Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

THỰC TRẠNG và một số GIẢI PHÁP THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU PHÚ LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.67 KB, 63 trang )

Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ

NGUYỄN ĐỨC TÌNH

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tên Đề Tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU PHÚ LƯƠNG

1


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Thái Nguyên, tháng 04/2014

2


Chuyên ngành Thương mại quốc tế



SVTH: Nguyễn Đức Tình

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tên Đề Tài :
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU PHÚ LƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : Th.S HOÀNG VĂN DƯ
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN ĐỨC TÌNH

Lớp

: K7_TMQT

3


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình


Thái Nguyên, tháng 04/2014

4


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – Đại
học Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo Th.S Hoàng Văn Dư người đã trực tiếp
hướng dẫn chúng em trong thời gian qua, cùng toàn thể các cô chú, anh chị
trong Công ty CP may XK Phú Lương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
điều kiện cho chúng em hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng hiểu biết thực tế cũng như kinh
nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy,
các cô và các bạn để giúp chúng em hiểu biết sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,ngày 3-1-2014
Sinh viên
Nguyễn Đức Tình

5


Chuyên ngành Thương mại quốc tế


SVTH: Nguyễn Đức Tình

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Đức Tình
Lớp: K7- TMQT

Chuyên ngành: Thương mại quốc tế

Tên đề tài: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương.
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Hoàng Văn Dư
1. Kết cấu, hình thức trình bày

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nội dung của báo cáo

Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………………………
Thông tin về đơn vị thực tập
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Thực trạng vấn đề
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Thái độ của sinh viên trong quá trình thực tập


…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Hướng phát triển nghiên cứu đề tài

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
6. Kếtquả:……………….....................................................................................

Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…
Giảng viên hướng dẫn

6


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên:
Lớp: K7- TMQT

Nguyễn Đức Tình
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế

Tên đề tài: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động gia công
xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương.

Kết cấu, hình thức trình bày
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1.

Nội dung của báo cáo
2.1.
Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.

Thông tin về đơn vị thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.2.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.3.

Thực trạng vấn đề
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.4.

Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


3.

Hướng phát triển nghiên cứu đề tài
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

4.

5.

Kếtquả:………………….............................................................................
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 2014
Phản biện
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang phụ bìa

7


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu và các hình


MỞ ĐẦU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

8


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

B/L

Vận đơn dường biển (Bill of Lading)

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

CIF

Bảo hiểm và Cước (Cost, Insurance and Freight)

D/O

Lệnh giao hàng (Delivery order)


EU

European Union (Liên minh Châu Âu)

E/L

Giấy phép xuất khẩu (Export License)

FOB

Giao lên tàu (Free On Board)

L/C

Thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit)

QA

Quần áo

TCHQ

Tổng cục hải quan

T/T

Lệnh chuyển tiền (Telegraphic Transfer)

TW


Trung ương

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
NỘI DUNG

Bảng số liệu
Bảng 1.1: Ngành, nghề kinh doanh của công ty năm 2013
Bảng 1.2: Số lượng lao động công ty 2012-2013
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu
Phú Lương
Bảng 2.1: Giá trị gia công xuất khẩu theo sản phẩm của công ty
2012-2013

9

Trang


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu sản phẩm may của công ty 20122013
Bảng 2.3: Hình thức xuất khẩu hàng may mặc ở công ty 2012 -2013
Bảng 2.4: Giá trị nhập khẩu nguyên phụ liệu và máy móc thiết bị
của công ty

Bảng 2.5: Một số nguyên phụ liệu nhâp khẩu của công ty năm 2013
Bảng 2.6: Giá trị nhập khẩu theo quốc gia của công ty 2012-2013
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình gia công xuất khẩu sản phẩm may
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty 2012-2013
Biểu đồ 2.1: Thị trường xuất khẩu của công ty năm 2013
Biểu đồ 2.2. Giá trị nhập khẩu của công ty 2012-2013

10


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể bắt kịp xu thế phát triển của kinh tế
thế giới. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa
cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy hội nhập
kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và thách
thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt.
Trong nền kinh tế Việt Nam, may mặc là một ngành xuất khẩu mũi nhọn
đang được đặc biệt quan tâm đầu tư trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội.
Với đôi tay khéo léo, sự cần mẫn, người Việt có thể may những bộ trang phục
đáp ứng được các nhu cầu của các nước. Việt Nam trở thành một nước xuất
khẩu các mặt hàng may mặc khá tốt trên thị trường thế giới.

Công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực may mặc trong một thời chưa lâu với hoạt động chính là sản xuất, gia
công xuất khẩu. Tuy nhiên, trong những năm hoạt động, công ty đã từng bước
phát triển và gặt hái được nhiều thành quả, đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển chung của cho Tỉnh Thái Nguyên cũng như sự phát triển của dệt
may nước nhà, giúp giải quyết việc làm cho một lượng lớn lực lượng lao động
cho tỉnh nhà và các tỉnh lân cận, đáp ứng được cơ bản nhu cầu may mặc trong
vùng. Thị trường chính của công ty là thị trường nước ngoài do vậy để cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong cùng lĩnh vực để đem lại
doanh thu là hết sức khó khăn. Do vậy, việc đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong hoạt đông xuất nhập khẩu luôn là vấn đề được quan tâm của
công ty và trở thành điều kiện thiết yếu để công ty có thể tồn tại và phát triển.
Nhận thức được điều này nên tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và một số
giải pháp thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty
cổ phần may xuất khẩu Phú Lương” làm báo cáo cho quá trình thực tập tại cơ
sở của mình.

11


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc và đề xuất một số
giải pháp nhằm thúc đảy hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần may Phú
Lương
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động gia công
xuất khẩu trong tiến trình hội nhập
- Tìm hiểu thực trạng xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Phú Lương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu và
mở rộng thị trương của Công ty cổ phần may Phú Lương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Báo cáo nghiên cứu các vấn đề cốt lõi của hoạt động gia công xuất khẩu
hang may mặc tại Công ty cổ phần may Phú Lương.
3.2. Phạm vi
3.2.1. Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty cổ phần may
Phú Lương thuộc thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Về nội dung: Báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt
đông gia công xuất khẩu, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty
3.2.3. Về thời gian: Báo cáo nghiên cứu thực trạng hoạt động gia công xuất
khẩu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương giai đoạn 2011-2013. Đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đảy và hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tới
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: tổ chức thu thập số liệu, thông tin cần
thiết từ công ty để phục vụ cho đề tài.

12


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình


- Phương pháp điều tra: tổ chức điều tra một cách khoa học và theo một kế
hoạch thống nhất để thu thập tài liệu cho đề tài cần nghiên cứu, dựa trên hệ
thống các chỉ tiêu đã được đặt trước.
- Phương pháp quan sát: là quá trình quan sát xem xét và tìm hiểu kinh
nghiệm của các cán bộ nhân viên trong các phòng ban tại công ty cổ phần may
xuất khẩu Phú Lương.
- Phương pháp phân tích: là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình, kết
quả của hoạt động xuất nhập khẩu thành nhiều bộ phận cấu thành trên cơ sở đó
tổng hợp lại để thấy được sự biến động của các hiện tượng cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương.
Phần II: Thực trạng về hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần
may xuất khẩu Phú Lương.
Phần III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu của
công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương.

13


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU
PHÚ LƯƠNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.1. Các thông tin chung về Công ty
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương

- Tên giao dịch đối ngoại: Phu Luong export garment JSC
- Địa chỉ: Km7, xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Số điện thoại: 0906537868
- Email:
- Mã tài khoản: 4711000003127 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái
Nguyên.
- Mã số thuế: 4601122835
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương thành lập từ năm 2011 được Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên ký quyết định thành lập và cấp giấy phép
kinh doanh số 4601122835 ngày 27 tháng 12 năm 2011 dựa trên luật doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do
công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập chung, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà Nước.
Công ty may xuất khẩu Phú Lương chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc
thời trang, hàng may sẵn; sản phẩm được xuất khẩu tại nhiều thị trường lớn tại
Châu Âu như Canada, Mỹ…
Số vốn ban đầu 12.000.000VNĐ (Mười hai tỷ đồng). Tỷ lệ góp vốn của
các cổ đông sáng lập công ty gồm 16 cổ đông. Trong đó:
- Vốn bằng tiền là : 12.000.000VNĐ
- Vốn bằng tài sản :0
- Số cổ phần: 1.200.000 cổ phần ( Mệnh giá cổ phần : 10.000VNĐ)

14


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình


Năm 2012 công ty đã hoàn thành việc xây dựng và chính thức đi vào hoạt
động. Quy mô sản xuất gần 1.2 triệu sản phẩm mỗi năm. Sản phẩm chủ yếu
được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Năm 2013 công ty tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng tiếp tục mở rộng quy mô
sản xuất xây dựng thêm nhà xưởng với số lao động làm trong các nhà xưởng
tăng lên là 525 lao động. Công ty được đầu tư quy mô với hệ thống máy móc
tiên tiến hiện đại như: hệ thống làm mát, hệ thống đèn chiếu sáng công nghiệp
trên diện tích hơn 2ha. Đặc biệt, công ty đã giải quyết việc làm cho hơn
470 người lao động với trình độ dưới đại học tại Phú Lương và các huyện lân
cận; phấn đấu trong thời gian tới sẽ giải quyết việc làm cho hơn 600 lao động.
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn cố gắng đổi mới trang thiết bị, nâng
cao tay nghề của công nhân tạo uy tín cho Công ty không chỉ thị trường trong
nước mà còn cả thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn tìm biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường trong giai đoạn mới. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng
phấn đấu và đạt được những thành tích đáng khích lệ, giải quyết việc làm cho
hàng nghìn lao động, doanh thu tăng qua, đời sống cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của công ty


Vai trò

Thông qua các hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu, công ty góp phần
mang lại nguồn thu nhập cũng như nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Tạo công ăn việc làm cho các nhân viên trong công ty đồng thời tạo điều
kiện cho các lao động tạo các ngành nghề có liên quan, nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Làm tăng các khoản thu cho ngân sách nhà nước thông quan nộp thuế.



Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập

khẩu trực tiếp và gia công các mặt hàng may mặc. Hàng năm, Công ty không
ngừng tìm kiếm khai thác những nguồn khách hàng mới cả trong và ngoài nước.

15


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Đảm bảo đúng chế độ về quản lý vốn, tài sản và hạch toán kế toán, chế độ
kiểm toán và các chế độ khác do Nhà Nước quy định, thực hiện chế độ nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo thu nhập và đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty đồng
thời tạo công ăn viêc làm cho các lao động mới hằng năm.
1.1.4. Vài nét khái quát
1.1.4.1.

Ngành nghề sản xuất kinh doanh và các sản phẩm chính

Công ty cổ phần may Phú Lương hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất
nhập khẩu trong lĩnh vực: sản xuất dệt may, sản xuất hàng may sẵn, thảm đệm,
chăn ga và một số chuyên doanh khác liên quan như kinh doanh về phụ liệu may
mặc (mã ngành 4669), Đào tạo nghề may công nghiệp (mã ngành 8559).
Ngành hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng may sẵn như

(mã ngành là 1322): Áo jacket, áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, in,
thêu trên các sản phẩm may mặc.
Ngành, nghề kinh doanh của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng 1.1:
Bảng 1.1. Ngành, nghề kinh doanh của công ty năm 2013
STT
1
2
3
4
5
6

Tên ngành
Mã ngành
Sản xuất hàng may sẵn
1322
Sản xuất thảm, chăn đệm
1323
May trang phục
1410
Kinh doanh vải, hàng may sẵn
4641
Kinh doanh phụ liệu may mặc
4669
Đào tạo nghề may công nghiệp
8559
(Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính công ty năm 2013)

Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu
trực tiếp dưới hai dạng:

- Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty kí hợp đồng gia
công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên phụ liệu, tổ chức gia công
và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lợi nhuận thấp
(chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho
công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen
với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại.

16


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

- Dạng thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán. Theo phương thức này
khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa trên quy cách mẫu mã mà
khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán
thành phẩm cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp
lý để đảm bảo sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và tiếp cận ngày
càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may khác.
1.1.4.2

Mô hình tổ chức và chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận

Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức phù hợp với lĩnh vực hoạt động
kinh doanh. Cụ thể: Công ty được chia thành khối sản xuất là nhà máy và khối
hỗ trợ bao gồm: Phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán,
phòng Kiểm tra, phòng nhân sự, chất lượng (Q/C).


17


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc

Phó Tổng giám đốc

Phó Tổng giám đốc

Phó Tổng giám đốc

Phòng Xuất nhập khẩu Phòng logistics
Phòng Tổ chức - HànhPhòng
chínhTài chính - Kế toánPhòng Nhân sự

Nhà Máy

Phòng Q/C

Hệ thống kho

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty

(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Chức năng của từng bộ phận:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc: Ông - là người quản lý cao
nhất chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, là người
đại diện trước pháp luật của công ty, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty.
Đồng thời chịu trách nhiệm với công nhân viên về các quyền lợi và nghĩa vụ của
họ.
- 3 Phó tổng giám đốc : Vừa làm tham mưu cho Tổng Giám đốc, thu thập và
cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh, giúp Tổng giám đốc có

18


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt công ty, sắp xếp tổ chức lao động hợp
lý, chính sách tuyển dụng phân công lao động, phân công công việc phù hợp khả
năng trình độ chuyên môn của từng người để có hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng xuất nhập khẩu: (Trưởng phòng )
Làm thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài, Xuất khẩu hàng
hóa đi nước ngoài, nhập khẩu máy móc thiết bị, lập kế hoạch xuất hàng. Thực
hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu của công ty. Đồng thời nghiên cứu. marketing
cho các sản phẩm của công ty. Nhận và thực hiện các đơn đặt hàng từ các bạn
hàng quốc tế. Thống kê và dự đoán số lượng sản phẩm để lập kế hoạch và thực
hiện nhập khẩu các mặt hàng cần thiết. Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu,
mở rộng quy mô thâm nhập cho sản phẩm, quảng bá hình ảnh của công ty.
- Phòng logistic: (Trưởng phòng )

Là phòng thực hiện kinh doanh dịch vụ vận tải đồng thời thực hiện các
chức năng vận tải, giao nhận, lưu trữ các sản phẩm của công ty. Tiếp nhận các
hợp động thuê dịch vụ vận chuyện lưu kho của các công ty ngoài. Kết hợp với
phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu để thực hiện các nhiệm vụ vận
chuyển, giao nhận, lưu kho cho các sản phẩm, hàng hóa của công ty.
- Phòng tổ chức-hành chính: (Trưởng phòng )
Phòng tổ chức thực hiện quản lý về lao động, tiền lương, bảo hiểm và các
chế độ quy định của nhà nước, tổ chức thực hiện phong trào thi đua của công ty,
tích cực tham gia phong trào của liên đoàn khu công nghiệp, doanh nghiệp của
thành phố .
Tổ chức quản lý, theo dõi hoạt động của các chi nhánh, văn phòng, văn thư,
tiếp tân, quản lý cơ sở vật chất của công ty.
- Phòng Tài chính - kế toán: Giúp giám đốc quản lý, theo dõi vốn và toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp về mặt giá trị, sổ sách đồng thời thanh toán tiền và lương
cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau mỗi đợt nhập và xuất hàng kế
toán phải tổng hợp các loại chi phí doanh thu để tính được thu nhập cho công ty.
Lập báo cáo quyết toán hàng hóa hằng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo tài

19


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

chính để giúp giám đốc đề ra những chính sách về tài chính phù hợp với tình
hình của công ty cũng như của thị trường.
- Phòng nhân sự: Chuyên phụ trách tuyển lao động, thực hiện các chính sách
cho người lao động.
- Phòng kiểm tra chất lượng (Q/C): Chức năng chính là kiểm tra chất lượng của

các mặt hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu để đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất
cho quá trình sản xuất và chất lượng của thành phẩm. Sau đó là tổng hợp báo
cáo cho cấp trên.
- Xí nghiệp may
Là nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất của công ty. Mỗi xí nghiệp may bao
gồm các tổ chức sản xuất. Mỗi tổ sản xuất được đảm nhiệm làm các công đoạn
khác nhau để tạo nên một sản phẩm hoàn thành
1.1.4.3. Tình hình nhân sự của công ty
Công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương tuy mới thành lập và đi vào hoạt
động nhưng việc tuyển chọn và công tác đào tạo nhân viên luôn được ban lãnh
đạo công ty chú trọng. Vì vậy có thể góp phần nâng cao năng suất lao động đồng
thời cũng hạn chế được những sai sót trong quá trình sản xuất. Từ khi thành lập,
công ty đã giải quyết hàng trăm công ăn việc làm cho không chỉ người dân trong
tỉnh mà còn cả các tỉnh lân cận. Tình hình lao động của công ty được thể hiện cụ
thể qua bảng sau:
Bảng 1.2: Số lượng lao động công ty 2012-2013
Đơn vị: Người
STT
1
2
3
4
5

Trình độ
Đai học, trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Tổng


2012

2013
29
83
175
282
569

39
105
200
327
671

So sánh (%)
134.48%
126.51%
114.29%
115.96%
117.93%

(Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính)
Từ bảng 1.2, ta thấy được số lượng lao động của công ty theo thông kê của
phòng tổ chức-hành chính trong năm đầu đi vào hoạt động là khoảng 569 người
và tiếp tục tăng lên 671 người vào năm 2013, tức tăng 17.93% so với năm 2012.
20



Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Từ đó, cho thấy được sự mở rông quy mô sản xuất một cách rõ rệt. Hơn nữa, lao
động của công ty không những được cải thiện về số lượng mà còn cả chất lượng.
Trong cơ cấu của công ty thì chủ yếu tập trung vào các nhà máy may để tạo ra
thành phẩm phục vụ cho xuất khẩu nên lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ số lượng lao động của công ty. Năm 2012 số lượng lao động phổ
thông của công ty là 282 người, đến năm 2013 tăng lên 327 người tương đương
15.96%. Nhưng tăng mạnh nhất là trình độ đại học và trên đại học tăng 34.48%
(Năm 2012 là 29 người đến năm 2013 tăng lên 39 người).Tiếp đến là trình đọ
cao đẳng tăng 26.51% và trình độ trung cấp tăng 14.29%. Từ đó, có thể thấy
rằng chất lượng lao động của công ty ngày càng tăng, ngày càng được chú trọng
góp phần vào mục đích phát triển chung của công ty.
1.2.

TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2012-2013
Nhìn chung, công ty đã đạt được những kết quả khả quan được thể hiện

qua sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2012-2013, cụ thể qua
bảng số liệu 2.3.
Bảng 1.3. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Phú
Lương 2012-2013
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu

2012


1. Doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu
2. Doanh thu từ các hoạt động tài
chính
3. Tổng doanh thu (1+2)
4. Tổng chi phí
5. Lợi nhuận trước thuế (5=3-4)
6. Thuế TNDN (6=5*25%)
7. Lợi nhuận sau thuế (7=5-6)

Tỷ lệ so
sánh (%)

6.045.399

7.245.381

119.85%

3.128.430

3.780.349

120.84%

9.173.829 11.025.730

120.19%


4.643.783

125.32%

4.530.046
1.132.511,5
3.397.534,5

21

2013

5.819.454

5.206.276 114.93%
1.301.569 114.93%
3.904.707 114.93%
(Nguồn : Phòng kế toán)


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

Từ bảng số liệu 2.1, ta thấy được kết quả kinh doanh qua 2 năm 2012-2013
của công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương. Trong đó, tổng doanh thu chính
bằng tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu và các hoạt động tài chính khác.
Năm 2012, công ty đã thống kê được tổng doanh thu từ các hoạt động đó là
9.173.829.000VNĐ và tăng đến 11.025.730.000VNĐ trong năm 2013.
Trong đó, tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty cổ phần may xuất

khẩu Phú Lương (2012-2013) được mô tả cụ thể qua đồ thị 2.1.
Đồ thị 1.1. Tổng doanh thu và tổng chi phí trong các hoạt động của công ty
2012-2013
Như vậy, qua hai năm đầu đi vào hoạt động, công
Cổ: phần
may xuất
Đơnty
vị tính
Nghìn đồng
khẩu Phú Lương đã đạt được kết quả kinh doanh khá tốt khi có tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu của năm 2013 so với năm 2012 đạt mức 20.19 %.
Tuy nhiên, tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng cao
từ 4.643.783.000VNĐ (Năm 2012) đến 5.819.454.000VNĐ (Năm 2013) tương
đương 25.32 %. Sự tăng lên như vậy là do sự mở rong quy mô sản xuất và một số
nguyên nhân khác như:
- Chi phí trích dự phòng hao hụt hàng hóa tại kho, bãi: 251.880.000VNĐ
- Tiền thuê đất phải trả năm 2013: 370.000.000VNĐ
- Chi phí khấu hao bán 02 xe ben cũ không sử dụng: 218.000.000VNĐ
Đồng thời, cũng một phần là do sự tăng giá của các nguyên vật liệu cùng
các dịch vụ vận tải đồng loạt phải tăng cước…
Năm 2012 là năm đầu công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương đi vào
hoạt động và đạt doanh thu là 9.173.829.000VNĐ, sau khi trừ đi các khoản chi
phí và thuế thì lợi nhuận là 3.397.534.500VNĐ.
Sang năm 2013, doanh thu của công ty là 11.025.730.000VNĐ, đạt tăng
trưởng hơn 20% so với năm 2012. Lợi nhuận thu được trong năm này là
3.904.707.000VNĐ.
Từ kết quả của công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương hai năm trên, cho
ta thấy được công ty đang có những bước khởi đầu kinh doanh vững chắc, có xu
hướng phát triển tốt trong tương lai.


22


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

23


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC TẠI CÔNG TY MAY XK PHÚ LƯƠNG
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY XK PHÚ LƯƠNG
2.1.1. Đánh giá tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
may xuất khẩu Phú Lương
Với đội ngũ cán bộ kỹ sư có chuyên môn cao và các công nhân lành nghề
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất hàng may mặc đã tạo ra những mặt hàng may
mặc có chất lượng cao, đáp ứng được phần lớn yêu cầu từ phía khách hàng.
Nhìn chung, công ty đã đạt được những kết quả khả quan được thể hiện qua sự
gia tăng về doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2012-2013, cụ thể qua bảng
số liệu 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Phú
Lương 2012-2013
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Năm
Chỉ tiêu

2012

1. Doanh thu từ hoạt động gia công
xuất khẩu
2. Doanh thu từ các hoạt động tài
chính
3. Tổng doanh thu (1+2)

2013

Tỷ lệ so
sánh (%)

6.045.399

7.245.381

119.85%

3.128.430

3.780.349

120.84%

9.173.829


11.025.730

120.19%

4. Tổng chi phí

4.643.783

5.819.454

125.32%

5. Lợi nhuận trước thuế (5=3-4)

4.530.046

5.206.276

114.93%

6. Thuế TNDN (6=5*25%)

1.132.511,5

1.301.569

114.93%

7. Lợi nhuận sau thuế (7=5-6)


3.397.534,5

3.904.707

114.93%

(Nguồn : Phòng kế toán)
Từ bảng số liệu 2.1, ta thấy được kết quả kinh doanh qua 2 năm 2012-2013
của công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương. Trong đó, tổng doanh thu chính

24


Chuyên ngành Thương mại quốc tế

SVTH: Nguyễn Đức Tình

bằng tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu và các hoạt động tài chính khác.
Năm 2012, công ty đã thống kê được tổng doanh thu từ các hoạt động đó là
9.173.829.000VNĐ và tăng đến 11.025.730.000VNĐ trong năm 2013.
Trong đó, tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty cổ phần may xuất
khẩu Phú Lương (2012-2013) được mô tả cụ thể qua đồ thị 2.1.
Đồ thị 2.1. Tổng doanh thu và tổng chi phí trong các hoạt động của công ty
2012-2013
Như vậy, qua hai năm đầu đi vào hoạt động,
công
ty Cổ
phần may xuất
Đơn vị tính
: Nghìn

đồng
khẩu Phú Lương đã đạt được kết quả kinh doanh khá tốt khi có tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu của năm 2013 so với năm 2012 đạt mức 20.19 %.
Tuy nhiên, tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng cao
từ 4.643.783.000VNĐ (Năm 2012) đến 5.819.454.000VNĐ (Năm 2013) tương
đương 25.32 %. Sự tăng lên như vậy là do sự mở rong quy mô sản xuất và một số
nguyên nhân khác như:
- Chi phí trích dự phòng hao hụt hàng hóa tại kho, bãi: 251.880.000VNĐ
- Tiền thuê đất phải trả năm 2013: 370.000.000VNĐ
- Chi phí khấu hao bán 02 xe ben cũ không sử dụng: 218.000.000VNĐ
Đồng thời, cũng một phần là do sự tăng giá của các nguyên vật liệu cùng
các dịch vụ vận tải đồng loạt phải tăng cước…
Năm 2012 là năm đầu công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương đi vào
hoạt động và đạt doanh thu là 9.173.829.000VNĐ, sau khi trừ đi các khoản chi
phí và thuế thì lợi nhuận là 3.397.534.500VNĐ.
Sang năm 2013, doanh thu của công ty là 11.025.730.000VNĐ, đạt tăng
trưởng hơn 20% so với năm 2012. Lợi nhuận thu được trong năm này là
3.904.707.000VNĐ.
Từ kết quả của công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương hai năm trên, cho
ta thấy được công ty đang có những bước khởi đầu kinh doanh vững chắc, có xu
hướng phát triển tốt trong tương lai.

25


×