Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

xây dựng chương trình phân tích, đánh giá câu hỏi và đề thi trắc nghiệm trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ
CÂU HỎI VÀ ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN
S

K

C

0

0

3

9

5

9

NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KỸ THUẬT

S KC 0 0 2 6 2 6

Tp. Hồ Chí Minh, 2010




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ CÂU HỎI VÀ ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM
TRỰC TUYẾN

MÃ SỐ: T2009-92

THUỘC NHÓM NGÀNH : KHOA HỌC KỸ THUẬT
NGƯỜI CHỦ TRÌ
: NGUYỄN HỮU TRUNG
ĐƠN VỊ
: KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TP. HỒ CHÍ MINH – 4/2010


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1
2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 1
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM
1. Lý thuyết trắc nghiệm ...................................................................................................... 3
2. Giới thiệu công cụ thiết kế............................................................................................. 14
3. Quản lý cơ sở dữ liệu ..................................................................................................... 14
4. Cấu trúc chƣơng trình .................................................................................................... 17
5. Thiết kế giao điện .......................................................................................................... 20
6. Kết quả thực thi từ chƣơng trình.................................................................................... 28

CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ................................................................................................................. 33
2. Tự đánh giá kết quả và những đóng góp của đề tài .............................................. 33
2.1 Kết quả và những đóng góp của đề tài về mặt lý luận ............................... 33
2.2 Kết quả và những đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn ............................ 33
3. Hƣớng phát triển của đề tài .................................................................................. 34
4. Kiến nghị .............................................................................................................. 34
PHẦN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


TÓM TẮT
Đối với công tác đào tào , kiểm tra đánh giá là mô ̣t trong nhƣ̃ng yế u tố cơ bản quyế t đinh
̣
đến chất lƣợng đào tạo . Vì vậy, để chất lƣợng đào tạo đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao
đô ̣ng, đáp ƣ́ng sƣ̣ thay đổ i của khoa ho ̣c công nghê ̣ thì kiểm tra đánh giá phải đƣơ ̣c đầu tƣ

, coi
trọng nhằm đánh giá đƣợc năng lực của sinh viên. Một trong những phƣơng pháp kiểm tra đánh
giá hiệu quả là phƣơng pháp trắc nghiệm.
Khoa CNTT – ĐHSPKT. Tp.HCM có rất nhiều môn học đƣợc tiến hành kiểm tra trình độ
sinh viên bằng hình thức trắc nghiệm. Những ngân hàng câu hỏi của các môn học này hầu hết đều
là do tự từng giáo viên biên soạn, chƣa qua một quy trình đạt chuẩn nên việc đánh giá sinh viên
chƣa đạt yêu cầu nhƣ đúng nghĩa của trắc nghiệm. Từ thực tế đó, ngƣời nghiên cứu đã đi nghiên
cứu lý thuyết trắc nghiệm và kết hợp với CNTT để xây dựng một phần mềm thõa mãn phần nào
thực tế trên. Đề tài “Xây dựng chƣơng trình đánh giá bộ đề thi trực tuyến” xuất phát từ nhu
cầu thực tế trên.
Đề tài đã thực hiện:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm.
2. Đƣa ra quy trình biên soạn câu hỏi trắc nghiệm đạt chuẩn.
3. Tiến hành phân tích lý thuyết trắc nghiệm trong việc ứng dụng CNTT.
4. Phân tích các thông số của câu hỏi nhằm nâng chất lƣợng câu hỏi trắc nghiệm.
5. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tiến hành xây dựng chƣơng trình soạn
ngân hàng câu hỏi, cho thi trắc nghiệm và đánh giá câu hỏi và đề trắc nghiệm.
6. Đánh giá chƣơng trình bằng phƣơng pháp chuyên gia.
Qua kết quả nghiên cứu và khảo sát từ những chuyên gia đánh giá và chuyên gia CNTT,
các giáo viên lâu năm thì chƣơng trình này hoàn toàn có tính khả thi, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tiễn của khoa CNTT cũng nhƣ của trƣờng. Nếu đƣợc đầu tƣ đúng mức về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cùng đội ngũ giáo viên có đủ năng lực thì chƣơng trình sẽ phát huy đƣợc hiệu quả trong
việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của sinh viên giúp nâng cao chất lƣợng đào tạo của khoa
CNTT và của trƣờng ĐHSPKT. TPHCM.

ABSTRACT
In Education, examination and evaluation is one of the fundamental elements deciding the
training quality. Therefore, the process of examining and evaluating students’ competence has to
be seriously taken into consideration and properly focused. As a result, the aforementioned
training quality can meet the needs of the labor market. And the objective multiple choice test is

considered one of the most effective evaluation methods.
In Information Technology faculty of UTE HCMC, student competence in many subjects
has been assessed by the results of multiple choice tests. The test banks are normally edited by
the lecturers who are in charge of those subjects. But what they have done do not base on any
standardized procedure. That’s why the assessment process hasn’t reflected the purpose of
multiple choice test method yet. Thus, the author has researched the theory of this kind of test and
IT application to design a software which is able to meet the requirements of a multiple choice
test.
The topics contents:
- Literature Review of objective multiple choice test
- The standard process to edit the objective test
- Analysis of the test theory in IT application.
- Analysis of the question parameters to improve the quality of the test
- Editing the question bank for the test and evaluating the test quality based on the research
result in terms of theory and practice.


CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
  

1.1 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.2 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CƢ́U
1.3 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.4 ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-


Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến trắc nghiệm khách quan.

-

Xây dựng phần mềm phân tích, đánh giá bộ đề thi qua mạng Lan bao gồm:
 Xây dựng ma trận kiến thức theo từng môn học;
 Quy hoạch xây dựng, biên soạn và quản lý ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan;
 Xây dựng và thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tự động và thủ công;
 Tổ chức và quản lý kỳ thi trắc nghiệm khách quan;
 Tính các tham số đặc trƣng và đánh giá chất lƣợng của câu hỏi, của đề
trắc nghiệm;
 Phân tích đánh giá đề thi và các câu hỏi trắc nghiệm;
 Biến điểm trắc nghiệm thô thành điểm thực theo các thang điểm 10 và 4;
 Báo cáo thông kê các thông số tùy chọn.

1.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CƢ́U
Nế u chƣơng triǹ h đánh giá bộ đề thi trực truyến đƣơ ̣c xây dƣ̣ng thành công thì
sẽ góp phần:
 Giúp công việc phân tích và đánh giá câu hỏi cũng nhƣ đề thi trắc
nghiệm đƣợc thực hiện nhanh chóng và tiện lợi.
 Nâng cao hiê ̣u quả kiểm tra đánh giá nói riêng , và hiệu quả đào ta ̣o nói
chung cho Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ Thuật TpHCM .
 Nâng cao chất lƣợng đào tào tại chức tại các địa phƣơng.
1.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CƢ́ U
Các nhiệm vụ đƣợc nghiên cứu trong đề tài:
 Chọn lọc và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
 Thiết kế và xây dựng phần mềm phân tích, đánh giá câu hỏi và bộ đề thi
trắc nghiệm qua mạng LAN.

 Biên soạn ngân hàng câu hỏi môn: nhập môn tin học, mạng căn bản,...
 Tạo đề thi trực tuyến, trên giấy.
 Phân tích câu hỏi và đề thi trắc nghiệm khách quan.
 Kiểm tra hiệu quả chƣơng trình qua thực nghiệm.

Trang 1


1.4. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu:
 Trắc nghiệm, phân tích và đánh giá câu hỏi, đề thi trắc nghiệm khách
quan.
 Chƣơng trình phân tích, đánh giá câu hỏi và bộ đề thi trắc nghiệm qua
mạng LAN.
- Khách thể nghiên cứu:
 Sinh viên khoa Cơng nghệ thơng tin và các khoa khác liên quan đến mơn
học.
 Các giáo viên trực tiếp giảng dạy các mơn khoa CNTT để góp ý chỉnh
sửa và đánh giá câu trắc nghiệm và chƣơng trình trắc nghiệm.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các tài liệu về Đo lƣờng và
đánh giá thành quả học tập của học sinh, những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm,
cơ sở lý thuyết và kỹ thuật về thiết kế và xây dựng chƣơng trình trắc nghiệm
trên mạng máy tính. Tƣ̀ kế t quả của phƣơng pháp nghiên cƣ́u này, ngƣời nghiên
cứu sẽ xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài .
2. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm : bằng quan sát qua thực tế tổ
chức giảng dạy, kiểm tra và đánh giá để phân tích đánh giá các điểm mạnh,
điểm yếu từ đó tìm ra cơ sở thực tiễn để đề ra các giải pháp liên quan chủ đề
nghiên cứu.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dùng để xác đònh tính khả thi, hiệu

quả của các giải pháp đề xuất trong đề tài, các điều kiện cần thiết để tiến
hành áp dụng chƣơng trình và bộ đề thi trắc nghiệm khách quan trên máy tính.

Trang 2


CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH
VÀ ĐÁNH GIÁ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
  

3.1.

Lý thuyết trắc nghiệm

3.2.

Giới thiệu công cụ thiết kế

3.3.

Quản lý cơ sở dữ liệu

3.4.

Cấu trúc chƣơng trình

3.5.

Thiết kế giao điện


3.6.

Kết quả thực thi từ chƣơng trình


2.1. LÝ THUYẾT TRẮC NGHIỆM
2.1.1. Cách tạo câu hỏi trắc nghiệm khách quan

 Phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với thí sinh, ngôn ngữ phổ thông.
 Không đƣợc hỏi quan điểm riêng của thí sinh, chỉ hỏi sự kiện, kiến thức.
STT Các loại câu hỏi
Cách tạo
1

Loại nhiều lựa chọn -

-

2

3

Đúng sai

-

Ghép đôi

-


4

Điền khuyết

-

-

Chỉ nên dùng 4 hoặc 5 phƣơng án chọn.
Đảm bảo cho câu dẫn nối liền với mọi phƣơng án
chọn theo đúng ngữ pháp.
Các phƣơng án sai phải có vẻ hợp lý.
Chỉ có một phƣơng án chọn là đúng và đúng nhất.
Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định 2 lần.
Phải sắp xếp phƣơng án đúng và phƣơng án nhiễu
theo thứ tự ngẫu nhiên.
Tránh làm cho phƣơng án đúng khác biệt so với
phƣơng án nhiễu (dài hơn, ngắn hơn, mô tả tỉ mỉ
hơn, …)
Tránh lạm dụng kiểu khẳng định ví dụ:( Không
phƣơng án nào trên đây đúng, Mọi phƣơng án trên
đây đều đúng).
Soạn câu trả lời thật đơn giản.
Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định 2 lần.
Câu phát biểu phải hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn
sai, không có ngoại lệ.
Đánh số ở một cột, đánh chữ ở cột kia.
Tránh các câu phủ định.
Hƣớng dẫn rõ về yêu cầu của việc ghép cho phù

hợp.
Số cột trên hai cột không nhƣ nhau, thƣờng chỉ nên
từ 5 đến 10 từ.
Các dòng trên mỗi cột phải tƣơng đƣơng vè nội
dung, hình thức, ngữ pháp, độ dài.
Chỉ nên để một chỗ trống.
Thiết kế sao cho có thể trả lời bằng một từ đơn giản
nhất mang tính đặc trƣng (ngƣời, vật, địa điểm, thời
gian, khái niệm, số).
Chỉ có một lựa chọn đúng.
Cung cấp đủ thông tin để chọn từ trả lời.

Bảng: Cách tạo câu hỏi trắc nghiệm khách quan
2.1.2. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá các mức trí năng khác nhau

Có thể tạo ra các câu trắc nghiệm để đánh giá các mức trí năng từ thấp đến cao
theo thang phân chia của B. Bloom nhƣ sau:
STT

Mức trí năng

1.

Biết
(Knowlegde)

Ý nghĩa
Ở mức này chỉ yêu cầu thí sinh nhớ lại các kiến thức đã
thu nhận đƣợc.


Trang 3


2.

Hiểu
(Comprehention)

Ở mức này kiến thức về các sự kiện, lý thuyết, quá
trình,..v.v. đƣợc xem là đã biết, và muốn trắc nghiệm
xem thí sinh có hiểu kiến thức đó không.

Đối với loại câu hỏi mức này phải xem là thí sinh đã
biết và hiểu các kiến thức cần thiết làm cơ sở cho câu
hỏi, cần trắc nghiệm xem thí sinh có thể áp dụng các
Áp dụng
3.
điều đã biết và hiểu hay không. Các câu hỏi yêu cầu
(Application)
tính toán dực trên các công thức đã biết là phù hợp ở
mức này.
Ở mức này thí sinh phải áp dụng đƣợc các khái niệm
Phân tích, tổng hợp
4.
khi đƣợc cung cấp thông tin, phải phân tích các thông
(Analysis, Synthesis)
tin đã cho và tổng hợp để trả lời câu hỏi.
Ở mức này thí sinh đƣợc đòi hỏi phải đánh giá, chẳng
Đánh giá
5.

hạn, sự nhất quán của các tài liệu đã chế tác, giá trị của
(Evaluation)
các quá trình thực nghiệm hoặc giải thích các dữ liệu.
Bảng: Năm mức trí năng của B. BLoom
Ví dụ: Từ các mức trí năng xây dựng ma trận kiến thức phân bố mục tiêu cụ thể của
các phần nội dung môn Nhập môn tin học để xác định cấu trúc của một đề trắc
nghiệm.
Mức trí năng Biết Hiểu
Áp
Phân tích,
Đánh
Tổng
dụng
tổng hợp
giá
cộng
Chƣơng
Tổng quan
5
3
10
3
2
23
Giải quyết bài toán bài
6
4
7
2
2

21
máy tính
Hệ điều hành Windows
7
6
20
5
3
41
XP
Internet căn bản
8
7
15
3
6
39
Tổng cộng
26
20
52
13
13
124
Bảng: Ví dụ xây dựng ma trận kiến thức áp dụng năm mức trí năng của B. BLoom
Một trong những điểm nổi bật của đề tài này là ngƣời nghiên cứu đã áp dụng
ma trận kiến thức để xây dựng chƣơng trình soạn câu hỏi trắc nghiệm.
2.1.3. Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi hoặc đề trắc nghiệm đạt tiêu chuẩn

Đề trắc nghiệm đạt tiêu chuẩn thƣờng thiết kế bởi các câu hỏi chọn từ một ngân

hàng câu hỏi trắc nghiệm. Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm là tập hợp một số lƣợng
tƣơng đối lớn các câu hỏi trắc nghiệm, trong đó mỗi câu hỏi đã đƣợc định cỡ, tức là
đƣợc gắn với các thành phần nội dung và các tham số xác định nhƣ độ khó, độ phân
biệt theo lý thuyết trắc nghiệm.
Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và thiết kế đề trắc nghiệm
đạt tiêu chuẩn là một công việc khá phức tạp. Ở đây ngƣời nghiên cứu xin đƣa ra quy
trình xây dựng ngân hàng câu hỏi và thiết kế đề trắc nghiệm cho môn học nhƣ sau:

Trang 4


Xây dựng ma trận kiến thức cho môn học
(trong ma trận kiến thức thể hiện nội dung chi tiết môn học và các mức trí năng
tƣơng ứng (mục 1.5 ) mong muốn thí sinh đạt đƣợc liên quan đến môn học). Với
ma trận này chúng ta có thể đánh giá kết thúc toàn diện môn học hay đánh giá quá
trình học tập của học sinh.

Phân công cho giáo viên
(mỗi giáo viên sẽ tạo một số câu hỏi trắc nghiệm theo yêu cầu cụ thể về nội dung
và mức trí năng trong ma trận kiến thức tùy theo sở trƣờng của từng giáo viên sao
cho tổng số câu hỏi phủ kín ma trận kiến thức).

Trao đổi giữa các giáo viên cùng chuyên môn
(Giúp giáo viên phát hiện và sửa chữa đƣợc những sai sót mà bản thân không nhìn
ra đƣợc vì những đƣờng mòn trong suy nghĩ của giáo viên tạo câu hỏi).

Tổ chức đọc duyệt, biên tập và đƣa vào kho dữ liệu trong máy tính
(Tổ này phải bao gồm những giáo viên nắm vững chuyên môn và những giáo viên
nắm vững cách tạo câu hỏi trắc nghiệm để có thể đọc và phát hiện những sai sót
về chuyên môn hay về cách tạo câu hỏi trắc nghiệm. Sau đó trao đổi với giáo viên

biên soạn câu hỏi để giáo viên chỉnh sửa lại. Chúng ta sẽ thu đƣợc một tập hợp các
câu hỏi trắc nghiệm đã đƣợc chỉnh sữa ở mức độ nhất định và lƣu trong máy).

Lập các đề trắc nghiệm, thi thử, phân tích thống kê kết quả
(Tiến hành tạo ra các đề thi thử ngắn gọn, đảm bảo thời gian cho tất cả các thí sinh
hoàn thành, tổ chức thi rồi lấy kết quả thu đƣợc để phân tích thống kê từ đó định
cỡ các câu hỏi trắc nghiệm. Áp dụng trắc nghiệm cổ điển và trắc nghiệm hiện đại
để phân tích. Quá trình phân tích thống kê và định cỡ câu hỏi trắc nghiệm cho hai
loại kết quả sau: một là cung cấp tham số cho câu hỏi, hai là phát hiện các câu hỏi
trắc nghiệm có chất lƣợng kém).

Xử lý câu hỏi kém chất lƣợng và cho thi chính thức
(Sửa đổi, tu chỉnh hoặc là loại bỏ nếu chất lƣợng quá kém không thể sửa đổi đƣợc.
Qua bƣớc này ngân hàng câu hỏi đƣợc hình thành, qua nhiều lần tu sửa cho thi ta
có đƣợc ngân hàng câu hỏi hoàn thiện nhƣng không dừng lại ở đó mà phải tiếp tục
đồng hóa, dị hóa và tăng trƣởng để ngày càng hoàn thiện hơn).

Trang 5


2.1.4. Phân tích câu trắc nghiệm khách quan

Phân tích các câu trả lời của thí sinh trong một bài trắc nghiệm là việc làm rất cần
thiết và rất hữu ích cho ngƣời soạn thảo trắc nghiệm. Nó giúp cho ngƣời soạn thảo:
 Biết đƣợc câu trả lời nào là khó, câu trả lời nào là quá dễ, hoặc có độ khó vừa
phải để đƣa vào phần mềm trắc nghiệm theo những độ khó này cho học sinh
lựa chọn tùy theo trình độ kiến thức của mình.
 Lựa chọn ra các câu hỏi có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt đƣợc học
sinh giỏi và học sinh kém.
 Biết đƣợc lý do vì sao các câu trắc nghiệm không đạt hiệu quả mong muốn và

cần phải sửa đổi nhƣ thế nào là tốt hơn.
Trên cơ sở đó, ngƣời soạn đánh giá chất lƣợng câu trắc nghiệm, từ đó quyết
định chọn, sửa chữa hay loại bỏ câu trắc nghiệm ấy. Phân tích câu trắc nghiệm làm gia
tăng tính tin cậy và tính giá trị của bài trắc nghiệm, góp phần tạo ra một bài trắc
nghiệm khách quan mang tính chính xác cao.
Việc phân tích câu trắc nghiệm là phân tích về ba phương diện của câu trắc
nghiệm là độ khó, độ phân cách và các mồi nhử của câu trắc nghiệm đó.
a. Độ khó của câu trắc nghiệm
Độ khó của câu trắc nghiệm là tỉ lệ phần trăm số học sinh trả lời đúng câu trắc
nghiệm ấy.
Công thức tính độ khó của câu trắc nghiệm nhƣ sau:
Độ khó p (câu i) =

Số ngƣời trả lời đúng câu i
Tổng số ngƣời làm bài trắc nghiệm

Hoặc nếu gọi Mean(câu i) là điểm trung bình của câu thứ i thì, ta có :
 Tổng số ngƣời trả lời đúng câu i = tổng điểm câu i
 Tổng số ngƣời làm bài trắc nghiệm = số bài trắc nghiệm
Vậy Mean(câu i) =

Tổng đ𝑖ể𝑚 𝑐â𝑢 𝑖
Số 𝑏à𝑖 𝑡𝑟ắ𝑐 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑚

Theo cách tính này, trị số độ khó có ý nghĩa nhƣ sau:
Nếu độ khó ≈ 1 : câu trắc nghiệm quá dễ
Nếu độ khó ≈ 0 : câu trắc nghiệm quá khó .
Độ khó của câu trắc nghiệm thay đổi theo trình độ của học sinh lớp làm bài trắc
nghiệm.
Sau khi tính đƣợc độ khó của câu trắc nghiệm, ta phải xem xét câu trắc nghiệm

này khó hay dễ đối với học sinh và với tiêu chuẩn nào thì câu thứ i vừa sức với học
sinh .
Nếu độ khó của câu trắc nghiệm nằm trong khoảng:
Độ khó
Kết luận
Mức tƣơng ứng
≤ 0.19
câu trắc nghiệm quá khó
5
[0.2;0.5]
câu trắc nghiệm khó
4
[0.51; 0.7]
câu trắc nghiệm trung bình
3
[0.71 ;0.9]
câu trắc nghiệm dễ
2
≥ 0.9
câu trắc nghiệm quá dễ.
1
Bảng: Các khoảng về độ khó
b. Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm
Để có kết luận một câu trắc nghiệm là dễ, khó hay vừa sức học sinh, trƣớc hết
ta phải tính độ khó của câu trắc nghiệm ấy rồi so sánh với độ khó vừa phải của loại câu

Trang 6


trắc nghiệm này.

Mỗi câu trắc nghiệm có độ khó vừa phải là câu có 50% số học sinh làm đúng
câu ấy và 50% số học sinh làm sai, nhƣng còn tùy thuộc vào từng loại câu trắc
nghiệm.
Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm bằng trung bình cộng của tỉ lệ may rủi kỳ
vọng ( Expected Chance Proportion) của loại câu trắc nghiệm ấy nhân với 100%. Tỉ lệ
may rủi này thay đổi theo từng loại câu trắc nghiệm.
Cụ thể đối với từng loại trắc nghiệm nhƣ sau :
Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm loại đúng sai: là trung điểm giữa tỉ lệ
may rủi kỳ vọng là 100% , loại này có tỉ lệ may rủi là 50% có nghĩa là tỉ lệ may rủi kỳ
vọng là 50%
100+50
Tức là :
% = 75%
2
Vậy nếu 75% học sinh trả lời đúng câu đó thì câu đó có độ khó vừa phải.
Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm loại 4 lựa chọn: Với loại câu có 4 lựa
chọn thì tỉ lệ may rủi kỳ vọng là 25%
Công thức tình độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm nhƣ sau :
Độ khó vừa phải là :

100+25
2

% = 62.5%

Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm loại ghép hợp: Với loại ghép hợp 3
1 1 1
1
câu hỏi 6 câu trả lời thì tỷ lệ may rủi kỳ vọng của mỗi câu là : x x =
6 5 4

120
1

Độ khó vừa phải :

100+120
2

% ≈ 50%

Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm loại điền khuyết: thì độ khó vừa phải
là 50%. Loại điền khuyết có tỷ lệ may rủi = 0.
Tóm lại : Một bài trắc nghiệm đƣợc gọi là tốt không phải là bài trắc nghiệm
gồm toàn nhƣng câu trắc nghiệm khó hay dễ mà là bài trắc nghiệm gồm những câu có
độ khó trung bình hay là mức độ khó vừa phải.
Một bài trắc nghiệm có giá trị và đáng tin cậy thƣờng là những bài gồm những
câu trắc nghiệm có độ khó xấp xỉ hay bằng độ khó vừa phải.
c. Độ phân cách của câu trắc nghiệm
Đó là khả năng phân biệt học sinh giỏi với học sinh kém khi trả lời câu trắc
nghiệm, nghĩa là phải làm sao cho một câu trắc nghiệm có khả năng phân cách cao.
Nhƣ vậy, độ phân cách của câu trắc nghiệm là một chỉ số giúp ta phân biệt đƣợc
học sinh giỏi và học sinh kém. Vì thế, một bài trắc nghiệm gồm toàn những câu trắc
nghiệm có độ phân cách tốt trở lên sẽ là một công cụ đo lƣờng có tính tin cậy cao.
 Quy trình tính độ phân cách của một câu trắc nghiệm áp dụng ở lớp học
Có nhiều công thức tính độ phân cách của câu trắc nghiệm.
Cách thứ 1:
Sau khi đã chấm điểm và cộng tổng điểm của từng bài trắc nghiệm, ta thực hiện
tính độ phân cách của từng câu trắc nghiệm theo các bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Xếp đặt các bài làm của học sinh(đã đƣợc chấm và cộng điểm) theo
thứ tự tổng điểm từ cao tới thấp.

Bƣớc 2: Căn cứ trên tổng số bài trắc nghiệm, lấy 27% của tổng số bài làm có
điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm CAO và 27% tổng số bài làm có điểm từ

Trang 7


bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm THẤP.
Bƣớc 3: Đếm số ngƣời làm đúng câu trắc nghiệm trong mỗi nhóm, gọi là Đúng
(CAO) và Đúng (THẤP).
Bƣớc 4: Thay các trị số Đúng (CAO) và Đúng (THẤP), tức là số ngƣời làm
đúng câu trắc nghiệm ở nhóm CAO và số ngƣời làm đúng câu trắc nghiệm ở nhóm
THẤP vào công thức sau:
Độ phân cách D của câu trắc nghiệm thứ i =

D cao −D thap
n

Với : Dcao: Số học sinh nhóm giỏi trả lời đúng câu trắc nghiệm thứ i.
Dthấp: Số học sinh nhóm kém trả lời đúng câu trắc nghiệm thứ i.
n : Tổng số học sinh làm bài trắc nghiệm trong một nhóm (= 27% tổng số
bài làm của học sinh)
Theo cách tính này, giá trị của độ phân cách thay đổi từ -1,00 đến +1,00.
Đây là một phƣơng pháp tính độ phân cách rất đơn giản mà mỗi thầy giáo đều
có thể tính bằng tay với mỗi câu trắc nghiệm, tuy nhiên nó có hạn chế là chỉ cho ra
54% học sinh trong hai nhóm CAO và THẤP, còn lại 46% học sinh có điểm ở mức
trung bình thì không đƣợc xét đến.
Cách thứ 2: Phƣơng pháp tính độ phân cách của câu trắc nghiệm bằng chƣơng
trình máy tính.
Ngoài phƣơng pháp tính độ phân cách nhƣ trên, còn có nhiều phƣơng pháp
khác tƣơng đối phức tạp hơn để biểu thị độ phân cách bằng các loại hệ số tƣơng quan,

nhƣ hệ số tƣơng quan điểm - nhị phân (point –biserial correlation), hệ số tƣơng quan
tetrachoric, hệ số tƣơng quan Flanagan, hệ số tƣơng quan David… Những phƣơng
pháp này đòi hỏi nhiều tính toán phức tạp hơn nên chỉ có thể sử dụng bằng máy vi
tính.
Để có thể khảo sát toàn bộ số học sinh tham gia làm trắc nghiệm, phƣơng pháp
thông dụng hiện nay là tính độ phân cách của câu trắc nghiệm bằng tính tƣơng quan
điểm – nhi phân (point – biserial correlation) và hệ số tƣơng quan này có thể xem nhƣ
là hệ số tƣơng quan cặp Pearson giữa tổng điểm (điểm về toàn bài trắc nghiệm của học
sinh trong nhóm) với số điểm của học sinh ấy về mỗi câu trắc nghiệm (đúng là 1, sai là
0). Nhƣ vậy, tƣơng quan điểm - nhị phân cũng có tên là tƣơng quan câu hỏi - tổng
điểm (item –total correlation) và đƣợc tính theo công thức sau:

D=

N∑XY −∑X∑Y
[ N∑X 2 −(∑X)2 ][N∑Y 2 − ∑Y 2 ]

Trong đó:
 X: là điểm số về một câu trắc nghiệm của một học sinh.
 Y: là tổng điểm của một học sinh.
 N: là số học sinh làm trắc nghiệm.
 Ý nghĩa của độ phân cách
Một trong các công dụng trực tiếp của độ phân cách là giúp cho ta lựa chọn
những câu trắc nghiệm tốt. Để có thể đƣa ra kết luận sau khi tính đƣợc độ phân cách
của một câu trắc nghiệm, ta căn cứ vào thang đánh giá độ phân cách D sau đây:
Độ phân cách
D ≥ 0.40

Kết luận
câu trắc nghiệm có độ phân cách rất tốt


Trang 8


câu trắc nghiệm có độ phân cách khá tốt, nhƣng có thể làm cho
tốt hơn
[0.19; 0.29]
câu trắc nghiệm có độ phân cách tạm đƣợc, cần phải điều chỉnh
câu trắc nghiệm có độ phân cách kém, cần phải loại bỏ hay phải
D ≤ 0.19
gia công sửa chữa nhiều
Bảng: Các khoảng về độ phân cách
Ta cũng có thể tính độ phân cách của câu trắc nghiệm theo hệ số tƣơng quan
câu hỏi - tổng điểm (R point – biserial , viết tắt là Rpbis) có công thức sau:
[0.30;0.39]

RPbis =

M p −M q
δt

pq

Trong đó:
 Mp: là trung bình tổng điểm của những ngƣời làm đúng câu trắc nghiệm
thứ i.
 Mq: là trung bình tổng điểm của những ngƣời làm sai câu trắc nghiệm
thứ i.
 p: là tỷ lệ học sinh làm đúng câu trắc nghiệm thứ i.
 q: là tỷ lệ học sinh làm sai câu trắc nghịêm thứ i.

 δt: là độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
 Chuẩn đánh giá:
- Nếu hệ số tƣơng quan câu hỏi - tổng điểm > 0 cho biết rằng câu trắc nghiệm
ấy phân biệt đƣợc học sinh giỏi và học sinh kém, nó còn cho thấy rằng câu trắc nghiệm
ấy và bài trắc nghiệm đều đo lƣờng cùng một thứ.
- Nếu hệ số tƣơng quan câu hỏi - tổng điểm = 0 có nghĩa là câu trắc nghiệm ấy
không phân biệt giữa các điểm số cao và thấp.
- Nếu hệ số tƣơng quan câu hỏi - tổng điểm < 0 cho biết rằng điểm câu trắc
nghiệm và tổng điểm không tƣơng hợp với nhau. Những ngƣời là đúng câu trắc
nghiệm ấy lại là những ngƣời là kém về toàn bài trắc nghiệm.
d. Phân tích các mồi nhử của câu trắc nghiệm
Ngoài việc phân tích độ khó và độ phân cách của mỗi câu trắc nghiệm, ta có thể
làm cho câu trắc nghiệm trở nên tốt hơn bằng cách xem xét tần số câu các đáp ứng sai
cho mỗi câu hỏi.
Để phân tích các mồi nhử của câu trắc nghiệm, ta có thể thực hiện theo quy
trình sau đây :
Bƣớc 1: Sau khi đã chấm điểm và cộng tổng điểm của từng bài trắc nghiệm, ta
xếp đặt các bài làm của học sinh theo thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp.
Bƣớc 2: Căn cứ trên tổng số bài trắc nghiệm, lấy 27% của tổng số bài làm có
điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm CAO và 27% tổng số bài làm có điểm từ
bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm THẤP.
Bƣớc 3: Ghi tần số đáp ứng của học sinh trong mỗi nhóm cho mỗi lựa chọn
(a,b,c,d…) trong mỗi câu trắc nghiệm, đồng thời ghi độ khó và độ phân cách cho mỗi
câu trắc nghiệm.
Bƣớc 4: Căn cứ vào các chỉ số về độ khó và độ phân cách của các câu trắc
nghiệm, lựa ra những câu trắc nghiệm có độ khó quá thấp hay quá cao, đồng thời có độ
phân cách âm hoặc quá thấp, đây là những câu kém cần phải xét lại để loại đi hay để
sửa chữa cho tốt hơn.
Bƣớc 5: Xem xét lại toàn bộ câu trắc nghiệm kém, nhất là những câu trắc


Trang 9


nghiệm loại có nhiều lựa chọn, trong đó câu trả lời đúng và số còn lại là những mồi
nhử.
 Kết quả phân tích mồi nhử của các câu trắc nghiệm
Ngoài việc phân tích độ khó và độ phân cách của câu trắc nghiệm, để chọn đƣợc
câu trắc nghiệm tốt, ta cần phân tích các câu gây nhiễu hay mồi nhử của câu trắc
nghiệm tƣơng ứng dựa trên tần số đáp ứng cho khả năng lựa chọn đúng, sai của sinh
viên trên từng câu gây nhiễu.
Giả định:
Số thí sinh trong nhóm có điểm số cao làm đúng nhiều hơn số thí sinh trong
nhóm có điểm số thấp: mồi nhử tốt.
Số thí sinh trong nhóm có điểm số cao làm sai nhiều hơn số thí sinh trong nhóm
có điểm số thấp: mồi nhử không tốt.
Quy ƣớc:
 Khả năng lựa chọn đúng hay đáp án đƣợc ký hiệu nhƣ sau:
Đáp án = Ký tự (A, B, C, D,...) + *
Một số tiêu chí đánh giá tần số đáp ứng cho khả năng lựa chọn trên từ câu
gây nhiễu
Để có thể đƣa ra kết luận sau khi tính đƣợc tần số đáp ứng cho khả năng lựa chọn
đúng, sai của thí sinh trên một câu trắc nghiệm, ta căn cứ vào thang đánh giá về độ gây
nhiễu F sau đây:
F= |nhóm cao – nhóm thấp|
 F ≥ 5: Câu lựa chọn có độ gây nhiễu rất tốt.
 F = 3 ÷ 4: Câu lựa chọn có độ gây nhiễu khá tốt.
 F = 1 ÷ 2 : Câu lựa chọn có độ gây nhiễu trung bình.
 F ≤ 0 Câu lựa chọn có độ gây nhiễu kém.
2.1.5. Đánh giá đề trắc nghiệm khách quan


Sau khi chấm điểm cho từng bài trắc nghiệm, ta sử dụng bài trắc nghiệm này để
tính các thông số của bài trắc nghiệm. Việc đánh giá một bài trắc nghiệm dựa trên các
thông số sau đây:
 Điểm trung bình lý thuyết (TBLT) và điểm trung bình thực tế (TBTT) của
bài trắc nghiệm.
 Độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
 Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm.
 Sai số đo lường chuẩn SEm.
a. Điểm trung bình thực tế (TBTT) của bài trắc nghiệm
Điểm trung bình thực tế của bài trắc nghiệm (X) là trung bình cộng của tất cả
điểm trắc nghiệm của học sinh, đƣợc tính theo công thức nhƣ sau:
∑fx
X=
N
Trong đó:
 x: là điểm trắc nghiệm của một học sinh
 f: là tần số của mỗi điểm trắc nghiệm
 N : là tổng số học sinh làm bài trắc nghiệm
b. Điểm trung bình lý thuyết (TBLT) của bài trắc nghiệm
Điểm trung bình lý thuyết của bài trắc nghiệm là trung bình cộng giữa điểm tối
đa có thể có đƣợc với điểm may rủi của bài trắc nghiệm theo công thức:

Trang 10


TBLT =

K+T
2


Trong đó :
 K : là điểm tối đa = số câu hỏi có trong bài trắc nghiệm (mỗi câu được
tính là 1 điểm trắc nghiệm )
 T: là điểm may rủi của bài trắc nghiệm.
Tùy thuộc số lựa chọn của câu hỏi mà T đƣợc tính khác nhau :
 Đối với câu trắc nghiệm loại đúng - sai, xác suất may rủi 50%,
TDS =0,5
 Đối với câu trắc nghiệm có 4 lụa chọn (a,b,c,d ), xác suất may rủi 25%,
TLC =0,2.
 Đối với câu trắc nghiệm ghép hợp 3/6 điểm may rủi
TGH = 1/6*1/5*1/4 = 1/120
 Đối với câu trắc nghiệm điền khuyết xác suất may rủi = 0. TDK=0
So sánh giữa TBLT và TBTT của bài trắc nghiệm
 Nếu TBLT> TBTT : bài trắc nghiệm là khó đối với học sinh .
 Nếu TBLT < TBTT : bài trắc nghiệm là dễ đối với học sinh.
 Nếu TBLT ≈TBTT : bài trắc nghiệm là vừa học sinh.
c. Độ lệch tiêu chuẩn 𝝈𝒕𝒄
Các điểm trắc nghiệm xếp từ thấp đến cao tạo thành hàng số. Nếu chỉ dựa vào
hàng số của bài trắc nghiệm thì chƣa xác định chình xác về sự cách biệt của trình độ
học sinh, mà ta phải dùng đến độ lệch tiêu chuẩn.
Độ lệch tiêu chuẩn là số đo lƣờng sự phân tán của các điểm trắc nghiệm. Nếu
trình độ học sinh đồng đều thì độ lệch tiêu chuẩn sẽ thấp tức là là sự phân tán của điểm
số ít so với điểm trung bình. Còn trình độ học sinh quá chênh lệch thì độ lệch tiêu
chuẩn sẽ cao.
Độ lệch tiêu chuẩn đƣợc tính theo công thức :
𝝈𝒕𝒄 =

N∑fX 2 −(∑fX )2
N(N−1)


Trong đó :
 N: số bài trắc nghiệm, tức là số học sinh.
 X : số điểm của mỗi bài trắc nghiệm (điểm thô)
 f: là tần số của mỗi điểm trắc nghiệm
d. Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm
Đối với 1 bài trắc nghiệm , hệ số tin cậy là hệ số tƣơng quan giữa tập hợp điểm
số của những học sinh làm bài trắc nghiệm so với 1 tập hợp điểm số khác cũng của
những học sinh ấy thu thập độc lập qua 1 bài trắc nghiệm tƣơng đƣơng.
Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm có đƣợc những số đo lƣờng độc lập
cần thiết để phỏng định hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm nhƣ phƣơng pháp trắc
nghiệm 2 lần, phƣơng pháp sử dụng các dạng trắc nghiệm tƣơng đƣơng .... Tuy nhiên,
thông dụng nhất hiện nay là phƣơng pháp phân đôi bài trắc nghiệm và phƣơng pháp
Kuder- Richardson.
Để tính hệ số tin cậy của 1 bài trắc nghiệm, ta dùng công thức Spearman –
Brown ( với cách phân đôi bài trắc nghiệm : 1 nữa gồm các câu lẻ, gọi là X ; 1 nữa
gồm các câu chẵn, gọi là Y) nhƣ sau :

Trang 11


rtc =

2r xy
1+r xy

Trong đó :
 rtc : là hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm
 X: là tổng điểm của câu lẽ
 Y : là tổng điểm của câu chẵn
 rxy : là hệ số tương quan Pearson giữa tổng X và tổng Y trong bài trắc

nghiệm .
Công thức tính hệ số tƣơng quan Pearson nhƣ sau:
N∑XY −X∑Y
rxy =
2
2
2
2
[N∑X −(∑X) ][N∑Y −(Y)

Nếu dùng máy vi tính để xử lý, ngƣời ta thƣờng dùng công thức KuderRichardson 20 đƣợc sử dụng khá phổ biến để tính hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm.
Công thức này đòi hỏi phải có thông tin độ khó của mỗi câu trắc nghiệm. Công thức
nhƣ sau :
K
∑pq
r=
(1 − 2 )
K−1

σ tc

Trong đó :
 K : số câu trắc nghiệm
 p: tỉ lệ các câu trả lời đúng cho 1 câu hỏi
 q: tỉ lệ các câu trả lời sai cho một câu hỏi q= 1-p
 σtc : độ lệch tiêu chuẩn của toàn bài.
Công thức này chỉ áp dụng đối với các bài trắc nghiệm mà trong đó câu làm
đúng đƣợc tính là 1 và câu làm sai tính là 0.
Hệ số tin cậy có giá trị thay đổi từ 0 đến 1. Nếu càng gần 1 thì độ tin cậy của
thang đo càng cao. Có nhiều cách giải thích hệ số tƣơng quan, tuy nhiên thang đánh

giá sau đây thƣờng đƣợc sử dụng:
Hệ số tin cậy
Kết luận
0.80 <= r<=1.00
Tƣơng quan cao, đáng tin cậy
0.60 <= r<=0.79
Tƣơng quan vừa phải đến đáng kể
0.40 <= r<=0.59
Tƣơng quan tạm đƣợc
0.20 <= r<=0.39
Tƣơng quan ít
0.00 <= r<=0.19
Tƣơng quan không đáng kể, tƣơng quan do may rủi
Bảng: Các khoảng về độ tin cậy của bài trắc nghiệm
e. Sai số tiêu chuẩn của đo lƣờng
Sai số tiêu chuẩn của đo lƣờng là loại sai số có liên hệ chặt chẽ với hệ số tin cậy
của bài trắc nghiệm, nó cho biết mức độ biến thiên mà ta có thể hỳ vọng ở 1 điểm số
trắc nghiệm của 1 ngƣời nào đó nếu ngƣời ấy đƣợc khảo sát nhiều lần với cùng 1 bài
trắc nghiệm.
Công thức dùng để tính sai số tiêu chuẩn của đo lƣờng là:
SEm = tc 1 − rX
Trong đó :
 SEm : sai số tiêu chuẩn của đo lường
 tc : độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm X
 rx = hệ dố tin cậy của bài trắc nghiệm X
2.1.6. Quy đổi điểm trắc nghiệm ra điểm lớp

Trang 12



Sau khi chấm bài trắc nghiệm, ta có đƣợc điểm số của một hay nhiều bài trắc
nghiệm, của một hay nhiều nhóm học sinh. Một bài trắc nghiệm có số câu trắc nghiệm
khác nhau. Do đó điểm trắc nghiệm của học sinh chỉ là điểm thô cần đƣợc chuyển
sang hệ thống thang điểm nào đó, để từ đó mới có thể so sánh dễ dàng các điểm trắc
nghiệm của học sinh giữa các bài trắc nghiệm khác nhau và giữa những môn học khác
nhau. Để làm công việc ấy, ta phải biến đổi các điểm số nguyên thủy hay điểm thô
thành những điểm số chuẩn phù hợp với việc nghiên cứu, trình bày và giải thích. Mặt
khác, trong hệ thống giáo dục cho phép sử dụng nhiều hình thức thi, kiểm tra khác
nhau, điểm số trắc nghiệm phải đƣợc xử lý đƣa về hệ thống điểm theo quy định chung.
Hiện nay có nhiều thang điểm biến các điểm trắc nghiệm ra điểm lớp nhƣ hệ thống
điểm Z, điểm V. Để tránh sự tính toán phức tạp, theo tác giả Châu Kim Lang giới thiệu
cách biến các điểm trắc nghiệm ra điểm lớp căn cứ vào kết quả làm bài của học sinh và
điểm may rủi của bài trắc nghiệm.
Gọi :
 k là điểm tối đa của bài trắc nghiệm ( mỗi câu trắc nghiệm được tính 1
điểm trắc nghiệm )
 T là điểm may rủi trong bài trắc nghiệm.
 K là điểm trắc nghiệm của từng học sinh
 d là điểm lớp của học sinh
Công thức quy đổi điểm trắc nghiệm ra điểm lớp có trừ điểm may rủi :
10
d=
(K-T)
k−T
 Biến đổi điểm thô của bài trắc nghiệm ra điểm tiêu chuẩn Z
Điểm Z là loại điểm tiêu chuẩn căn bản. Tất cả các loại điểm tiêu chuẩn khác
đều có thể đƣợc thiết lập từ đó. Điểm Z có liên hệ đến phân bố bình thƣờng tiêu chuẩn
với trung bình = 0 và độ lệch tiêu chuẩn = 1. Nó cho ta biết hiệu số (hay khoảng cách)
giữa một trị số điểm thô nào đó và điểm trung bình của nhóm làm bài trắc nghiệm.
Công thức chuyển đổi từ điểm thô ra điểm Z nhƣ sau:

𝑋− 𝑋
𝑍=
tc
Trong đó:
 X = một điểm thô nào đó.
 𝑋 = điểm thô trung bình của nhóm làm bài trắc nghiệm
 tc = độ lệch tiêu chuẩn của nhóm làm bài trắc nghiệm.
Ý nghĩa: Điểm Z cho biết vị trí của một nhóm học sinh có điểm thô X so với trung
bình của nhóm học sinh cùng làm bài trắc nghiệm.
Biến đổi điểm thô của bài trắc nghiệm ra điểm tiêu chuẩn Z
Về căn bản điểm V cũng giống điểm Z nhƣng nó đƣợc quy về phân bố bình
thƣờng với trung bình 10 và độ lệch tiêu chuẩn là 4.
Nhƣ vậy, để biến cải các điểm thô ra điểm tiêu chuẩn V, trƣớc hết ta phải đổi
điểm thô X ra điểm Z, sau đó áp dụng công thức chuyển đổi từ điểm Z ra điểm V và
làm tròn số để nhận đƣợc giá trị nguyên.
 Công thức chuyển đổi từ điểm Z ra điểm V nhƣ sau:
V = 4Z + 10
Ngày nay, để phù hợp với hệ thống điểm từ 0 đến 10, ta có thể dùng điểm V mới
với trung bình là 5 và độ lệch tiêu chuẩn là 2 nhƣ sau:

Trang 13


Vmới = 2Z + 5
 Biến điểm 10 thành điểm 4 theo quy chế 43 của bộ giáo dục đào tạo:
Công thức chuyển điểm 10 sang điểm 4:
4 ∗ điểm hệ 10
Điểm hệ 4 =
10
Điểm hệ 4 .................................................... Loại

3,60 – 4.00 ................................................... Xuất sắc
3.20 – 3.59 ................................................... Giỏi
2.50 – 3.19 ................................................... Khá
2.00 – 2.49 ................................................... Trung bình
1.00 – 1.99 ................................................... Yếu
<1.00 ............................................................ Kém
Tóm lại:
Thông qua việc xử lý tính toán các thông số của câu trắc nghiệm, bài trắc
nghiệm nhằm để tìm ra các câu đạt tiêu chuẩn (về độ khó, độ phân cách) cao và loại đi
những câu không đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra còn để đánh giá về tính giá trị, độ tin cậy
của một bài kiểm tra bằng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan.
Bên cạnh đó, thông qua việc xử lý các thông số trên cũng giúp cho giáo viên
phát hiện ra mức độ nhận thức của học sinh nhƣ thế nào để kịp thời điều chỉnh những
sai sót trong quá trình giảng dạy, trong chƣơng trình môn học,…
Việc quy đổi điểm thi ra điểm lớp nhằm quy về 1 thang điểm chuẩn để thuận lợi
cho việc so sánh đánh giá bài trắc nghiệm của học sinh.
2.2. GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THIẾT KẾ

Hiện nay, có rất nhiều ngôn ngữ lập trình đƣợc sử dụng để thiết kế đƣợc phần
mềm trắc nghiệm nhƣ Visual Basic 6.0, Visual C++ 6.0, Visual Basic .NET,… Trong
đề tài này, với mục tiêu xây dựng một phần mềm vừa chạy trên máy tính đơn vừa chạy
trên hệ thống mạng LAN và Internet với ngân hàng dữ liệu tập trung để có thể đồng
thời nhiều giáo viên soạn và quản lý câu hỏi, ra đề thi, đề ôn tập, phân tích bộ câu hỏi
và đề thi trắc nghiệm; sinh viên thi trên máy cùng một lúc thì ngƣời nghiên cứu quyết
định chọn công cụ thiết kế là ngôn ngữ lập trình C# kết hợp với cơ sở dữ liệu SQL
server 2005 thông qua môi trƣờng Visual Studio 2008 để thiết kế chƣơng trình đáp
ứng đƣợc mục tiêu của đề tài.
2.3. QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU

Chƣơng trình phân tích và đánh giá bộ câu hỏi trắc nghiệm trên mạng LAN đƣợc

sử dụng ban đầu cho khoa CNTT nhƣng sau này có thể dùng cho tất cả các khoa trong
toàn trƣờng, phần mềm sẽ làm nhiệm vụ quản lý ngân hàng câu hỏi, tổ chức thi, ôn tập
thi, phân tích và đánh giá bộ câu hỏi trắc nghiệm nên ngƣời nghiên cứu xây dựng cơ
sở dữ liệu theo hƣớng mở để có thể áp dụng cho tất cả các khoa trong toàn trƣờng.
Dƣới đây là mô tả cơ sở dữ liệu của chƣơng trình.
2.3.1. Cơ sở dữ liệu ở mức quan niệm
Các bảng dữ liệu: Khoa, Bộ môn, Giáo viên, Phụ trách, Môn học, Chƣơng, Tài
khoản, Câu hỏi, Trả lời, Đề thi, Bài thi, Cột A, Cột B, Sinh viên, Chi tiết đề thi, Mức
trí năng, Điểm, Quản lý bài thi, Trả lời ghép hợp, Trả lời Điền khuyết, Nhóm quyền,
AuthenticationForm.

Trang 14


Mô tả bảng từng bảng dữ liệu:

Khoa
-MaKhoa
-TenKhoa

BoMon

GiaoVien

-MaBoMon

-MaGiaoVien

-TenBoMon


-TenGiaoVien

-MaKhoa

-MaBoMon

MonHoc

Chuong

-MaMonHoc

-MaChuong

-MaGiaoVien

-TenMonHoc

-TenChuong

-MaMonHoc
TaiKhoan

-MaBoMon

PhuTrach

-UserID
-Pass


CauHoi

DeThi
-MaMonHoc
-SoCauHoi
-MaDe
-HocKy

-TinhTrang

-MaCH

-NamHoc

-DateLog

-NoiDung

-ThoiLuong

-MaGV

-DoKho

-SoDe

-ThoiLuong

-NgayTao


-MaTriNang

-MaMH

-MaNhom
TraLoi
-MaCH
-MaChon
-NoiDung
-DapAn

-MaChuong
-MaGV
-MaLoaiCH

-PheDuyet
BaiThi
-MaDe

MucTriNang

LoaiCH
-MaMH

-MaSV

-MaTriNang
-TenTriNang
-Ynghia


-MaLoaiCH
-TenLoaiCH

-MaMH

DSThi

Sinh viên

-MaMH
-MaSV
-TenServer
-ThoiGian
-DiemThi

-MaSV
-TenSV
-MaKhoa
-MatKhau

QLBaiThi
-MaDe
-MaSV
-MaMH
-ThoiLuong
-Diem
-SoCauTraLoi

NhomQuyen
-MaNhom

-TenNhom

AuthenticationForm
-ID
-ThuocTinh
-MaNhom

-MaCH
-DapAn

QLBaiThi
-MaLoaiCH
-MaDe
ChiTietDeThi
-MaSV
-MaMH
-MaDe
-ThoiLuong
-MaCH
-Diem
-Diem

DSPhong -MaLoaiCH
-MaPhong

-DapAn

-TenPhong
-SoLuongMay
-DiaDiem


Trang 15


2.3.2. Cơ sở dữ liệu ở mức quan hệ các bảng

Hình. Mô hình ERD

Trang 16


2.4. CHỨC NĂNG VÀ CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH
2.4.1. Chức năng chƣơng trình

Hệ thống đƣợc xây dựng gồm các chức năng sau:
a. Quản lý:
 Quản lý Khoa: Thêm, xóa, sửa thông tin của một Khoa trong hệ thống
ngân hàng câu hỏi.
 Quản lý Bộ môn: Thêm, xóa, sửa thông tin của một bộ môn trong hệ
thống ngân hàng câu hỏi.
 Quản lý Giáo viên: Thêm, xóa, sửa danh sách giáo viên theo từng bộ
môn, khoa.
 Quản lý Môn học: Thêm, xóa, sửa danh sách các môn học theo từng bộ
môn, khoa.
 Quản lý Chƣơng: Thêm, xóa, sửa danh sách các chƣơng theo môn học.
 Quản lý Phụ trách: Thêm, xóa, sửa danh sách giáo viên phụ trách các
môn học theo từng khoa.
 Quản lý Mức trí năng: Thêm, xóa, sửa danh sách mức trí năng của học
sinh.
 Quản lý Sinh viên: Thêm, xóa, sửa thông tin sinh viên dự thi.

 Quản lý Danh sách phòng thi: Thêm, xóa, sửa danh sách phòng thi.
 Quản lý Danh sách thi: Thêm, xóa, sửa danh sách sinh viên dự thi.
b. Câu hỏi:
 Soạn câu hỏi: soạn câu hỏi cho từng chƣơng, môn học và đƣa vào ngân
hàng câu hỏi.
c. Đề thi:
 Tạo đề thi: gồm có tạo đề thi thủ công và tự động và đƣa vào ngân hàng
đề thi.
 Xem đề: cho phép ta xem lại các đề thi trong ngân hàng đề thi.
d. Quản trị:
 Tạo nhóm quyền: tạo nhóm quyền đƣợc phép sử dụng chƣơng trình.
 Tạo tài khoản: tạo các tài khoản theo từng nhóm quyền.
 Phân quyền: phân quyền hạn sử dụng cho các nhóm quyền nhằm giúp
bảo mật dữ liệu.
e. Phân tích:
 Phân tích đánh giá các bộ câu hỏi và đề thi trong ngân hàng về các thông
số. Sau mỗi kỳ thi, độ khó của các đề thi đƣợc cập nhật lại dựa vào kết
quả thi của các thí sinh.
f. Báo cáo thống kê
 Cho phép xem kết quả thi của môn học, từng thí sinh.
g. Trợ giúp:
 Hƣớng dẫn sử dụng: hƣớng dẫn sử dụng các tính năng của chƣơng trình.
h. Chức năng thi (Trong một chương trình khác có kèm theo):
 Cho phép các thi sinh thi trực tiếp trên máy và lƣu kết quả vào cơ sở dữ
liệu.
2.4.2. Cấu trúc chƣơng trình

Trang 17



Hình. Sơ đồ dịch chuyển màn hình
Các đối tƣợng
MH chinh
MH dang nhap

Mô tả
Màn hình chính của hệ thống.
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng nhập tên đăng nhập và mật
khẩu để đăng nhập hệ thống.
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng quản lý thông tin khoa.
MH QL khoa
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng quản lý thông tin bộ môn của
MH QL bo mon
khoa.
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng quản lý thông tin môn học
MH QL mon hoc
của bộ môn.
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng quản lý thông tin giáo viên
MH QL giao vien
của từng bộ môn.
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng quản lý thông tin chƣơng của
MH QL chuong
các môn học.
Màn
hình
QL Màn hình cho phép ngƣời quản trị xem, thêm, xóa, cập nhật
thông tin nhóm quyền.
nhom quyen
Màn hình cho phép ngƣời quản trị phân quyền cho nhóm quyền.
MH phan quyen

Màn hình cho phép ngƣời quản trị quản lý thông tin tài khoản
MH QL tai khoan
của ngƣời sử dụng.
MH soan cau hoi 1 Màn hình cho phép ngƣời sử dụng xem thông tin câu hỏi đã có.
MH soan cau hoi 2 Màn hình cho phép ngƣời sử dụng tạo mới, xóa, cập nhật câu
hỏi.
MH tao de thi 1
MH tao de thi 2

Màn hình cho phép ngƣời sử dụng tạo cấu trúc chung của đề thi.
Màn hình cho phép ngƣời sử dụng lựa chọn câu hỏi có trong đề
và tạo đề.
Bảng. Mô tả chức năng các màn hình

Trang 18


Quy trình soạn câu hỏi trên phần mềm.
Đăng nhập

Giáo viên

Hệ thống
soạn câu hỏi
vào
Thêm, chỉnh
sửa Chƣơng

Cách 2


Cách 1

vào

vào
Mục soạn
câu hỏi

Cập nhật
Cập nhật số câu
hỏi và mở ra mục
soạn câu hỏi

Mục ma
trận kiến
thức

Sơ đồ: Quy trình soạn câu hỏi
Quy trình ra đề thi và duyệt đề trên phần mềm.
Giáo viên

Đăng nhập

Hệ thống tạo đề tự
động hay thủ công
vào
Tạo, chỉnh sửa đề gốc

Chuyển
Trƣởng bộ môn

vào
Mục xem
đề thi

Duyệt đề và thông
báo mật mã đề thi

Giám thị
phòng thi

Sơ đồ: Quy trình xem và duyệt đề thi

Trang 19


×