Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

nghiên cứu cô lập các hợp chất họ ô rô ( acanthaceae) của cây xuân hoa đỏ, pseuderanthemum carruthersii (seem ) guill var atropurpureum (bull ) fosb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.75 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỌ Ô RÔ
( ACANTHACEAE) CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ,
Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill.
var.atropurpureum (Bull.) Fosb.
S

K

C

0

0

3

9

5

9

MÃ SỐ: T2010 - 70


S KC 0 0 2 9 2 6

Tp. Hồ Chí Minh, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------  ------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU CÔ LẬP CÁC HP CHẤT HỌ Ô RÔ
(ACANTHACEAE) CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ,
Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum
(Bull.) Fosb.

MÃ SỐ: T2010-70

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI : VÕ THỊ NGÀ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2/2011


Mục lục
Tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp trường
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Pseuderanthemum ...................................................... 2

1.2. Những nghiên cứu về hóa học................................................................. 2
1.2.1. Loài Eranthemum pulchellum........................................................... 2
1.2.2. Loài Pseuderanthemum carruthersii atropurpureum........................ 3
1.2.3. Loài Pseuderanthemum latifolim...................................................... 3
1.2.4. Loài Pseuderanthemum palatiferum................................................. 3
1.3. Hóa học họ Ô rô (Acanthaceae) .............................................................. 4
1.4. Đặc điểm của nhóm hợp chất iridoid....................................................... 4
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Hóa chất và dụng cụ ............................................................................... 9
2.2. Thu hái và xử lý nguyên liệu................................................................... 9
2.3. Tách chiết cao metanol-nước .................................................................. 9
2.4. Tách phân đoạn và cô lập hợp chất ....................................................... 10
2.4.1. Tách phân đoạn cao metanol-nước ................................................. 10
2.4.2. Cô lập hợp chất XHD20 và XHD21 ............................................... 10
2.4.3. Cô lập hợp chất XHD14 ................................................................. 10
2.5. Xác định cấu trúc hợp chất.................................................................... 12
2.5.1. Hợp chất XHD20 ........................................................................... 12
2.5.2. Hợp chất XHD21 ........................................................................... 13
2.5.3. Hợp chất XHD14 ........................................................................... 15
PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CÔ LẬP CÁC HP CHẤT HỌ Ô RÔ

(ACANTHACEAE) CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ, Pseuderanthemum carruthersii
(Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE)


 Mã số: T2010-70
 Chủ nhiệm đề tài: Võ Thị Ngà

Tel.: 0903335351

 E-mail:
 Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM.
 Thời gian thực hiện: tháng 6/2010- tháng 2/2011
1. Mục tiêu:
 Nghiên cứu cô lập các hợp chất iridoid từ cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum

carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., Họ Ô Rô
(Acanthaceae).
Cụ thể là :
 Trích ly và cô lập các hợp chất iridoid.
 Sử dụng các phương pháp hóa lý như phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton, 13C,

DEPT, COSY, HMBC, HSQC, khối phổ và một số phương pháp hóa lý khác
để xác đònh cấu trúc các hợp chất trích ly và cô lập được.
2. Nội dung chính:
 Tách chiết cao metanol-nước.
 Tách phân đoạn cao metanol-nước.
 Cơ lập các hợp chất.
 Đo các phổ nghiệm trên các hợp chất cơ lập được.
 Giải đốn cấu trúc các hợp chất cơ lập được.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, v.v…)
 Cơ lập được ba hợp chất tinh khiết.



 Thu được dữ liệu phổ nghiệm cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều; và
khối phổ của các hợp chất này.
 Xác định các đặc tính vật lý của chúng.
 Đã xác định cấu trúc hóa học 3 hợp chất là antirrhinoside, 5,6–
dihydroxyantirrhide và linarioside.
 Viết bài báo.
4. Điểm mới
 Hợp chất 5,6–dihydroxyantirrhide lần đầu tiên được tìm thấy trong tự nhiên.
Hợp chất linarioside được cô lập lần đầu tiên trong chi Pseuderanthemum.

 Góp phần khẳng định sự hiện diện của các hợp chất iridoid là điểm đặc trưng cho
các cây thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).

 Chứng minh sự hiện diện của nhóm hợp chất iridoid trong chi Pseuderanthemum
mọc ở Việt Nam.
5. Địa chỉ ứng dụng:
 Kết quả nghiên cứu được chuyển tải trong bài báo chuyên ngành nhằm cung cấp
những thông tin về thành phần hóa học của chi Pseuderanthemum giúp những
nhà nghiên cứu trên cùng lĩnh vực có những định hướng trong việc nghiên cứu
về hóa học trên những cây cùng chi.


MỞ ĐẦU
Nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên đã và đang đóng góp những thành tựu quý
báu cho ngành hoá học cũng như ngành sinh học và y dược học.
Sự kết hợp những chứng cứ khoa học từ lĩnh vực nghiên cứu hóa học các hợp chất
thiên nhiên và hoạt tính sinh học đã góp phần củng cố và phát triển các bài thuốc y học
cổ truyền một cách thuyết phục nhất.
Việt Nam với vị trí địa lý thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm là điều kiện phát triển hệ
thực vật phong phú và đa dạng. Đây cũng chính là lý do nền y học cổ truyền của nước ta

phát triển mạnh. Với vai trò nhà nghiên cứu về hóa học các hợp chất thiên nhiên, chúng
tôi mong muốn được đóng góp vào sự phát triển chung này.
Gần đây, người dân truyền miệng nhau rằng “cây Hoàn ngọc hay còn gọi là cây
Xuân hoa, Pseuderanthemum palatiferum Nees Radlk., trị bách bệnh”. Những tác dụng
về dược lý của cây Xuân hoa trên các bệnh về gan, ung thư, viêm loét, … với những bài
thuốc đơn giản mà hiệu nghiệm đã cuốn hút chúng tôi tìm hiểu về chi
Pseuderanthemum. Sau khi tham khảo các tài liệu liên quan đến các cây thuộc chi
Pseuderanthemum chúng tôi nhận thấy chỉ có cây Xuân hoa, Pseuderanthemum
palatiferum (Nees) Radlk., đang được quan tâm nghiên cứu sâu rộng về cả lĩnh vực hóa
học lẫn lĩnh vực dược học, còn các cây khác chưa có tài liệu nào đề cập. Chúng tôi chọn
cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum
(Bull.) Fosb. để khảo sát vì cây được sử dụng trong dân gian với đặc tính chữa lành vết
thương, trị thương đòn tổn, nhưng chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học.
Năm 1988, Henrik Fischer W. Jensen [12] đã dựa trên những nghiên cứu về hóa học
của 40 loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) để phân loại hóa học họ này và nhận thấy điểm
đặc trưng của Acanthaceae là có chứa các hợp chất iridoid glucosid.
Những nghiên cứu ở nước ngoài trên chi Pseuderanthemum thuộc họ Ô rô
(Acanthaceae) đã được nhóm nghiên cứu ở Trung Quốc thực hiện trên cây
Pseuderanthemum latifolim[15] và ở Đan Mạch trên cây Eranthemum pulchellum[12] đã
cô lập được hai hợp chất iridoid, lần lượt là antirrhinoside và eranthemoside. Tuy nhiên,
những nghiên cứu trong nước trên chi Pseuderanthemum đã được nhiều nhóm nghiên
cứu thực hiện trên cây P. palatiferum nhưng chưa có công bố nào cho thấy sự hiện diện
của nhóm hợp chất iridoid. Chúng tôi mong muốn được nghiên cứu cô lập các hợp chất
iridoid để chứng minh sự hiện diện của nhóm hợp chất này trong chi Pseuderanthemum
mọc ở Việt Nam.

1


PHẦN 1


TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI PSEUDERANTHEMUM
Trên thế giới chi Pseuderanthemum có khoảng 60 loài, có nhiều loại cây từ lâu
niên đến cây bụi. Điểm đặc biệt ở các cây thuộc chi này là lá và hoa có nhiều màu sắc
đẹp. Cây cần độ ẩm cao. Ra hoa vào mùa xuân và hè.
Ở Việt Nam, chi Pseuderanthemum có 9 loài và 2 thứ [2]:
 Pseuderanthemum acuminatissimum (Miq.) Kuntze – Xuân hoa nhọn.
 Pseuderanthemum bracteatum Imlay. – Xuân hoa lá-hoa.
 Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. –
Xuân hoa đỏ, Ô rô đỏ, Nhớt tím.
 Pseuderanthemum carruthersii var. ovatifolium (Brem.) Brem. – Nấp vũm.
 Pseuderanthemum crenulatum (Lindl.) R. Ben..
 Pseuderanthemum eberhardtii R. Ben..
 Pseuderanthemum poilanei R. Ben..
 Pseuderanthemum reticulatum Radlk..
 Pseuderanthemum tonkinense R. Ben..
 Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.- Xuân hoa, Hoàn ngọc, Nhật
nguyệt, Tu lình, cây Con khỉ, Trạc mã, Thần tượng linh, cây Mặt quỷ, La điển,
cây Nội đồng.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC
Đến thời điểm này chỉ có những nghiên cứu về hóa học trên 4 loài Eranthemum
pulchellum, P. carruthersii atropurpureum, P. latifolim và P. palatiferum.

1.2.1. Loaøi Eranthemum pulchellum
Năm 1987, Henrik Fischer W. Jensen và các cộng sự [12] đã cô lập được từ cuống
hoa của cây Eranthemum pulchellum một hợp chất iridoid glucosid được đặt tên là
eranthemoside (48) và betaine (29).

2



1.2.2. Loài P. carruthersii atropurpureum
Năm 2007, Võ Thị Ngà và cộng sự [6] đã cô lập từ lá cây Xuân hoa đỏ lá xanh các
hợp chất 1-triacontanol (3), hỗn hợp -sitosterol (7) và stigmasterol (8), hỗn hợp
-sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O- -glucopyranosid (11),
hỗn hợp acid oleanolic (17) và acid ursolic (18), và các hợp chất có chứa nitrogen là
indole-3-carboxaldehyd (31), uracil (32), adenine (34) và betaine (29).

1.2.3. Loaøi Pseuderanthemum latifolim
Năm 2006, Zhu Xiang-dong và các cộng sự [15] đã cô lập từ phần trên mặt đất của
cây P. latifolim (Vahl) B. Hansen một số hợp chất sterol bao gồm stigmasterol (8),
stigmasterol 3-O--glucopyranosid (11), sitoindoside I (12) là một dẫn xuất ester của sitosterol 3-O--glucopyranosid (10), một hợp chất iridoid là antirrhinoside (47),
ba flavonoid là 7,4’-dihydroxyflavon (24), 5,4’-dihydroxy-7-metoxyflavon (25) và 5,6dihydroxy-3’,4’,7,8-tetrametoxy flavon (26), một hợp chất purin là allantoin (33).

1.2.4. Loaøi Pseuderanthemum palatiferum
Năm 2000, Nguyễn Thị Minh Thu và cộng sự [7] đã cô lập được các hợp chất
phytol (14),  -sitosterol (7), hỗn hợp hai đồng phân stigmasterol (8) và poriferasterol (9)
và -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) từ lá cây P. palatiferum.
Năm 2003, Phan Minh Giang và cộng sự [1] đã cô lập từ lá khô cây P. palatiferum
hợp chất 1-pentacosanol (2), acid palmitic (5), -sitosterol (7) và stigmasterol (8), hỗn
hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O--glucopyranosid
(11), hỗn hợp kaempferol 3-metoxy-7-O--glucopyranosid (27) và apigenin 7-O-glucopyranosid (28).
Năm 2004, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự [3] đã cô lập từ lá cây P. palatiferum các
hợp chất 1-triacontanol (3), hexadecanoat glycerol (4), acid salicylic (6), acid palmitic
(5).
Năm 2005, Mai Đình Trị và các cộng sự [8] đã cô lập được các hợp chất từ lá cây
P. palatiferum bao gồm: -amyrin (16) và acid oleanolic (17), -sitosterol (7) và
stigmasterol (8), hỗn hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O-glucopyranosid (11) .
Năm 2007, Trần Kim Thu Liễu [5] đã cô lập từ lá cây P. palatiferum các chất béo

như squalen (15), dotriacontan (1) và phytol (14), acid palmitic (5), -sitosterol (7) và
stigmasterol (8), hỗn hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O-glucopyranosid (11), 24-metylen-cycloartanol (23) và loliolide (13).
Năm 2007, Trần Công Khánh và cộng sự [4] đã cô lập từ rễ cây P. palatiferum
được các hợp chất triterpenoid là lupeol (20), lupenone (21), betulin (22) và acid
pomolic (19); acid palmitic (5) và một dipeptid là asperglaucide (30).

3


1.3.

HÓA HỌC HỌ ACANTHACEAE

Năm 1988, Henrik Fischer W. Jensen [13] đã dựa trên những nghiên cứu về hóa học
của 40 loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) để phân loại hóa học họ này. Kết quả nghiên
cứu đã đưa ra hai điểm đặc trưng của họ Ô rô (Acanthaceae) như sau:
Có chứa các hợp chất iridoid glucosid. Trong số 40 loài được khảo sát thì 14 loài
có chứa iridoid glucosid. Trong số 20 iridoid được đánh số từ (35) đến (54) đã được cô
lập từ họ này, có 7 iridoid chỉ hiện diện trong họ này mà chưa từng thấy trong các họ
khác, bao gồm 6-O-acetylshanzhiside metyl ester (40), 6,8-di-O-acetylshanzhiside
metyl ester (42), 8(S)-7,8-hydroaucubin (44), eranthemoside (48), hygrophiloside (50),
6-epi-stilbericoside (53) và thunbergioside (54).
Có chứa các hợp chất amin tứ cấp. Trong đó betaine (29) là hợp chất tiêu biểu đã
được tìm thấy trong 31/32 loài thuộc họ Acanthaceae khảo sát. Kế đến là trigonelline
(55) cũng được tìm thấy trong 14 loài. Các acid amin tứ cấp thuộc loại metyl amonium
cũng được tìm thấy trong hầu hết các loài được khảo sát.
Tổng kết, những nghiên cứu về thành phần hóa học trên 4 cây cùng chi
Pseuderanthemum ở Việt Nam, Trung Quốc và Đan Mạch sơ bộ cho thấy các hợp chất
có trong các cây này cũng hiện diện trong nhiều cây cỏ khác như squalen (15), phytol
(14), 1-triacontanol (3), stigmasterol (8), -sitosterol (7), -amyrin (16), acid oleanolic

(17), acid ursolic (18), -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10), stigmasterol 3-O-glucopyranosid (11),...
Đã có hai hợp chất iridoid glucosid là eranthemoside (48) và antirrhinoside (47)
được tìm thấy ở 2 loài Eranthemum pulchellum và P. latifolim thuộc chi
Pseuderanthemum. Điều này phù hợp với nhận định nhóm iridoid glucosid là điểm đặc
trưng trong sự phân loại hóa học Acanthaceae.
Sự có mặt các hợp chất dị nguyên tố nitrogen trong các cây thuộc chi
Pseuderanthemum đặc biệt là các amin tứ cấp như betaine (29), tuy ít thấy trong thực
vật nhưng đã được tìm thấy trong rất nhiều cây thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nước trên chi Pseuderanthemum đã được nhiều
nhóm nghiên cứu thực hiện trên cây P. palatiferum nhưng chưa có công bố nào cho thấy
sự hiện diện của nhóm hợp chất iridoid. Chúng tôi mong muốn được nghiên cứu cô lập
các hợp chất iridoid để chứng minh sự hiện diện của nhóm hợp chất này trong chi
Pseuderanthemum mọc ở Việt Nam.
1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM HỢP CHẤT IRIDOID
Iridoid là chất chuyển hóa thứ cấp trong nhiều loài động vật và thực vật, chúng
được tìm thấy trong nhiều họ thực vật khác nhau phổ biến dưới dạng glycosid. Cấu trúc
của iridoid là một monoterpenoid dạng cyclopentano [c] pyran, có nguồn gốc từ quá

4


trình sinh tổng hợp trong cơ thể động thực vật và là sản phẩm trung gian trong quá trình
tổng hợp thành alkaloid [9].
Cấu trúc với hệ thống vòng cyclopentanopyran với hai vòng có cấu hình cis (H5/H-9 ) (1a) là cấu trúc phổ biến nhất, tuy nhiên một vài cấu trúc đối phân cũng tồn tại
trong tự nhiên. Cấu trúc mở vòng cyclopentan sẽ tạo thành seco-iridoid (1b), và cấu trúc
mở vòng pyran sẽ tạo thành dẫn xuất của iridoid (1c).
Phân loại hóa-thực vật dựa trên các iridoid cũng rất hữu ích trong việc phân chia
nhiều chi trong nhiều họ thực vật khác nhau như: aucubin (2a) của chi Mã đề (họ Mã
đề - Plantaginaceae), asperulosid (2b) trong chi Sữa đông (Họ Cà phê - Rubiaceae),
aucubin và harpagid (2c) trong chi Huyền sâm (Họ Huyền sâm - Scrophulariaceae).

11C

H
6
7
8

C

3

9
1

(1a)

H

4

5

H

11C

7

O


O

6
8

3

9
1

H
10

(1b)

H

4

5

O

O

11C

O

6

7
8
10C

HO
4

5

3

9

OH

(1c)

6
7

1

H

H

8

HO


9
1

10

HO

H

3

5

H

O

4

7

O

OGlc

OH
6
8

O

H
AcO

(2a)

(2b)

3

9
1

O

H

HO
OGlc

4

5

OGlc

10

(2c)

Cấu trúc các khung iridoid cơ bản

Các hợp chất iridoid glycosid với khung sườn cyclopentanopyran mang nhiều
nhóm hydroxyl và phần đường glucopyranosyl nên rất phân cực. Các hợp chất này
thường hiện diện trong những phân đoạn có độ phân cực cao như cao metanol, cao
metanol-nước hoặc cao nước. Các dung môi sử dụng trong sắc ký cột pha thường để
tách các hợp chất iridoid thường sử dụng các hệ ba dung môi như cloroform, metanol và
nước hoặc etyl acetat, metanol và nước. Thuốc thử thường dùng để hiện hình các hợp
chất iridoid trong sắc ký lớp mỏng là dung dịch acid sulfuric 30%, hơ nóng bảng sắc ký
ở khoảng 100 oC. Với thuốc thử này, các hợp chất iridoid thường cho vết có màu đen
như than, hiện rất nhanh khi vừa hơ nóng khoảng 10 giây.
Từ những đặc điểm này chúng tôi chọn khảo sát trên cao metanol-nước. Sử dụng
phương pháp sắc ký lớp mỏng với thuốc hiện hình là dung dịch acid sulfuric 30% để
định hướng tìm các hợp chất iridoid. Do khảo sát trên các hợp chất rất phân cực nên sử
dụng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha đảo RP-18 với các dung
môi metanol:nước, kết hợp phương pháp sắc ký cột pha thường với hệ dung môi giải ly
gồm ba dung môi trong đó có nước. Từ đó tìm cách cô lập các hợp chất iridoid.

5


6


R

O

HO

HO


Lupenone (21)

R= -CH3: Lupeol (20)
R= -CH2OH: Betulin (22)

24-Metylencycloartanol (23)

R3'
R4'

R8
R7

O

R6

R3
R5

R3

R5

OCH3

O

R6


R7
R8
R3'
R4'
OH
OH
OH
OCH3
OH
OH OH OCH3 OCH3 OCH3 OCH3
OH
GlcO
OH
H
GlcO
OH

7,4'-Dihydroxyflavon (24)
5,4'-Dihydroxy-7-metoxyflavon (25)
5,6-Dihydroxy-3',4',7,8-tetrametoxyflavon (26)
Kaempferol 3-metoxy-7-O- -glucopyranosid (27)
Apigenin 7-O--glucopyranosid (28)

COO
O

H3C
H3 C
H3C


N

CH2 COO

N
CH3

Betaine (29)

H
N

N
H

OCOCH3

O

Trigonelline (55)

Asperglaucide (30)

H
N

H
N

O


O

HN
CHO

Indole-3-carboxaldehyd (31)

Uracil (32)

O
H2N

O

NH2

H
N
O

N
H

N
H

Allantoin (33)

H

N

N
N

N

Adenine (34)

7


COOR

COOH

HO

O

COOMe

HO

O

O

HO
OGlc


OGlc

R=H : Acid mussaenosidic (35)
R=Me : Mussaenosidic (36)

OGlc

8-Epiloganin (37)

Gardoside metyl ester (38)

OH

OH

COOMe

COOMe

OR2

O

O
O
R1O

OGlc


AcO

OGlc

OGlc

Ipolamiidoside (43)

HO

8(S)-7,8-Hydroaucubin (44)

R1=R2=H :Shanzhiside metyl ester (39)
R1=H, R2=Ac : 6-O-Acetylshanzhiside metyl ester (40)
R1=Ac, R2=H : 8-O-Acetylshanzhiside metyl ester (41)
R1=R2=Ac : 6,8-di-O-Acetylshanzhiside metyl ester (42)

OH
O

O
OGlc

HO

Catalpol (45)
R

OH


OH
O

OGlc

R=H : Galiridoside (46)
R=OH : Antirrhinoside (47)

O

O

O

OGlc

R=CH2OH : Isoaucubin (49)
R=CHO : Hygrophiloside (50)

HO

Eranthemoside (48)

OH
O

HO

O


O

OGlc

OGlc

R= -OH : Stilbericiside (52)
R= -OH : 6-epi-Stilbericoside (53)

OH

O
OH

Teuhircoside (51)

OGlc

HO

OH

R

OH

O

R


OGlc

Thunbergioside (54)

8


PHẦN 2

THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
2.1.1. Hóa chất và nguyên liệu
- Bột khô lá cây Xuân hoa đỏ;
- Eter dầu hỏa (60 - 90 oC), cloroform, etyl acetat, metanol;
- Silica gel 60 F254 và RP-18 F254 S dùng cho sắc ký bản mỏng;
- Silica gel 60 pha thường (cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm, Merck);
- Silica gel pha đảo RP-18.
2.1.2. Dụng cụ
- Cân phân tích hiệu Sartorious BL 210S;
- Tủ sấy;
- Cột sắc ký;
- Máy cô quay;
- Bếp cách thủy;
- Máy cộng hưởng từ hạt nhân hiệu Brucker với tần số 500 MHz cho phổ proton,
125 MHz cho phổ 13C-NMR;
- Máy đo khối phổ HR-ESI-MS hiệu microOTOF–Q 10187.
- Máy đo năng lực triền quang hiệu KRUSS.
2.2. THU HÁI VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU
Lá cây Xuân hoa đỏ được thu hái tại xã Tân Phước, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước. Cây được Tiến sĩ Hoàng Việt, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên Tp. Hồ Chí Minh xác nhận có tên khoa học là Pseuderanthemum carruthersii
(Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb.
Lá cây Xuân hoa đỏ sau khi thu hái về được làm sạch khỏi các lá sâu bệnh, rửa
sạch, sấy khô ở 60 - 80 oC.
2.3. TÁCH CHIẾT CAO METANOL-NƯỚC
Bột khô lá cây Xuân hoa đỏ (5 kg) được trích kiệt bằng phương pháp ngâm dầm
với metanol ở nhiệt độ phòng. Dịch trích được cô quay thu hồi dung môi thu được cao
trích thô metanol (800 g). Phần cao thô metanol được hòa tan với một lượng nhỏ nước
để tạo dịch sệt, sau đó được loại béo bằng cách trích với eter dầu hỏa rồi đến etyl acetat
9


bằng cách trính lỏng - lỏng. Lớp nước được tách thành các phân đoạn có độ phân cực
khác nhau bằng cách cho qua cột Diaion HP-20, các dung môi giải ly lần lượt là nước,
hỗn hợp metanol:nước (1:1) và metanol. Phân đoạn metanol:nước (1:1) được thu hồi
dung môi dưới áp suất thấp thu được cao metanol – nước (30 g). Phần cao này tiếp tục
được tách phân đoạn và cô lập chất tinh khiết. Quy trình tách chiết cao thô được trình
bày trong sơ đồ 1.
2.4. TÁCH PHÂN ĐOẠN VÀ CÔ LẬP HỢP CHẤT
2.4.1. Tách phân đoạn cao metanol-nước
Cao metanol-nước được tách thành nhiều phân đoạn có độ phân cực khác nhau
bằng sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha đảo RP-18, dung môi giải ly là hỗn
hợp metanol : nước với độ phân cực giảm dần (từ 8 : 1 đến 2 : 1).
Khối lượng cao metanol-nước nạp đầu cột : 30 g.
Đường kính cột : 40 mm.
Chiều cao cột silica gel : 20 cm.
Khối lượng silica gel pha đảo RP-18: 100 g.
Hệ môi giải ly : metanol: nước với độ phân cực giảm dần (từ 1 : 8 đến 1 : 2).
Theo dõi cột bằng sắc ký bản mỏng pha thường, hệ dung ly cloroform : metanol :
nước (6 : 4 : 1 đến 20 : 6 : 1); sắc ký bản mỏng pha đảo RP-18, hệ dung ly metanol :

nước (1 : 1). Hiện hình bằng dung dịch H2SO4 30%, hơ nóng.
Hứng mỗi phân đoạn 100 ml. Những phân đoạn nhỏ có kết quả sắc ký bản mỏng
giống nhau được gộp chung thành phân đoạn lớn. Thu được 7 phân đoạn lớn. Kết quả
được trình bày chi tiết trong Bảng 1.
2.4.2. Cô lập hợp chất XHD20 và XHD21
Phân đoạn MH2 (394 mg) được tiếp tục cho qua cột silica gel pha thường với hệ
dung ly etyl acetat:metanol:nước (16 : 4 : 1) tách được hai phân đoạn có chứa hai chất
chính, được đặt tên là MH2.1 (70 mg) và MH2.2 (56 mg).
Phân đoạn MH2.1 được qua sắc ký cột silica gel pha thường nhiều lần với hệ dung
ly cloroform : metanol : nước (20 : 6 : 1) thu được hợp chất XHD20 (21 mg).
Phân đoạn MH2.2 được tinh chế nhiều lần bằng sắc ký cột silica gel pha thường,
hệ dung ly etyl acetat : metanol : nước (20 : 4 : 1) thu được hợp chất XHD21 (10 mg).
2.4.3. Cô lập hợp chất XHD14
Phân đoạn MH3 (5,33 g) cũng được tiếp tục cho qua cột sắc ký silica gel với hệ
dung ly cloroform : metanol : nước (20 : 6 : 1). Sau đó tiếp tục tinh chế nhiều lần bằng
sắc ký cột silica gel, hệ dung ly etyl acetat : metanol : nước (24 : 4 : 1) thu được hợp
chất XHD14 (327 mg).

10


Sơ đồ 1: Quy trình tách chiết cao thô
Cao metanol (800 g)
Trích lỏng – lỏng với eter dầu hỏa

Cao eter dầu hỏa (160 g)

Dịch nước
Trích lỏng – lỏng với etyl acetat


Cao etyl acetat (17 g)

Dịch nước
Cột Diaion HP-20
Metanol-nước 50%

Nước
Cao nước

Cao metanol-nước (30 g)

Metanol

Cao metanol

Bảng 1: Tổng kết tách phân đoạn cao metanol-nước bằng sắc ký cột silica gel
Khối
lượng
cao (mg)

STT

Phân
đoạn

1

MH1

Metanol : nước

(1 : 8)

632

2

MH2

Metanol : nước
(1 : 7)

394

Cao đen

Một vết rõ
Màu đen

Tiếp tục
khảo sát

3

MH3

Metanol : nước
(1 : 6)

5330


Cao đen

2 vết rõ
Màu đen

Tiếp tục
khảo sát

4

MH4

Metanol : nước
(1: 5)

5000

Cao đen

Nhiều vết

5

MH5

Metanol : nước
(1: 4)

3700


Cao đen

Nhiều vết

6

MH6

Metanol : nước
(1: 3)

3000

Cao đen

Nhiều vết

7

MH7

Metanol:nước
(1: 2)

1500

Cao đen

Nhiều vết


Dung ly

Đặc điểm
cao

Kết quả
TLC

Cao đen

Nhiều vết

Ghi chú

11


2.5. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT
2.5.1. Hợp chất XHD20
Hợp chất XHD20 có dạng gum không màu. [ 
D – 62 (c 0,12, MeOH);
Phổ 1H-NMR (CD3OD) được trình bày trong Bảng 2, Phụ lục 1.
Phổ 13C-NMR (CD3OD) được trình bày trong Bảng 2, Phụ lục 2.
13

Phổ C-NMR kết hợp DEPT (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 3.
Phổ COSY (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 4.
Phổ HSQC (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 5.
Phổ HMBC (CD3OD) được trình bày trong Bảng 2, Phụ lục 6.
Phổ NOESY (CD3OD) được trình bày trong Bảng 2, Phụ lục 7.


Phổ HR-ESI-MS (+) m/z 385,1072 [M+Na]+ được trình bày trong Phụ lục 8.
Phổ 1H-NMR (Bảng 2) có một mũi đôi H 4,70 (d, J=8,0 Hz, H–1’) có tương quan
HMBC với carbon acetal C–1’ tại C 99,7. Từ đó nhận định hợp chất XHD20 có mang
phần đường. Bằng phổ COSY, bắt đầu từ proton anomer trên lần lượt xác định được các
proton còn lại của đường glucopyranoside. Kết hợp phổ HSQC đã xác định được các
carbon tương ứng với các proton của đường glucopyranoside. Phổ HMBC giúp khẳng
định phần đường này bằng các tương quan tương ứng phù hợp.
Phổ 13C-NMR (Bảng 2) của hợp chất XHD20 cho thấy có 15 tín hiệu. Do đó,
ngoài 6 tín hiệu thuộc về phần đường –glucopyranosyl, phần aglycon có 9 carbon. Với
tín hiệu proton ở H 5,42(1H, d, 7,5) tương ứng với carbon acetal ở C 95,2 (C–1), dự
đoán hợp chất có khung sườn cyclopentanopyran của một iridoid. Sự xuất hiện của hai
tín hiệu methine olefin ở C 143,0 (C–3) và C 107,7 (C–4) có thể đề nghị XHD20 có
cấu trúc của một iridoid không mang nhóm thế tại C-4. Độ dịch chuyển hóa học của C–
5, C–6, C–7 và C–8 trong vùng C 64–78 đã chứng tỏ các carbon này phải gắn với các
nhóm thế có độ âm điện mạnh. Trên phổ HMBC cho thấy các tương quan từ H–10 (3H,
1,51, s) đến C–7 (C 66,3), C–8 (C 64,2) và C–9 (C 53,3) chứng tỏ nhóm methyl (C–
10) gắn vào C–8.
Phổ HR-ESI-MS cho thấy mảnh ion giả phân tử có m/z 385,1072 [M+Na]+
(C15H22O10Na; 385,1111) tương ứng với công thức phân tử của XHD20 là C15H22O10,
khối lượng phân tử 362,1213.
Dựa trên các kết quả phổ nghiệm cũng như so sánh với tài liệu tham khảo [10,15],
XHD20 được xác định cấu trúc là antirrhinoside. Chất này đã từng được cô lập từ cây
Pseuderanthemum latifolim ở Trung Quốc, nhưng đây là lần đầu tiên được cô lập từ cây
Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii atropurpureum, mọc ở Việt Nam.

12


HO


OH 4

6

O

7

5
9

8

3
1

O

H3 C 1 0
OH
4'

6'

HO
HO

O


5'

O
3'

2'

OH1 '

Antirrhinoside (XHD20)

Bảng 2: Số liệu phổ nghiệm hợp chất XHD20 và so sánh với antirrhinoside

No

H (ppm)
J (Hz)
1
5,42 (d, 7,5)
3
6,41 (d, 6,5)
4
4,92 (d, 6,5)
5

6
3,99 (d, 2,0)
7
3,41 (d, 2,0)
8


9
2,41 (d, 7,5)
10
1,51 (3H, s)
1’
4,70 (d, 8,0)
2’
3,22–3,42 (*)
3’
3,22–3,42 (*)
4’
3,22–3,42 (*)
5’
3,22–3,42 (*)
6’a
3,93 (dd, 11,5/2,0)
6’b
3,65 (dd, 11,5/7,0)
(*) mũi chồng chập

XHD20 (CD3OD)
HMBC
C
(ppm) (1H13C)
95,2
1’, 3, 5, 8
143,0
1, 4, 5
107,7

3, 6, 9
74,5

78,3
4, 7
66,3
6
64,2

53,3
1, 5, 7, 8
17,6
7, 8, 9
99,7
1
74,7
1’, 3’
77,8
2’, 4’
71,8
5’
78,5
4’, 6’
63,0
5’

NOESY
(1 H 1H)
1’, 6, 9, 10
4

3, 6

1, 4, 7
6, 10

1
1, 7
1, 3’, 5’
4’
1’, 5’
2’
1’, 3’, 6’
5’

Antirrhinoside (CD3OD)
H (ppm)
C
J (Hz)
(ppm)
5,31 (d, 7.3)
95,0
6,30 (d, 6.4)
142,9
4,80 (d, 6.4)
107,6

74,5
3,88 (d, 1.6)
78,1
3,31 (d, 1.6)

66,2

64,1
2,30 (brd, 7.3)
53,0
1,38 (3H, s)
17,6
4,59 (d, 7.3)
99,5
3,09–3.26 (*)
74,5
3,09–3.26 (*)
78,3
3,09–3.26 (*)
71,6
3,09–3.26 (*)
77,5
3,83 (dd, 11,7/ 1,8)
62,8
3,52 (dd, 11,7/ 6,2)

2.5.2. Hợp chất XHD21
Hợp chất XHD có dạng gum không màu. [ 
D – 93 (c 0.07, MeOH);
1

Phổ H-NMR (CD3OD) được trình bày trong Bảng 3, Phụ lục 9.
13

Phổ C-NMR (CD3OD) được trình bày trong Bảng 3, Phụ lục 10.

13

Phổ C-NMR kết hợp DEPT (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 11.
Phổ COSY (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 12.
Phổ HSQC (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 13.
Phổ HMBC (CD3OD) được trình bày trong Bảng 3, Phụ lục 14.
Phổ NOESY được trình bày trong Bảng 3, Phụ lục 15.

Phổ HR-ESI-MS (+) m/z 385,1134 [M+Na]+ được trình bày trong Phụ lục 16.

13


Phổ 13C-NMR của hợp chất XHD21 cho thấy có 15 tín hiệu. Trong đó có 6 tín
hiệu thuộc về phần đường –glucopyranosyl. Phần đường -glucopyranosyl được xác
nhận với tín hiệu cộng hưởng của proton anomer tại H 4,59 (d, J=8,0 Hz, H–1’) tương
ứng với carbon acetal C–1’ tại C 99,6, ngoài ra hai mũi đôi đôi tại  3,93 (dd,
J=12,0/1,5Hz, H-6’a) và  3,70 (dd, J=12,0/5,5Hz, H-6’b) tương ứng với C-6’ C 62,8.
Sự hiện diện của khung iridoid được xác nhận bằng sự xuất hiện của hai tín hiệu
methine olefin ở C 143,8 (C–3) và C 106,8 (C–4) cùng với tín hiệu carbon acetal ở C
96,0 (C–1). Tất cả các tín hiệu proton và carbon được gán phù hợp bằng các phổ
nghiệm COSY, HSQC và HMBC NMR. Độ dịch chuyển hóa học của C–5, C–6 và C–7
lần lượt là C 69,9, 79,3 và 74,0 đã chứng tỏ các carbon này phải gắn với các nhóm thế
có độ âm điện mạnh. Trên phổ HMBC cho thấy các tương quan từ proton metilen olefin
H–10 (1H, 5,37, dd, J=2,5/2,5Hz) và (1H, 5,29, dd, J=2,5/2,5Hz) đến C–8 (C 151,6),
C–7 (C 74,0) và C–9 (C 50,6)) chứng tỏ nhóm metilen (C–10) gắn vào C–8.
Phổ HR-ESI-MS cho thấy mảnh ion giả phân tử có m/z 385,1134 [M+Na]+
(C15H22O10Na; 385,1111) tương ứng với công thức phân tử của XHD21 là C15H22O10,
khối lượng phân tử 362,1213.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của XHD21 tương tự hợp chất 6–

hydroxyantirrhide[14] ngoại trừ sự hiện diện của nhóm OH tại vị trí C-5. Cấu hình tuyệt
đối của hợp chất XHD21 được xác định dựa vào các tương quan trong phổ NOESY và
được trình bày trong hình dưới đây. XHD21được xác định là 5,6–
dihydroxyantirrhide. Đây là hợp chất lần đầu tiên được phát hiện trong tự nhiên.
Bảng 3: Số liệu phổ nghiệm hợp chất XHD21 và so sánh với 6-hydroxyantirrhide
XHD21 (CD3OD)
HMBC
H (ppm)
C
1
J (Hz)
(ppm) ( H13C)
1
5,71 (d, 1,5)
96,0
1’, 3, 5, 8
3
6,36 (d, 6,5)
143,8
1, 4, 5
4
4,93 (dd, 6,5/ 1,5)
106,8
3, 6, 9
5

69,9

6
3,61 (d, 4,0)

79,3
4, 8, 9
7
4,39 (m)
74,0

8

151,6

9
3,13 (m)
50,6
1, 5, 8
10a 5,37 (dd, 2,5/ 2,5)
111,6
7, 8, 9
10b 5,29 (dd, 2,5/ 2,5)
1’
4,59 (d, 8,0)
99,6
1, 2’, 3’
2’
3,23 (dd, 9,0/ 8,0)
74,5
1’, 3’
3’
3,40 (dd, 7,5/ 7,5)
77,6
2’, 4’

4’
3,30–3,34 (*)
71,7
5’
5’
3,30–3,34 (*)
78,3
4’, 6’
6’a 3,93 (dd, 12,0/ 1,5)
62,8
4’, 5’
6’b 3,70 (dd, 12,0/ 5,5)
(*) Mũi chồng chập
No

NOESY
(1H1H)
1’, 9, 10
4
3, 6

4, 7
6

1
1
1, 3’, 5’
4’
1’, 5’
2’

1’, 3’, 6’
5’

6–Hydroxyantirrhide (CD3 OD)
H (ppm)
C
J (Hz)
(ppm)
5,10 (d, 3,0)
95,9
6,18 (dd, 6,0/ 2,0)
141,9
4,74 (ddd, 8,0/ 3,0/ 1,0)
104,3
2,74 (tdd, 8,0/ 3,0/ 2,0)
37,2
3,82 (dd, 4,0/ 2,0)
77,4
4,47 (td, 4,0/ 3,0)
75,8

151,6
3,15 (m)
43,3
5,35 (t, 3,0)
112,0
5,32 (t, 3,0)
4,63 (d, 8,0)
99,5
3,21 (dd, 9,0/ 8,0)

74,9
3,37 (t, 9,0)
78,3
71,7
78,1
3,90 (dd, 12,0/ 2,0)
62,8
3,67 (dd, 12,0/ 6,0)

14


HO

OH 4
6

HO

7
8 9

3

5
1

H 2C
OH 10
4'


6'

HO
HO

O
H

O

5'

O
3'

2'

OH

1'

5,6-Dihydroxyantirrhide
(XHD21)

Các tương quan trong phổ NOESY của XHD21

2.5.3. Hợp chất XHD14
Hợp chất XHD có dạng gum không màu. [ 
D – 94 (c 0,225, MeOH);

1

Phổ H-NMR (CD3OD) được trình bày trong Bảng 4, Phụ lục 17.
Phổ 13C-NMR (CD3OD) được trình bày trong Bảng 4, Phụ lục 18.
Phổ 13C-NMR kết hợp DEPT (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 19.
Phổ COSY (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 20.
Phổ HSQC (CD3OD) được trình bày trong Phụ lục 21.
Phổ HMBC (CD3OD) được trình bày trong Bảng 4, Phụ lục 22.
Phổ NOESY (CD3OD) được trình bày trong Bảng 4, Phụ lục 23.

Phổ HR-ESI-MS (+) m/z 421,0884 [M+Na]+ được trình bày trong Phụ lục 24.
Trong hợp chất XHD14 có sự hiện diện của nguyên tử Cl, điều này được chứng
minh bằng phổ ESI-MS. Phổ HR-ESI-MS cho thấy có hai mảnh ion giả phân tử
[M(35Cl)+Na]+ với m/z 421,0884 và [M(37Cl)+Na]+ 423,0858 (mảnh đồng vị) với tỷ lệ
3:1. Từ đó xác định công thức phân tử của XHD14 là C15H23O10Cl.
Phổ 1H và 13C NMR của XHD14 tương tự như hợp chất XHD20 ngoại trừ các giá
trị độ dịch chuyển hóa học của C-7 và C-8 về vùng từ trường cao chứng tỏ có sự mở
vòng epoxy tại C-7 và C-8.
Theo Henrik Franzyk[11], người đã điều chế dẫn xuất clorin từ antirrhinoside, nếu
nguyên tử Cl gắn vào C–8, thì tín hiệu metyl của C–10 sẽ có độ dịch chuyển hóa học là
H 1,75 nếu nguyên tử Cl gắn vào C–7, thì tín hiệu metyl của C–10 sẽ có độ dịch
chuyển hóa học là H 1,20. Trong trường hợp của XHD14 thì thì tín hiệu metyl của C–
10 sẽ có độ dịch chuyển hóa học là 1,20, nên nguyên tử Cl gắn vào C–7.
Dựa trên các kết quả phổ nghiệm cũng như so sánh với tài liệu tham khảo [14],
XHD14 được xác định cấu trúc là linarioside. Chất này đã từng được cô lập từ cây
Linaria japonica, nhưng đây là lần đầu tiên được cô lập từ chi Pseuderanthemum.

15



HO

OH 4

6
5
7
8 9
1

Cl

3

O

HO CH
3
OH
10
4'

6'

HO
HO
3'

O


5'
2'

O
OH 1'

Linarioside (XHD14)

Bảng 4: Số liệu phổ nghiệm hợp chất XHD14 và so sánh với linarioside
No

H (ppm)
J (Hz)
1
5,71 (s)
3
6,29 (d, 6,5)
4
5,11 (dd, 6,5, 1,0)
5

6
3,57 (d, 10,0)
7
4,02 (d, 10,0)
8

9
2,47 (s)
10

1,20 (3H, s)
1’
4,61 (d, 8,0)
2’
3,24 (dd, 9,0/ 8,0)
3’
3,41 (dd, 8,0/ 8,0)
4’
3,29–3,33 (*)
5’
3,29–3,33 (*)
6’a 3,90 (dd, 12,0/ 1,5)
6’b 3,69 (dd, 12,0/ 5,0)
(*) mũi chồng chập

XHD14 (CD3OD)
HMBC
C
1
( H 13C)
(ppm)
91,7
1’, 3, 5, 8
140,7
1, 3, 4’
109,9
3, 6, 9
65,5

81,4

4, 7
73,5
6, 8, 10
74,9

58,6
1, 4, 5, 8, 10
18,6
7, 8, 9
99,0
1
74,5
1’, 3’
77,5
4’
71,8
5’
78,2
4’
62,8
5’

NOESY
(1H1H)
1’, 9, 10
4
3, 6

4, 10
9


1, 7
1, 6
1, 3’, 5’
4’
1’, 5’
2’
1’, 3’, 6’
5’

Linarioside
H (ppm) J (Hz)
C (ppm)
(D2O)[9]
(CD3OD)[8]
5,64 (brs)
91,7
6,34 (d, 6,5)
140,7
5,21 (dd, 6,5/ 1,0)
110,0

65,5
3,71 (d, 10,5)
81,4
4,09 (d, 10,5)
73,4

74,9
2,48 (brs)

58,6
1,20 (3H, s)
18,6
4,76 (d)
99,0
3,31 (dd, 9,5/ 8,0)
74,5
3.49 (t, 9,5)
78,3
3.39 (t, 9,5)
71,8
3.49(m)
77,5
3.93 (dd, 12,5/ 2,0)
62,8
3.73 (dd, 12,5/ 6,0)

.

16


PHẦN 3

KẾT LUẬN
Lá cây Xuân hoa đỏ được thu hái tại xã Tân Phước, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước. Cây được Tiến sĩ Hoàng Việt, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên Tp. Hồ Chí Minh xác nhận có tên khoa học là Pseuderanthemum carruthersii
(Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. Chúng tôi đã tiến hành trích ly và cô
lập các hợp chất iridoid từ cao metanol-nước của bột lá khô cây Xuân hoa đỏ.

Quá trình khảo sát đã tách phân đoạn cao metanol-nước và tập trung nghiên cứu
trên hai phân đoạn có sắc ký lớp mỏng cho vết màu đen như than khi hiện hình bằng
acid sulfuric 30%, hơ nóng, đây là đặc điểm của các hợp chất iridoid. Bằng các phương
pháp sắc ký cột pha thường và pha đảo, với các dung môi phù hợp chúng tôi đã cô lập
được ba hợp chất tinh khiết. Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm cộng hưởng từ hạt
nhân một chiều và hai chiều, và khối phổ, so sánh với tài liệu tham khảo chúng tôi đã
xác định được cấu trúc các hợp chất cô lập được là antirrhinoside, 5,6–
dihydroxyantirrhide và linarioside.
Điểm mới đạt được :
 Hợp chất 5,6–dihydroxyantirrhide lần đầu tiên được tìm thấy trong tự nhiên.
Hợp chất linarioside được cô lập lần đầu tiên trong chi Pseuderanthemum.

 Góp phần khẳng định sự hiện diện của các hợp chất iridoid là điểm đặc trưng cho
các cây thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).

 Chứng minh sự hiện diện của nhóm hợp chất iridoid trong chi Pseuderanthemum
mọc ở Việt Nam.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:
Trong quá trình khảo sát cao metanol nước, chúng tôi nhận thấy có sự hiện diện
của các nhóm hợp chất phenyletanoid (hiện vết màu hồng đỏ trên sắc ký lớp mỏng) và
nhóm hợp chất flavonoid (hiện vết màu vàng, cam hoặc xanh trên sắc ký lớp mỏng).
Đây là những nhóm hợp chất rất thú vị. Mong tìm được nguồn kinh phí để tiếp tục khảo
sát.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC:
[1] Phan Minh Giang, Hà Việt Bảo, Phan Tống Sơn (2003), “Phytochemical study

on Pseuderanthemum palatiferum (Ness) Radlk., Acanthaceae”, Tạp chí Hóa
học, 41(2), tr. 115-118.
[2] Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Văn Hùng, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Quyết Chiến (2004), “Nghiên cứu
thành phần hóa học cây Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum Nees Radlk)”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2, tr. 75-79.
[4] Trần Công Khánh, Nguyễn Thị Minh Hằng, Đoàn Thị Mai Hương, Nguyễn Văn
Hùng (2007), “Nghiên cứu thành phần hóa học rễ cây Xuân Hoa
(Pseuderanthemum palatiferum)”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 45 (6), tr.
309-314.
[5] Trần Kim Thu Liễu, Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), “Contribution to the study
on chemical constituents of Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.
(Acanthaceae)”, Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học về công nghệ hóa
học hữu cơ toàn quốc lần thứ tư, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 426-429.
[6] Võ Thị Ngà, Gerhard Maas, Nguyễn Kim Phi Phụng, Nguyễn Ngọc Sương
(2007), “The chemical study on Pseuderanthemum carruthesii (Seem.)
Guill.Var.atropurpureum (Bull) Fosb. (Acanthaceae)”, Tuyển tập các công trình
Hội nghị Khoa học về Công nghệ Hóa học Hữu cơ Toàn quốc lần thứ tư, Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 465-469.
[7] Nguyễn Thị Minh Thu, Trần Công Khánh, Nguyễn Văn Hùng (2000), “Góp phần
nghiên cứu thành phần hóa học trong lá cây Xuân Hoa”, Tạp chí Dược liệu, 5
(6), tr. 163-167.
[8] Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng, Nguyễn Công Hào, Phan Phước Hiền (2005),
”Triterpenoid và steroid phân lập từ lá cây Xuân hoa Pseuderanthemum
palatiferum họ Acanthaceae”, Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học về
công nghệ hóa học hữu cơ toàn quốc lần thứ ba, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
tr. 422-425.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
[9] Biswanath Dinda, Sudhan Debnath, Yoshihiro Harigaya (2007), Naturally
occurring iridoids. A review, part 1, Chem. Pharm. Bull., 55(2), pp. 159-222.

18


[10]Dilek Ercil, M. Koray Sakar, Turk. J. Chem., 28, 133 (2004).
[11]Henrik Franzyk, Sren Rosendal Jensen, Zia Thale and Carl Erik Olsen, J. Nat.
Prod., 62, 275 (1999).
[12]Henrik Fischer W. Jensen, Soren Rosendal Jensen and Bent Juhl Neilsen (1987),
“Eranthemoside, a new iridoid glucoside from Eranthemum pulchellum
(Acanthaceae)”, Phytochemistry, Vol. 26, No. 12, p. 3353-3354.
[13]Henrik Fischer W. Jensen, Soren Rosendal Jensen and Bent Juhl Neilsen (1988),
“Chemotaxonomy of the Acanthaceae. Iridoids and quaternary amines”,
Phytochemistry, Vol. 27, No. 8, p. 2581-2589.
[14]Hideaki Otsuka, Phytochemistry, 33(3), 617–622 (1993).
[15]Zhu Xiang–dong, Ju Peng, Wang Yi–fen, Wang Qiong, Nat. Prod. Res., 18, 951
(2006).

19


Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của XHD20

Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của XHD20
20


×