẦU !

Tục ngữ Việt Nam có câu “Học đi đôi với hành “. Qua câu tục ngữ này
cho chúng ta thấy việc học lý thuyết ở trường, lớp là rất quan trọng, nhưng để áp
dụng nó vào thực tế thì lại là một vấn đề hoàn toàn khác. Vì vậy, việc học lý
thuyết và thực hành lý thuyết cần phải song hành cùng nhau để giúp người học
nắm chắc kiến thức hơn. Do đó, thực tập chuyên ngành là một vấn đề rất cần
thiết với sinh viên, nó giúp sinh viên có thể áp dụng lý thuyết vào thực tế, làm
quen với công việc trước khi ra trường. Nhận thấy tầm quan trọng của việc thực
tập môn học, trường ĐHKT & QTKD đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập hàng
năm. Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy, cô trong trường cùng
với sự chỉ dẫn của các cô, chú, bác, anh, chị trong Doanh nghiệp tư nhân

Phương Dương đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và công nhân viên
Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, khoa đã tổ chức cho chúng
em chuyến đi thực tập chuyên ngành đầy ý nghĩa này. Đặc biệt gửi lời cảm ơn
đến cô Nguyễn Vân Anh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để em hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Ngoài hai phần “ Lời nói đầu” và phần “ Kết luận” bài báo cáo gồm có
những nội dung chủ yếu sau:
Chương 1: Khái quát chung về Doanh Nghiệp Tư Nhân Phương Dương.
Chương 2: Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp
Tư Nhân Phương Dương.
Chương 3: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
Nghiệp Tư Nhân Phương Dương.

SVTH: Vũ Thị Thủy

1

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
PHƯƠNG DƯƠNG
1.1


Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

1.1.1

Tên, địa chỉ công ty:

- Địa chỉ: Tổ dân phố 3, Phường Phố Cò, Thành phố Sông Công, Thái
Nguyên
- mã số thuế: 4600164568 (01-07-2004)
- Điện thoại: 02803862331
- Người ĐDPL: Nguyễn Tiến Linh
-Ngày hoạt động: 01-07-2004
-Giấy phép kinh doanh: 4600164568
- Lĩnh vực: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
1.1.2

Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát

triển.
Doanh nghiệp Tư Nhân Phương Dương thành lập ngày 01/07/2004 có trụ
sở đặt tại tổ dân phố 3, Phường Phố Cò, Thành Phố Sông Công, Thái Nguyên.
Sau khi đất nước mở cửa, tốc độ phát triển kinh tế ngày càng được đẩy
mạnh nên đời sống của dân cư ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh
thần. Các lĩnh vực thương mại, xây dựng, sản xuất… phát triển mạnh mẽ. Với
nền kinh tế hội nhập và phát triển năng động như hiện nay, cơ sở hạ tầng được
xây dựng nhiều giúp cho Thái Nguyên đang từng ngày thay da đổi thịt.
Nắm bắt được điều kiện thuận lợi đó, DNTN Phương Dương quyết định
chọn ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa để đầu tư kinh doanh. Khách
hàng mục tiêu của công ty là các công trình xây dựng, san lấp mặt bằng, các
công ty khai thác khoáng sản, thiết bị oto, hàng hóa sữa gạo…trên địa bàn Thái

Nguyên, Hà Nội.
Trải qua 12 năm hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã đạt được nhưng
thành tựu nhất định và tạo được lòng tin cho khách hàng.
SVTH: Vũ Thị Thủy

2

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

1.1.3. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp.
Doanh Nghiệp Tư Nhân Phương Dương đến tháng 5/2015 hiện đang có
tổng số nhân viên là 100 người và tổng vốn đầu tư là 8.000.000.000 VNĐ . Qua
đó có thể thấy quy mô của Công ty là quy mô nhỏ.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân phương dương trải qua hơn 10 năm hoạt động đã
trở thành doanh nghiệp đa ngành nghề với những ngành nghề đăng kí trong
giấy phép kinh doanh sau:
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
- Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật

sống
- Bán buôn gạo
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
trong các cửa hàng chuyên doanh
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt)
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Bốc xếp hàng hóa
SVTH: Vũ Thị Thủy

3

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

- Cho thuê xe có động cơ
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
1.2.2 Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu mà DNTN Ph ương D ương
đang kinh doanh.
Là một doanh nghiệp đa ngành nghề nhưng DNTN Phương Dương vẫn
có ngành kinh doanh chủ yếu đó là vận tải hàng hóa đường bộ. Ngành kinh

doanh này đã là chủ chốt và gắn liền với doanh nghiệp trong 12 năm qua, đây
cũng là một trong những ngành kinh doanh để công ty có được chỗ đứng
ngày hôm nay cũng như là mối liên kết giữa các bạn hàng.
 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương là một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vu vận tải hàng hóa theo đăng ký, đúng với các quy định của pháp luật
hiện hành.
- Kinh doanh các loại vật tư hàng hoá, dịch vụ vận tải hàng hóa phục vụ
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Làm đại lý tiêu thụ các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
- Mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng, cho đối tác, cho xã hội gắn
liền với lợi ích của doanh nghiệp.
- Tạo ưu thế cạnh tranh bằng các giải pháp tổng thể, cung cấp đa dạng các
dịch vụ vận tải có chất lượng và độ tin cậy cao.
- Huấn luyện, đào tạo liên tục về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả nhân
viên để mang lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môn, tính
chu đáo với các dịch vụ bảo hành, bảo trì sau bán hàng tốt nhất.
- Nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động
tư vấn, đào tạo cho khách hàng để lựa chọn và ứng dụng tốt nhất.
- Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ đáp ứng toàn bộ các nhu cầu của khách hàng
về sản phẩm và chuyển giao công nghệ khi nhận được yêu cầu của quý khách
hàng.

SVTH: Vũ Thị Thủy

4

K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

1.3 Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

NV DNTN Phương Dương

Sơ đồ 1: Các bước thực hiện dịch vụ vận tải
Quy trình th ực hiện dịch vụ vận tải c ủa DNTN Phương Dương :
B1: Các đối tác kinh doanh, các doanh nghiêp, nhà máy gửi kế hoạch vận
tải cho nhân viên DNTN Ph ương D ương.
B2: Nhân viên của doanh nghiệp chịu trách nhiệm liên lạc với trung tâm
điều hành dịch vụ vận tải của doanh nghiệp.
B3: Trung tâm điều hành vận tải ngay sau đó thực hiện công tác kiểm tra
chất lượng hàng hóa tại các nhà máy, xác nhận địa điểm giao nhận hàng, một
mặt điều hành các tổ lái xe đến địa điểm nhận hàng.
B4: sau khi nhận hàng hóa tại nhà máy, các xe vận tải thực hiện vận chuyển
hàng hóa đến địa điểm giao cho khách hàng, chuyển đến kho. Trung tâm điều
hành gíam sát quá trình vận tải sao cho chính xác về thời gian địa điểm, chất
lượng hàng hóa khi giao hàng.
Quá trình thực hiện vận tải hàng hóa diễn ra một cách có hệ thống, mang
lại hệu quả cao cho doanh nghiệp.

SVTH: Vũ Thị Thủy

5

K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp.
Dẫn dắt Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương phát triển trong suốt gần 12
năm qua là Gi ám đ ốc Nguyễn Tiến Linh là chủ hữu đồng thời nắm giữ chức vụ
Giám đốc, cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất tại Doanh nghiệp tư nhân
Phương Dương.Là người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
hoạt động vận tải hàng hóa đường bộ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Giám đốc

Phòng hành chính

Bộ phận chăm sóc
khách hàng

Phòng kế toán

Các tổ lái xe

Phòng kinh
doanh

Tổ bảo vệ, bảo dưỡng…

( Nguồn: Phòng hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Giám đốc là người đứng đầu Công ty, người đại diện cho quyền lợi và
nghĩa vụ của Công ty, chịu trách nhiệm pháp nhân trước pháp luật về mọi hoạt
động của Công ty, Giám đốc là người đại diện cho Công ty giải quyết các mối
quan hệ của Công ty, đàm phán và kí kết hợp đồng kinh tế, cam kết và kí các
giấy ủy nhiệm cần thiết cho việc sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm với cơ quan chủ quản, tập thể lao động Công ty và là người lãnh
đạo và quản lý công ty theo chế độ quy định.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về việc
kinh doanh, nghiên cứu nhu cầu thị trường mà khả năng công ty kinh doanh đạt
được hiệu quả từ đó mở rộng thêm thị trường, tìm cách tiếp cận với khách hàng.
SVTH: Vũ Thị Thủy

6

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

- Phòng kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình
tài chính của Công ty theo đối tượng, nội dung công việc theo chuẩn mực kế
toán.
+ Có nhiệm vụ phản ánh liên tục có hệ thống quá trình thực hiện chế độ
hạch toán kế toán của Công ty. Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung
thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm về mặt tài chính , nguồn vốn hoạt động, lập kế hoạch quản lý vốn.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời về tình hình tài chính
của đơn vị. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính và đưa ra các quyết định kinh

doanh đúng đắn quản lý tài chính của Công ty.
+ Tính toán trích nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản trích nộp ngân sách Nhà
nước. Thực hiện các chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên về báo cáo tài chính của đơn vị.
+ Phòng hành chính: Có trách nhiệm đảm bảo lưu trữ giấy tờ, văn bản, trực
tiếp tiếp nhận hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng. Phụ trách về khối văn hóa xã hội,
đời sống vật chất.
-Bộ phận chăm sóc khách hàng: Xây dựng các kênh thông tin để khách
hàng có thể tiếp can dễ dàng các thông tin về công ty, tính năng dịch vụ vận tải,
giá cước , phương thức thanh toán…
Đầu mối nhận mọi thông tin về khiếu nại của khách hàng, đưa ra phương
hướng xử lý, trình Trưởng phòng bán hàng xin ý kiến, thảo luận tại cuộc họp
giao ban.
Lên kế hoạch để thăm hỏi khách hàng VIP khách hàng thường xuyên sử
dụng dịch vụ của công ty. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế
hoạch. Ghi nhận ý kiến của khách hàng để cải tiến công việc.
Theo dõi kế hoạch bảo hành, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt động bảo
hành, hoạt động bảo trì sửa chữa để nắm được mức thoã mãn của công ty với
hoạt động này.

SVTH: Vũ Thị Thủy

7

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD


Toàn bộ hoat động chăm sóc khách hàng phải lập thành các quy trình, liên
tục tìm các biện pháp để cải tiến liên tục các hoạt động chăm sóc khách hàng
của công ty.
-Các tổ lái xe: Đây là bộ phận trực tiếp liên quan đến hoạt động vận tải
của doanh nghiệp, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nhận đơn hàng, xuất nhập
hàng tại địa điểm được khách hàng yêu cầu, nếu là hàng hóa khác mà doanh
nghiệp làm đại lí thì nhập hàng tại kho của doanh nghiệp và giao hàng tại địa
điểm khách hàng yêu cầu. Bộ phận này cần đảm bảo thời gian vận tải cho khách
hàng một cách chính xác nhất.
-Các tổ khác: Nhân viên kĩ thuật , nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa và bảo
vệ, vệ sinh là những người đảm bảo được sự vận hành của máy móc, xe vận tải,
sửa chữa kịp thời đồng thời đảm báo an toàn cho hàng hóa khi lưu kho cũng như
vận chuyển.

SVTH: Vũ Thị Thủy

8

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHƯƠNG DƯƠNG
2.1 Phân tích các hoạt động marketing.
2.1.1 Phân tích tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh.

2.1.1.1 Tình hình hình thị trường:
Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương là doanh nghiệp luôn đề cao công
tác tìm hiểu là nghiên cứu đánh giá thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh.
Ở nước ta dịch vụ vận tải hàng hóa đang là một ngành nghề kinh doanh
có tiềm năng trong thị trường. Hoạt động vận tải là ngành đang có sức cạnh
tranh rất lớn giữu các doanh nghiệp vận tải trên thị trường.
Hơn nữa sự tác động của khoa học công nghệ đến vận tải hàng hóa cũng là
một yếu tố quan trọng. Khoa học công nghệ là lĩnh vực phát triển với tốc độ
chóng mặt trong vài thập niên trở lại đây chính vì vậy sản phẩm công nghệ
thông tin thay đổi về các tính năng, công dụng cũng như mẫu mã, kiểu dáng một
cách nhanh chóng. Các sản phẩm PC, laptop, điện thoại di động ngày càng trở nên phổ
biến đối với người dân. Các sản phẩm về phần mềm cũng được nâng cao về tính năng
để tương thích với chức năng của sản phẩm chính. Đặc biệt những năm gần đây Việt
Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng của khu vực Đông Nam Á nói riêng khu
vực châu Á nói chung. Năm 2008 cùng với Philippines và Indonesia, Việt Nam là các
nước trong khu vực có tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu công nghệ thông tin trên 10%. Năm
2009, trong tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tăng trưởng của Việt Nam vẫn
dương ( hơn 1%). Như vậy có thể thấy sự phát triển của khoa học công nghệ tác động
tới toàn bộ các khía cạnh của nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là với các doanh nghiệp kinh
dịch vụ vận tải thì cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế như: hệ thống
đường giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc…ảnh hưởng lớn đến
việc tăng giảm các chi phí về nhiên liệu, sữa chữa , chi phí về thời gian vận chuyển của
công ty.

SVTH: Vũ Thị Thủy

9

K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

Ngoài ra Việt Nam đang có xu hướng vận chuyển hàng hóa trong container
thay vì bằng xe tải. Hệ thống đường bộ đã được nâng cấp và vận chuyển hàng
hóa đóng container được cho là phương thức tiết kiệm hơn nhiều. Thị trường
vận tải đang trong giai đoạn phát triển, nhiều biến động; vì vậy để giữ vững và
mở rộng thị phần vận tải, chiến lược kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp
vận tải là không tập trung vào việc thay đổi sản phẩm, mà quan tâm nhiều hơn
đến cảm nhận của khách hàng. Các công ty vận tải đều thiết lập các Website,
cập nhật các chiến lược kinh doanh, quảng cáo các dịch vụ và giá cả dịch vụ,
hướng dẫn trực tuyến, sử dụng phần mềm quản lý khách hàng, nhận và phản hồi
các phàn nàn của khách hàng.
Các công ty thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công
việc kinh doanh và chiến lược marketing. Thay vì một thị trường với những
đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, họ phải hoạt động trong môi trường với
những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ về công nghệ,
những đạo luật mới, những chính sách quản lý thuơng mại mới và sự trung
thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Các công ty đang phải chạy đua
nhau trên thương trường, với những luật lệ luôn luôn thay đổi không có
tuyến đích, không có chiến thắng vĩnh cửu. Họ buộc phải không ngừng đua
và hi vọng là mình đang chạy theo đúng phương hướng mà công chúng mong
muốn.
Vì thế không lấy gì làm lạ là ngày nay những công ty chiến thắng là những
công ty làm thỏa mãn đầy đủ nhất và thực sự làm vui lòng những khách hàng
mục tiêu của mình. Những công ty này đầu lấy thị trường làm trung tâm và
hướng theo khách hàng, chứ không phải là lâý sản phẩm, hay hướng theo chi
phí. Với mục tiêu kinh doanh mang tiếng chiến lược và định hướng lâu dài thảo

mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng một trong những hoạt động marketing không
thể thiếu được của doanh nghiệp là hoạt động nghiên cứu thị trường.
Qua một thời gian thực tập ở Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương tôi
nhận thấy công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng
SVTH: Vũ Thị Thủy

10

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

hóa đa dạng. Thị trường vận tải hàng hóa là một thị trường sôi động với nhu cầu
vận chuyển hàng hóa bằng đ ường bộ lớn (năm 2015 là 752170.3 nghìn tấn theo
Tổng cục thống kê) do đó có các hoạt động marketing có sự biến động nhanh
chóng của thị trường.
Đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
- Công ty vận tải Thái Nguyên: Tòa Nhà D7, 191/46 Lạc Long Quân, Q.
Tây Hồ, Hà Nội
- Tầng 2, Tòa nhà ALST, KCN Yên Bình 1, P. Đồng Tiến, Thị Xã. Phổ
Yên, Tỉnh Thái Nguyên. Đây là công ty vận tải chuyên vận tải hàng hóa có lợi
thế về quy mô và uy tín với khách hàng. Có hai trụ sở tại Hà Nội và Thái
Nguyên, địa điểm ở Thái Nguyên là tại khu công nghiệp Yên Bình nơi tập trung
đông dân cư, nhiều công trình xây dựng, mặt bằng, hàng hóa tiêu dùng cần nhu
cầu vận chuyển hàng hóa cao.
-Doanh nghiệp vận tải và thương mại Khánh Lâm: Tổ 5, Phường Trung

Thành, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên. Đây là doanh nghiệp chuyên
cung ứng các sản phẩm dịch vụ vận tải có uy tín, bên cạnh đó cũng kinh doanh
thêm một số lĩnh vực khác.
-Các đối thủ khác: các doanh nghiệp khác cùng cung cấp dịch vụ vận tải
trong cùng địa bàn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động,
cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có
vốn, nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có các công cụ và phương
pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu
tố tích cực cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các doanh nghiệp vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu
quả cao cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại
cuộc sống ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi
SVTH: Vũ Thị Thủy

11

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

nó gây ra áp lực, dẫn đến đường lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh
tranh là biểu hiện của tính hai mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường.
Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc đẩy mạnh
marketing, định vị thương hiệu của doanh nghiệp sẽ phải được chú trọng và thực
hiện một cách hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương muốn tồn

tại và phát triển thì phải tạo cho mình một chỗ đứng trong thị trường có thị
trường và uy tín. Nếu doanh nghiệp của ta không nắm bắt được thị trường,
không nắm bắt được xu hướng phát triển thì sẽ bị bỏ rơi và có thể bị khách hàng
lãng quên.
Cạnh tranh trong ngành vận tải đang rất căng thẳng. Sự di chuyển, vận
động của dòng hàng hóa và con người diễn ra một cách nhanh chóng kéo theo
nó là sự bủng nổ của hệ thống các hình thức, phương thức vận tải ra đời. Sự xuất
hiện ngày càng nhiều số lượng các công ty, tập đoàn vận tải đang tạo một sức ép
cạnh tranh to lớn lên doanh nghiệp Phương Dương. Điều này khiến cho việc đẩy
mạnh ứng dụng marketing – Mix vào hoạt động của các doanh nghiệp vận tải
Phương Dương ngày càng quan trọng.
2.1.1.2 Nhận xét vị thế cạnh tranh
- Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương là một doanh nghiệp có quy mô
nhỏ có những v ị th ế cạnh tranh sau:
+ Diện tích mặt bằng k lớn, có điều kiện hoạt động kinh doanh đơn giản, dễ
quản lý.
+ quy mô nhỏ nên thuận lợi cho việc năng động , sáng tạo, linh hoạt trong
kinh doanh.
+ Nhạy bén với cơ chế thị trường gia nhập và rút lui, các ngành nghề đa
dạng hóa, luôn biến đổi để phù hợp với nhu cầu thị trường và khách hàng.
+ Trang thiết bị, công nghệ, các phương tiện vận tải đ a d dangjvaf hi ê ện
đ ai ị ( xe oto, xe tải chở hàng, xe đầu kéo…) các phương tiện san lấp mặt bằng(
máy ủi, máy xúc)…hoạt động sản xuất kinh doanh luôn vận dụng sự kết hợp
SVTH: Vũ Thị Thủy

12

K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiên đại.
+ Thu hút lao động với chi phí thấp, do đó có thể giảm chi phí, hạ giá
thành.
+ Khai thác được thị trường trong nước( Thái Nguyên, Hà Nội, Cẩm Phả,
Quảng Ninh…)
+ Kinh doanh những ngành nghề mà đối với con người nó là rất cần thiết
và không thể thiếu.
+ Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm nông lâm sản, thiết bị công
nghiệp, dịch vụ vận tải đảm bảo mà giá thành rất phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Bên cạnh những ưu thế bản thân Doanh nghiệp còn tồn đọng rất nhiều hạn
chế:
+ Khó khăn về vốn:
Đôi với doanh nghiệp nói chung thì vốn là một trong những nhân tố quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ hoạt động không hiệu
quả, không chủ động, khó đổi mới, nếu tiềm lực tài chính hạn hẹp. Thế nên tình
trạng thiếu vốn đang là một khó khăn tài chính lớn nhất của Doanh nghiệp tư
nhân Phương Dương.
+ Thực trạng về nguồn nhân lực:
Nhìn chung chất lượng lao động ở doanh nghiệp thấp, lao động ít được đâò
tạo chính quy mà chủ yếu theo phương pháp truyền nghề, kinh nghiệm.Hơn nữa
lao động ít được đào tạo tay nghề, nâng cao tay nghề, nên năng suất thấp, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ chưa cao làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng hóa,
dịch vụ.
Năng lực và hiệu quả quản lí của doanh nghiệp còn kém,
Đội ngũ chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo đầy đủ.

Chưa có chiến lược nhân sự, chưa có sự quan tâm thích đáng đến đào tạo
và phát triển lao động.
+ Thiếu mặt bằng sản xuất: doanh nghiệp phải tự tìm kiếm mặt bằng để sản
SVTH: Vũ Thị Thủy

13

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

xuất kinh doanh, để có đất doanh nghiệp phải mua lại đất hoặc thuê mặt bằng
của người khác với giá cao. Điều này có thể vượt quá khả năng tài chính của
doanh nghiệp , chi phí mặt bằng cao dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh cao
khiến giá thành sản phẩm tăng, đẫn đến giảm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
+ Khó khăn về thị trường: đây là một trong những khó khăn lớn nhất của
doanh nghiệp. nói đến khó khăn về thị trường phải nhắc tới hai nguyên nhân:
 Từ phía doanh nghiệp:
Không có chiến lược kinh doanh dài hạn và ổn định cũng như chưa có kế
hoạch chi tiết dài hạn về phát triển thị trường nên chủ yếu doanh nghiệp hoạt
động theo hướng ăn theo thời vụ.
Thiếu thông tin về thị trường: chưa đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu
thị trường nên không biết rõ về khách hàng và đối thủ cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế. Do đó mà doanh nghiệp chưa quan tâm đến phát triển sản
xuất những gì thị trường cần, bán những gì mình có nên năng lực cạnh trăng
chưa cao.

Chi phí cao.
Chưa nhận định rõ vấn đề về thương hiệu, cần phải đăng kí bảo hộ thương
hiệu.
Chưa đầu tư mạnh vào hoạt động xúc tiến thương mại: tiếp thị, quảng cáo,
triển lãm, hội chợ…
Từ phía môi trường:
Thị trường nước ta còn kém phát triển, thiêu tính đồng bộ và bị chi cắt. thị
trường thiếu bình đằng, còn nhiều doanh nghiệp lớn độc quyền trong một số lĩnh
vực làm cho doanh nghiệp phải cạnh tranh không cân sức.
Việc liên kết hợp tác của các doanh nghiệp còn hết sức hạn chế, hầu hết các
doanh nghiệp theo hướng mạch ai nấy chạy.
Chi phí sử dụng, chi phí lưu kho, bến bão quá cao.
Khó khăn về môi trường pháp luật, thể chế kinh tế.
SVTH: Vũ Thị Thủy

14

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

Khó khăn vì chưa có sự hỗ trợ của nhà nước và các hiệp hội.
Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu là bài học vỡ lòng
của những người làm marketing. Không phân đoạn được thị trường và lựa chọn
thị trường mục tiêu sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều lúng túng gây ra các
hạn chế trong việc xây dựng các kế hoạch cụ thể như kế hoạch bán hàng, kế
hoạch phân phối…Tuy vậy, kế hoạch của Phương Dương chưa đưa ra các tiêu

chí để phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu một cách rõ ràng, cụ
thể mà mới chỉ xác định một cách chung chung khách hàng mục tiêu của công ty
là các công trình xây dựng dân dụng trong thành phố Hải Phòng. Trong khi đó,
sự cạnh tranh hoạt động vận tải là rất gay gắt, nếu không có một sự phân đoạn
và lựa chọn thị trường mục tiêu rõ ràng thì doanh nghiệp sẽ không thể tạo ra
được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạt các mục tiêu marketing đề ra.
2.1.1.3 Phân tích cơ cấu doanh thu.
- Khái quát tình hình doanh thu của DNTN Phương Dương trong những
năm gần đây.
+ Khi mới thành lập điều kiện kinh doanh của công ty là vô cùng khó khăn,
trang thiết bị thô sơ, nhân lực thiếu thốn. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty luôn
có những chiến lược kinh doanh đúng đắn dẫn dắt công ty vượt lên khó khăn,
ngày càng khẳng định tên tuổi trên thị trường. Từ năm 2013 đến nay công ty
luôn duy trì được mức tăng trưởng cao.
+ Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm vừa qua với sự cố
gắng của ban giám đốc và tập thể những người lao động, công ty đã đạt được
những kết quả lạc quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ bảng ta có thể
thấy tình hình hoạt động của công ty là rất ổn định.

SVTH: Vũ Thị Thủy

15

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD


Bảng 1: Cơ cấu doanh thu của DNTN Phương Dương
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013
Vận tải xe máy
17.359,779
Vận tải sữa, đồ uống
2.959
Vận tải hàng linh kiện, 2.958
hàng bán lẻ
Vận chuyển khoáng sản,
vật liệu xây dựng…
Tổng

2014
2015
26.152 34.491
8.047 10.614
6.035 7.959

2014/2013
50,64%
171,94%
104,02%

2015/2014
39,53%
31,90%
31,88%


56,58%

97,13%

10.800

16.912 33.339

34.076,779

57.146 86.385 67,69%
51,16%
Nguồn: Phòng kinh doanh

Doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển cho các hãng sản xuất xe máy
qua các năm tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn, là yếu tố quan trọng làm tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận chung của công ty.
Năm 2013 doanh thu từ vận tải xe máy là 17.359,779 triệu đồng, năm 2014
so v ới n ăm 2013 doanh thu của hoạt động này tăng 50,64%. N ăm 2015 t ăng
39,53% s v ới 2014 đ ạt 34.491 tri ệu đ ồng.
Năm 2014 so v ới 2013 mức tăng trưởng doanh thu vận tải sữa và đồ uống
tăng 171,94% đạt 8.047 triệu đồng đã tạo ra sự thay đổi lớn trong cơ cấu doanh
thu cuả doanh nghiệp. Đến năm 2015 doanh thu tăng 31,9% so với 2014 đạt
10.610 triệu đồng, doanh thu về vận tải sữa, đồ uống có xu hướng giảm và tăng
đột biến như năm 2104, doanh nghiệp cần chú trọng hơn vào cải thện doanh thu
cho v ận tải sữa, đồ uống để tăng doanh thu cho doanh nghi ệp.
Vận chuyển linh kiện hàng bán lẻ: 2014 tăng nhanh với doanh thu lớn l à
104,02% đạt 6.035 triệu đồng. Đến năm 2015 giảm xuống còn 31,88% đạt 7.959
triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng trong cơ cấu doanh thu vận tải linh kiện hàng bán

lẻ cũng đang có xu hướng giảm.
Vận tải khoáng sản, vật liệu xây dựng: doanh thu từ hoạt động này có xu
hướng tăng đều. Năm 2013 đạt 10.800 triệu đồng, đến năm 2014 tăng 56,58%
đạt 16.912 triệu đồng, năm 2015 l à 97.13% đạt 33.339 triệu đồng. Hoạt động
này có xu hướng tăng là do tác động có của thị trường khai thác khoáng sản
SVTH: Vũ Thị Thủy

16

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

ngày càng phát triển cũng như tốc độ của các công trình đư ợc xây dựng trên địa
bàn Thái Nguyên, H à Nội dẫn đến nhu cầu vận chuyển là rất lớn.
Nếu xét chỉ số doanh thu dịch vụ vận tải xe máy trên tổng doanh thu của cả
công ty thì doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng trên 37.9%, doanh thu từ
vận tải sữa và đồ uống là 18,3%, và 9,5% là doanh thu từ vận tải hàng linh kiện
và hàng bán lẻ; còn lại là 34,3% doanh thu từ hoạt động vận tải khoáng sản, vật
liệu xây dựng.
Có được kết quả trên là do ngay từ khi mới thành lập doanh nghiệp Phương
Dương đã tập trung nguồn lực vào ngành thị trường này và cho đến nay đã có
được một lượng khách hàng quen lớn, có uy tín và được định vị trên phân đoạn
thị trường này. Đây cũng sẽ là nền tảng để công ty phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty sang các phân đoạn thị trường khác.
Bên cạnh đó để tăng doanh thu doanh nghiệp cần chú ý đến công tác m
arketing của mình, tham k ảo ý kiến khách hàng từ đó đánh giá được nhu cầu

của thị trường, cải tiến hiện đại hóa các phương tiện vận tải, luôn đảm bảo chính
xác về thời gian địa điểm trong chuyển giao hàng hóa, tín nhiệm trong lòng
khách hàng…
2.1.2. Phân tích Marketing mix của doanh nghiệp:
2.1.2.1. Chính sách sản phẩm:
- Các loại sản phẩm, dịch vụ chính: dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ
bao gồm vận tải xe máy; vận tải sữa đồ uống; vận tải linh kiện, hàng bán lẻ; vận
tải khoáng sản, vật liệu xây dựng…
- Đặc điểm của dịch vụ vận tải hàng hóa: DNTN Phương Dương đưa ra 5
yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá chất lượng sản phẩm:
1. Tin cậy: khả năng thực hiên cam kết với khách hàng một cách tin cậy và
chính xác.
2. Đáp ứng: sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh
chóng.
3. Sự đảm bảo: kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên cũng khả năng
SVTH: Vũ Thị Thủy

17

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

truyền đạt sự tín nhiệm và tin cậy.
4. Sự thông cảm: sự quan tâm chú ý tới từng khách hàng.
5. Các phương tiện hữu hình: vẻ bề ngoài của cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân viên và các phương tiện truyền đạt thông tin.

Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn
của khách hàng đối với dịch vụ, chính vì thế công ty luôn quan tâm tới việc rút
ngắn thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất. Năm 2014 thời gian vận chuyển
từ Hà Nội tới thành phố HCM mất 70 giờ, song đến năm 2015 đã giảm xuống
còn 60 giờ,tiết kiệm thời gian cho cả công ty cũng như khách hàng.
Một số yêu tố khác tạo nên chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa mà công ty
cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ vận
tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra… Công ty Phương Dương thực hiện các
hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.

 Hình hình thực hiện dịch vụ của DNTN Phương Dương.
Tình hình thực hiện dịch vụ thời gian qua được đánh giá là hiệu quả,
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy công ty Phương
Dương đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm rõ cơ hội và khả
năng cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp có được trên thị
trường.

SVTH: Vũ Thị Thủy

18

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

Bảng 2: K ết quả thực hiện dịch vụ vận tải hàng hóa của DNTN Phương

Dương năm 2013-2015.
N ội dung
Vận tải xe máy

Năm 2013
Khối

Cự li

Năm 2014
Khối lượng
Cự li

Năm 2015
Khối
Cự li (km)

lượng

(km)

(tấn)

(km)

lượng (tấn)

Vận tải sữa, đồ

(tấn)

4600
4100

79000
6500

8900
4560

1502000
1256000

12300
62700

uống
Vận tải linh kiện,

3900

47800

7680

162200

hàng bán lẻ
Vận t ải khoáng

6780


78450

8700

21100

78400
89500

2400000
1370000
167000
230000

sản, vật liệu xây
dựng

Nguồn: Phòng kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân Phương Dương đã đưa ra chính sách về sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp luôn lấy chữ tín làm đầu, đó
cũng chính là mấu chốt giúp cho doanh nghiệp phát triển đến ngày hôm nay
đồng thời có được sự tín nhiệm của khách hàng, thu được kết quả hoạt động
kinh doanh ngày càng lớn.
2.1.2.2 Chính sách về giá:
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch
vụ của công ty. Yêu cầu cuối cùng của khách hàng chính là dịch vụ phỉa cạnh
tranh về chi phí. Doanh nghiệp Phương Dương hiểu rõ về câu này, vì thế việc
định gía trong một môi trường cạnh trạnh không những quan trọng mà còn
mang tính thách thức. Nếu dặt giá quá thấp công ty cần phải tăng số lượng

bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lãi suất. Nếu đặt giá quá cao
khách hàng sẽ chuyển dần sang đối thủ cạnh trạnh… Quyết định về giá bao
gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kì thanh toán…
Đối với thị trường nhạy cảm về giá cả như thị trường Việt Nam, giá cả
SVTH: Vũ Thị Thủy

19

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

phù hợp là yếu tố quan trọng giúp công ty đạt được thành công trong quá
trình bán hàng. Tuy nhiên, giá cả phải theo vai trò định hướng của các chính
sánh marketing còn lại, giá sẽ không có tác dụng gì nếu sử dụng sai thị
trường mực tiêu. Cung cầu thị trường cũng là yêu tố tác động mạnh tới giá.
Giá cước vận chuyển của công ty Phương Dương thanh toán dựa trên 4
yếu tố sau:
- Đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
- Phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường.
- Đảm bảo tính cạnh tranh.
- Phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
Việc định giá của công ty tiến hành một cách linh hoạt, sử dụng hai
phương pháp là định giá theo chi phí cộng thêm và định giá dựa vào cạnh
tranh. Từ đó công ty hình thành hai lợi giá:
- Giá phổ thông: giá bán đã quy định cho từng danh mục d ịch v ụ v ận t
ải theo thời kì.

- Giá ưu đãi: giá đặc biệt, thường thấp hơn giá phổ thông, được áp dụng
tùy vào chiến lược của công ty, hay giành cho khách hàng ưu tiên, khách
hàng đặc biệt.
Giá cước dịch vụ được tính theo quy định của công ty, đó là giá cước phổ
thông. Ngoài ra còn có giá ưu đãi dành cho các khác hàng đặc biệt, hoặc dành
cho các đơn hơn có khối lượng lớn. Với những đơn hàng có khối lượng hàng
hóa vận chuyển lớn hơn 1000 tấn sẽ được ưu tiên giảm 5% cước phí vận chuyển
Các chi phí được tính vào giá thành sản phẩm ( cước vận chuyển) của
công ty bao gồm 3 yếu tố: tiền xe, tiền nhân công và chi phí quản lí. Cụ thể
như sau:
+ Nguyên giá cố định: chi phí khấu hao, bảo hiểm trách nhiệm, bảo
hiểm bắt buộc,bảo hiểm hàng hóa.
+ Nguyên giá biến động: chi phí nhiên liệu, kiểm tra sửa chữa định kì,
phí cầu đường, tiền làm luật, chi phí thay săm lốp.
SVTH: Vũ Thị Thủy

20

K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

Bảng 3: Bảng giá cước phí vận chuyển của công ty năm 2013- 2015
Dịch vụ vận tải
Vận tải xe máy,

2013

400.000vnđ/tấn/10km

2014
450.000vnđ/tấn/10km

2005
500.000vnđ/tấn/10km

thiết bị oto
vận tải sữa, đồ

300.000vnđ/tấn/10km

350vnđ/tấn/10km

400.000vnđ/tấn/10km

uống
Vận tải linh

320.000vnđ/tấn/10km

370.000vnđ/tấn/10km

430.000vnđ/tấn/10km

kiện, hàng bán lẻ
Vận tải khoáng
370.000vnđ/tân/10km 390.00vnđ/tân/10km


490.000vnđ/tân/10km

sản,vật liệu xây
dựng

Bảng trên cho thấy sự thay đổi giá cước dịch vụ vận tải qua các năm theo
xu hướng t ăng dần. Sự thay đổi này là do tác động của chi phí của dịch vụ cũng
như các yếu tốc khác tác động đến quá trình vân tải.
2.1.2.3 Chính sách phân phối.
Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hành và đưa dịch vụ đến với
khách hàng. Địa điểm phân phối có thể là nhà máy, bến bãi, một website
thương mại điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp tới khách hàng. Việc cung
cấp dich vụ đến nơi và đúng thời điểm khách hàng yêu cầu là một trong
những khía cạnh quan trọng nhất trong kế hoạch marketing của doanh
nghiệp. Kênh phân phối càng hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở
rộng thị trường của công ty càng lớn.
Công ty dùng lực lượng bán hàng trực tiếp để tìm kiếm, thực hiện giao
dịch với khách hàng kết hợp thông qua website thương mại điện tử của mình.
Có nhiều cách để đưa dịch vụ đến với khách hàng, đều quan trọng được
DNTN Phương Dương đặt lên hàng đầu là việc tiến hành công việc mà
không gây ra mâu thuẫn giữa các kênh phân phối.
Hiện nay DNTN Phương Dương đang tiến hành hình thức phân phối
chính là:
- Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện, thông qua chi nhánh và qua mạng
máy tính.
Ưu điểm:
SVTH: Vũ Thị Thủy

21


K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập

Trường Đại học KT & QTKD

+ Tận dụng hết các nguồn lực hiện có của công ty.
+ Chi phí thấp do không phải mất tiền cho trung gian.
+ Công ty có thể kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, vì thế
thu được hiệu quả cao.
+ Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời,do đó có
thể tiếp xúc trực tiếp khách hàng, từ đó công ty có những chính sách
marketing phù hợp.
Nhược điểm:
+ Chi phí đầu tư lớn để xây dựng văn phòng, kho bãi, thiết bị bốc dơ,
bảo quản.
+ Đặc thù của ngành vận tải có tính thời điểm theo mùa, điều này dễ gây
lẵng phí nguồn lực.
- Hình thức phân phối gián tiếp: doanh nghiệp cũng thực hiện hình thức
phân phối gián tiếp qua các trung gian môi giới dịch vụ, hình thức này mang
lại nhiều lơi ích cho doanh nghiệp nhưng ngược lại doanh nghiệp cũng phải
m ất m ột kho ản chi ph í cho c ác trung gian m ôi gi ới.
B ảng 4: Doanh thu từ các kênh phân phối của DNTN Phương Dương
năm 2014-2015
ĐVT: Triệu đồng
Kênh phân phối
Kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối gián tiếp
Doanh thu


So sánh 2015/2014
Tỉ lệ
2014
2015
Chênh lệch
(%)
32.442
46.657
14.215
43,79%
5.634,779
10.489
4.854,221
86,14%
34.076,779
57.146
19.069,221
67,69%
(Nguồn Phòng Kinh doanh)

Qua bảng số liệu trên ta th ấy, kênh phân phối trực tiếp đang được doanh
nghiệp áp dụng một cách có hiệu quả. Năm 2014 doanh thu từ hoạt động phân
phối tr ực tiếp đạt 32.442 triệu đồng, năm 2015 t ăng 43,79%. Kênh phân phối
gián tiếp giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận lớn, năm 2015 tăng 4.854.211
triệu đồng so với năm 2014 đ ạt 86,14%.
SVTH: Vũ Thị Thủy

22


K9 QTDNCN A


×