Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

phao tư tưởng đề cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.89 KB, 12 trang )

Câu 1 : Định nghĩa tư tưởng HCM ?
1. Cơ sở hình thành( ĐK khách quan)
a, bối cảnh hình thành
- cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước của
VN thất bại thảm hại, con đường cứu nước lâm vào bế tắc
do sự bất lực của ý thứ hệ phiến diện: nho giáo
- sự bế tắc về con dường cứu nước đặt ra 1 đòi hỏi khách
quan: muốn cứu nước-> phải đi theo một con đường mới
chứ k phải vết xe đổ của cha anh
b, quê hương, gia đình
chính quê hương gia đình là cái nôi nuôi dưỡng tư tưởng
yêu nước và chí hướng CM của HCM
c, những tiền đề tư tưởng-lý luận
-truyền thống dân tộc
 chủ nghia yêu nước
 truyền thống đoàn kết
 truyền thống lạc quan
 cần cù, dũng cảm, ham học hỏi
=>> chính những truyền thống dân tộc VN là 1 trong những
nguồn gốc quan trọng dẫn đến ra đời tư tưởng HCM
-Tinh hoa văn hóa nhân loại

Tinh hoa văn hóa phương tây “ ở đâu nhân
dân lao động cũng là bạn, ở đâu chủ nghiac đế quốc cũng là
thù” => trong 30 năm sống và hoạt động CM ở nước ngoài, hồ
chí minh chủ yếu ở P.tây, nên người chịu ảnh hưởng rất sâu
đậm của tư tưởng văn hóa dân chủ CM P.Tây, đặc biệt là tư
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái

Nho giáo và Phật giáo. => HCM sinh ra trong
một gia đình nhà Nho cấp tiến, nên, người chiụ ảnh hưởng sâu


sắc của học thuyết nho giáo. Tuy nhiên, khi tiếp thu Nho giáo,
Người không tiếp thu nguyên si mà có phê phán, chọn lọc và
phát triển.
=>> Tư tưởng HCM chính là sự tiếp thutinh hoa văn hóa p.tây
và p.Đông. chính những tinh hoa này là nguồn gốc quan trọng
dẫn đến TTHCM
ĐN TTHCM
- CN mác-lênin
HCM đã tìm đường cứu nước 1911 đến 7/1920 tìm thấy con
đường cứu nước. Khi bắt gặp CN M-L với cuốn luận cương ML. HCM chọn CN M-L vì
 Chỉ có học thuyết M-L là học thuyết nói về
vấn đề giải phóng dân tộc
 Học thuyết Mác leenin thiết lập 1 chính
quyền thuộc về nhân dân
 CN M-L chính là nguồn gốc lí luận quan
trọng nhất, quyết định sự hình thành tư tưởng
HCM
2. Cơ sở chủ quan
o Trí tuệ HCM
o Khả năng hoạt động thực tiễn của
HCM
o Nhân cách HCM, đạo đức HCM
Câu 2 : Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh ?
- Thời kỳ trước 1911- hình thành tư tưởng HCM yêu
nước và chí hướng cứu nước: 6/1908, Nguyễn Tất
Thành tham gia cuộc biểu tình chống sưu thuế ở các
tỉnh miền trung
- Thời kì 1911-1920: thời kì tìm thấy con đường cứu
nước gpdt: tìm thấy luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lenin, tham gia thành lập tán


thành quốc tế thứ 3, thành lập ĐCS pháp -> là người
cộng sản đầu tiên.
- Thời kì 1921-1930: thời kì cơ bản về tư tưởng CM
VN
Trong giai đoạn từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc
có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức
phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pháp (1921-1923), Liên
Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924-1927), Thái Lan (19281929). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản.
Người viết nhiều bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập đến
mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng
vô sản ở chính quốc. Khẳng định cách mạng giải phóng dân
tộc thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927). Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt. Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt) (1930) và nhiều bài viết khác của Người
trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư
tưởng, cách mạng về giải phóng dân tộc. Những tác phẩm có
tính chất lý luận nói trên chứa đựng những nội dung căn bản
sau đây :
Bản chất của chủ nghĩa thực dân là "ăn cướp" và "giết người".
Vì vậy, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc
thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn
thế giới.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo
con đường cách mạng vô sản và là một bộ phận của cách mạng
vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.

Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh
đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa Mác - Lênin và phải có một đội
ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh, chiến đấu vì lý tưởng của Đảng,
vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng
giai cấp công nhân và nhân loại.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không
phải việc của một vài người. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ
và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao.
Đây là quan điểm cơ bản đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc về nghệ
thuật vận động quần chúng và tiến hành đấu tranh cách mạng.
Những quan điểm cách mạng trên đây của Nguyễn Ái Quốc
trong những năm 20 của thế kỷ XX được giới thiệu trong các
tác phẩm của Người, cùng các tài liệu mácxít khác, theo những
đường dây bí mật được truyền về trong nước, đến với các tầng
lớp nhân dân Việt Nam, tạo ra một xung lực mới, một chất men
kích thích, thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu
hướng mới của thời đại.
- Thời kì 1930-1945: thời kì vượt qua thử thách, giữ
vững lập trường CM: là thời kì khó khăn nhất trong
quá trình gp dân tộc
Trên cơ sở xác định chính xác con đường cần phải đi của
cách mạng Việt nam. Nguyễn Ái Quốc đã kiên trì bảo vệ
quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp,
về cách mạng giai phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng
vô sản, chống lại những biểu hiện "tả" khuynh và biệt phái
trong Đảng.
Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng.
Tháng 7-1935. Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã phê phán
khuynh hướng "tả" trong phong trào cộng sản quốc tế, chủ
trương mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất vì hòa bình,

chống chủ nghĩa phátxít. Đối với các nước thuộc địa và

1


phụ thuộc. Đại hội VII bác bỏ luận điểm "tả" khuynh trước
đây về chủ trương làm "cách mạng công nông", thành lập
"chính phủ Xôviết"... Sự chuyển hướng đấu tranh của
Quốc tế Cộng sản đã chứng tỏ quan điểm của Nguyễn Ái
Quốc về cách mạng Việt Nam, về mặt trận dân tộc thống
nhất, về việc tập trung mũi nhọn và chống chủ nghĩa đế
quốc là hoàn toàn đúng đắn. Trên quan điểm đó năm 1936.
Đảng ta đã đề ra chính sách mới, phê phán những biểu hiện
"tả" khuynh, cô độc, biệt phái trước đây.
Những quan điểm và đường lối đúng đắn, sáng tạo theo tư
tưởng Hồ Chí Minh được đưa ra và thông qua trong Hội
nghị này có ý nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của
cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945, khai sinh
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Bản Tuyên ngôn nêu rõ : "Tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do"[1], "Nước
Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 với sự ra

đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là thắng lợi của
chủ nghĩa Mác Lênin được vận dụng, phát triển sát đúng
với hoàn cảnh Việt Nam là thắng lợi của tư tưởng độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.
- Thời kì 1945-1969: Thời tư tưởng HCM tiếp tục phát
triển và hoàn thiện
Mới giành được chính quyền chưa được bao lâu thì thực dân
Pháp đã quay lại xâm lược nước ta. Ngày 23-9- 1945, chúng
núp sau quân đội Anh gây hấn ở Nam Bộ, ở miền Bắc hơn 20
vạn quân Tưởng kéo vào hòng thực hiện âm mưu tiêu diệt
Đảng ta, bóp chết nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ.
Đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" của dân tộc, Hồ Chí
Minh đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp. Từ đây, Người là linh hồn của cuộc kháng chiến, đề ra
đường lối vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
Năm 1951, do yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để đẩy
mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, Trung ương Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu tập Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng, ra hoạt động công khai với
tên Đảng Lao động Việt Nam. Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của
Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết thúc
thắng lợi.
Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải
phóng nhưng đất nước vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến,
xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Đứng trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí
Minh cùng với Trung ương Đảng đã sớm xác định kẻ thù chính
của nhân dân Việt Nam, đề ra cho mỗi miền Nam, Bắc Việt

Nam một nhiệm vụ chiến lược khác nhau, xếp cách mạng miền
Bắc vào phạm trù cách mạng xã hội chủ nghĩa, còn cách mạng
miền Nam thuộc phạm trù cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Câu 3 : Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng
HCM

Dựa vào nội dung chuyển biến về mặt tư tưởng của HCM
trong từng thời kỳ lịch sử ta chia thành 5 thời kỳ chính :
a , Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nươc , (trước năm
1911)
Đây là thời kỳ HCM lớn lên và sống trong nỗi đau của ng
dân mất nước đc sự giáo dục của gia đình , quê hương , dân tộc
về lòng yêu nước , thương dân , sớm tham gia phong trào đấu
tranh chống Pháp , băn khoan trươc những thất bại của các sĩ
phu yêu nước, ham học hỏi , muốn tìm hiểu về những tinh hoa
văn hóa của nhân loại , muốn ra đi tìm xem họ lam j đểtrỏe về
giúp đồng bào . Trong thời kì này , Hồ Chí Minh đã bảo về
những giá trị tinh thần yêu nước thuong dan , thiết tha bảo về
những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc , ham muốn
học hỏi những tư tưởng tiên bộ của nhân loại .
b, Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước , giải phóng dân
tộc ( 1911-1920) Hồ Chí Minh ra đi tìm đương cứu nước trươc
tiên là đến nước Pháp , nơi sản sinh ra tư tưởng tự do , bình
đẳng bác ái ,. Tìm hiếu các cuộc cách mạng và đã tìm đến chủ
nghĩa Leenin . Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển
biến vượt bậc về tư tưởng , từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến
lên giác ngộ chủ nghĩa Mac –Lenin , từ 1 chiến sĩ chông thực
dân pháp thành 1 chiến sĩ cộng sản VN . Đây là bước chuyển
biến quan trong về Tư Tưởng của HCN “ Muốn cứu nươc và gp
dân tộc , không có con dường nào khác ngoài con đường cm vô

sản “
c , thời kì hình thành cơ bản về cách mạng Vn 1921-1930
HCM đã kết hợp nghiên cứu , xây dựng lý luận , kết hợp
với tuyên truyền tư tưởng , giải phóng dân tộc và vận động tổ
chức quần chúng đấu tranh , xây dựng tổ chức cahs mạng ,
chuẩn bị thành lập Đảng Cộng Sản Vn . HCM ở thời kỳ này có
những quan điểm sau ;
- Cách mang giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải
đi theo con đường cách mạng vô sản . Gp dân tộc phải
gắn liền với gp nhân dân lao động , gp giai cấp công
nhân , phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội
- Cách mạng thuco địa và cahsc mạng vô sản có quan hệ
mật thiết với nhau
- Các mạng thuộc địa , trước hết là một cuộc “ dân tộc
cách mệnh” , đánh đuổi đế quốc xâm lược , giành lại
độc lập tự do
- Gp dân tộc là việc chung của của cả dân tộc
- Phải đoàn kết , lien minh với cái lực lượng cách mang
quốc tế
- Cách mạng là sự nghiệp của cả dân tộc , đại đoàn kết ,
- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng
cách mạng lãnh đạo
d, Thời kỳ thử thách , , kiên trì giữ gìn vững quan điểm ,
nêu cao tư tưởng độc lập , tự do và quyền dân tộc
(1930-1945)
Tuyên ngôn độc lập do HCM trịnh trong công bố trước
quốc dân đồng bào và toàn thế giới về sự ra đời của nươc VN
dân chủ Cộng hòa nhà nước của dân ,do dân , vì dân
e, Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng

chiến và kiến quốc ( 1945 – 1969 )
- Tư tưởng này là kết hợp kháng chiến với kiến quốc ,
tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân .
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân , toàn dân dựa vào
chính sức minh

2


-

Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân
Xây dựng Đảng Công sản vs tư cách là 1 đag cầm
quyền
- Tóm lại tư tưởng HCM trải qua hơn nửa thế kỷ hình
thành và phát tiển , là sản phẩm tất yếu của cách
mang VN trong thời đại mới , là ngon cờ thắng lợi của
dân tộc VN trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do và
gp dân tộc và chủ nghĩa XH
Câu 4. TT HCM về vấn đề dân tộc
HCM không bàn về vấn đề dân tộc thuộc địa 1 cách chung
chung mà người bàn về vấn đề dân tộc 1 cách cụ thể, dân tộc
thuộc địa
 Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa: Đấu
tranh chống chủ nghiac thực dân, chọn con
đường phát triển cho dân tộc
 Độc lập dân tộc- nội dung cốt lõi của vấn đề
thuộc địa: cách tiếp cận: HCM tiếp cận từ vấn
đề quyền con người, được thể hiện rõ nhất

trong Tuyên ngôn độc lập -> nâng lên thành
quyền của dân tộc “ độc lập tự do là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của all các
dân tộc trên TG”
 CN dân tộc – 1 động lực lớn của đất nước.
Theo HCM: CN là một khái niệm rộng gồm
nội hàm, CN yêu nước và tinh thần dân tộc
chân chính, HCM phân biệt sư khác nhau về
chất giữa CN dân tộc chân chính với CN dân
tộc vị kỉ, hẹp hòi
Câu 5 : Tư tưởng HỒ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc ?
CM dân tộc VN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô
sản
• Cơ sở lí luận: bắt đầu từ học thuyết kinh tếXH của CN mác
• Cơ sở thực tiễn:
o
Sự thất bại về phong trào yêu nước
của cha anh -> con đường đó cũ kĩ, không
phù hợp trong suốt quá trình đi tìm đường
cứu nước
o
Trong suốt quá trình đi tìm đường
cứu nước HCM đã khảo sát, nghiên cứu
nhiều cuộc CM (9 năm) trong đó đặc biệt là
CM tháng 10 nga, CM tư sản pháp, mỹ =>
“Cách mệnh tư sản pháp là cách mệnh chưa
đến nơi, chưa triệt để, chỉ có CMT10 nga là
triệt để nhất -> CM thành công -> chính
quyền thuộc về nhân dân

=>> HCM chọn CM vô sản là con đường gpdt
- Lực lượng của CM gpdt bao gồm all các dân tộc: CM
là việc của dân chúng, công dân và nông dân là lực
lượng nòng cốt của CM
- CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng thắng lợi trước CM vô sản tại
chính quốc
- CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường cm bạo
lực: bạo lực là tất yếu, đấu tranh bằng hình thức đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang

Câu 6 : Tư tưởng HCM về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
- Kinh tế:CNXH là một chế độ XH có nền kinh tế phát
triển cao, gắn liền với sự phát triển của KHKT, đó là
xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở
năng suất lđ xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát
triển với nền tảng phát triển khoa học- kỹ thuật, ứng
dụng có hiệu quả những thành tưu khoa học kỹ thuật
của nhân loại
- Chính trị: CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân
dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối
đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công
nông trí thức, do ĐCS lãnh đạo
Mọi quyền lực tập trung trong XH đều đc tập trung trong tay
nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm
chủ nước nhà, Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng
như có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. CNXH
chính là sự nghiệp của chính bản than nhân dân, dựa vào sức

mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân
- Xã hội: Trong CNXH, không còn bóc lột, áp bức bất
công, thực hiện chế độ sở hữu về tư liệu sx và thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lđ. Đó là một xã hội có
hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, không
có áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa
lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và
nông thôn, có đk phát triển toàn diện, có sự hài hòa
trong phát triển XH và tự nhiên.
- Văn hóa: CNXH là một XH phát triển cao về văn hóa,
đạo đức. Chủ nghĩa xã hội VN phải xây dựng một nền
văn hóa tiên tiến, trong đó lấy tính dân tộc làm gốc,
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đời
sống con người vui tươi nhưng phải lành mạnh
- Lực lượng xây dựng CNXH: toàn dân, dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
Câu 7 : Làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về những mục
tiêu và động lực của CNXH ở Việt Nam
Đến với ánh sáng Cách mạng tháng Mười, Hồ Chí Minh không
chỉ tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn, mà còn tìm thấy
phương hướng đi tới của cuộc cách mạng sau khi đã giành được
độc lập dân tộc, đó chính là mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng
giai cập, giải phóng xá hội, giải phóng con người. Hồ Chí Minh
khằng định: “Con đường tiến tới chủ nghĩa xã hội của các dân
tộc là con đường chung của thời đại, của lịch sử, không ai ngăn
cản nổi”
Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của
Mac-lenin từ lập trường một người yêu nước đi tìm con đường
giải phóng dân tộc để xây dựng một xã hội mới tốt đẹp. Người

tiếp thu quan điểm của những nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội,
đồng thời có sự bổ sung cách tiếp cận mới về chủ nghĩa xã hội.
Di chúc Người viết: Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một
nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.

3


- Mục tiêu chính trị: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chế độ chính trị phải là do
nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân do dân và vì
dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân. chuyên
chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó không tách
rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh
nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị
của nhân dân; mặt khác lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu
số phản động chống lại lợi ích của nhân dân: chống lại chế độ
xã hội chủ nghĩa.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh chỉ rõ
con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực
tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội của quần chúng: củng cố các hình thức dân chủ đại diện,
tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng
của chúng.

- Mục tiêu kinh tế: Theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ
nghĩa xã hội chỉ được bảo đảm và đứng vững trên cơ sở một
nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại.
khoa học - kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản
được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được
cải thiện.
Nền kinh tê xã hội chủ nghĩa ở nước ta cẩn phát triển toàn diện
các ngành mà những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, trong đó “công nghiệp và nông nghiệp
là hai chân của nền kinh tế nước nhà”. Kết hợp các loại lợi ích
kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc
biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của
sự kết hợp lợi ích kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa - xã hội: Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là
một mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa
thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội đó là xóa nạn
mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây
dựng phát triển văn hóa - nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới,
thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín
dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu
Về bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người
khẳng định: “phải xã hội chủ nghĩa về nội dung”: để có một nền
văn hóa như thế ta phải phát huy vốn cũ quý báu của dân tộc,
đồng thời học tập văn hóa tiên tiến của thế giới. Phương châm
xây dựng nền văn hóa mới là: Dân tộc, khoa học, đại chúng.
- Lực lượng xây dựng CNXH: toàn dân, dưới sự lãnh đạo của
ĐCS
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội
chủ nghĩa là đào tạo con người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động

lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là con người. Hồ
Chí Minh khẳng định: động lực của CNXH rất phong phú, đa
dạng:
Đầu tiên, con người là động lực quan trọng nhất quyết định quá
trình xây dựng CNXH bởi tất cả văn minh vật chất và văn minh
tinh thần đều do con người tạo ra. Con người được Hồ Chí
Minh hiểu theo hai khía cạnh: Con người cộng đồng (Quan
trọng nhất quyết định công cuộc xây dựng CNXH) nhằm xây
dưng khối đại đoàn kết toàn dân và con người cá nhân: phát
huy sức mạnh cá nhân bằng phương pháp tác động vào nhu cầu
và lợi ích chính đáng của người lao động, tác động và mặt
chính trị, tinh thần
Thứ hai là động lực vật chất, chính trị, tinh thần: Nhà nước đại
diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của

Đảng, thực hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm
đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ
luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ,
công chức các cấp từ Trung ương tới địa phương.
Cuối cùng là động lực khoa học công nghệ, quan hệ quốc tế:
Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế,
sản xuất, kinh doanh, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu
có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã
hội. Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo
dục, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa
xã hội. Quan hệ quốc tế cũng là một động lực rất quan trọng tạo
động lực cho Việt Nam thúc đẩy nhanh tiến độ quá độ lên
CNXH
Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội

được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa, phát triển và ngày càng
hoàn thiện dần cùng với sự phát triển tư duy lý luận về chủ
nghĩa xã hội nói chung. Điều này được thể hiện rõ trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991). 25 năm sau, quan niệm trên đây về mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội đã được Đại hội XI của Đảng sửa đổi, bổ sung
và diễn đạt lại: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao,
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị
và hợp tác với các nước trên thế giới”
Câu 8 : Tư Tưởng HCM về sự ra đời, vai trò , bản chất của
đảng cộng sản Việt Nam .
1 . Sự ra đời :
- ĐCS = CN Mác + PT công nhân ( Theo Lenin)
Theo HCM : ĐCS= CN Mac + pt yêu nước + pt công nhân
Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và của phong
trào công nhân châu Âu . Đó là sự kết hợp giũa chủ nghĩa Mác
với phong trào công nhân . Khi đề cập đến quy luật hình thành
Đảng Cộng sản Việt Nam , bên cạnh hai yếu tố chủ nghĩa Mác
–leenin và phong trào công nhân , HCM còn kể đến yếu tố thứ
3 đó chính là phong trào yêu nước . Chủ nghĩa Mác lên tin kết
hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới
sự việc thành lập Đảng Cộng Sản Đông Dương vào đầu năm

1930 . đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác lê nin trên
cơ sở tổng kết thực tiễn Việt nam
HCM cho thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mac Leenin
trên cơ sở tổng kết thực tiễn Việt Nam và đối với quá trình
hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam . NGười cũng đánh giá
cao về viij trí , vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN
trong sắp xếp lực lượng cách mạng. Số lượng gai cấp công
nhân Việt nam tuy ít nhưng mà theo HCM số lượng của lực
lượng k quyết định . Đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam
là kiên quyết , triệt để , tập thể có tổ chức , có kỷ luật , giai cấp
công nhân thấm nhuần trách nhiệm , nhiệm vụ đánh đổ chủ
nghĩa tư bản Giai cấp công nhân Việt nam giữ vai trò lãnh đạo
vì giai cấp công nhân có chủ nghĩa Mac Le nin, trên nền tảng
đấu tranh họ xây dựng nên Đảng theo chủ nghĩa Mac Leenin .

4


Thế nào là một đảng CM? đó là một đảng chân chính( ngoài lơi
ích của Tổ quốc, nhân dân thì k có lợi ích riêng tư, đảng đặt
nhiệm vụ của đất nước, của dân tộc lên trên hết, đảng phải hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ mà nhân dân giao phó)/ Một đảng chắc
chắn(là điều kiện nhân dân dựa vào)/ Một đảng tiến bộ( hơn
hẳn nhân dân về trình độ, hiểu biết)
HCM (+): ĐCS có vai trò quyết định hàng đầu thành công của
CM, cả trong thời kì chiến tranh và thời kì xây dựng đất nước
2.Bản chất của Đảng cộng sản Việt nam :
- Đảng cộng sản Việt nam mang tính giai cấp, là
Đảng của giai cấp công nhân , mang bản chất của giai
cấp công nhân . HCM nêu rõ : quyền lợi của giai cấp

công nhân và và nhân dân lao động và của dân tộc là
một .
- HCM khẳng định bản chất giai cấp công nhân của
Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử củagiai
cấp công nhân VN , tuy có số lượng ít so với dân sô
nhưng có đầy đủ phẩm chất , năng lực lãnh đạo đất
nước , thực hiện những mục tiêu của cách mạng
- Bản chất cuat Đảng là bản chất giai cấp công nhân
nhưng quan niệm Đảng không những là đag của giai
cấp công nhân mà là còn là Đảng của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc , có ý nghĩa to lớn đối với
cách mạng VN .. Đảng đại diện cho lợi ích của toan
dân tộc cho nên nhân dân việt nam coi Đảng Cộng
sản VN là Đảng của chính mình .vvaf Đảng không chỉ
bắt nguồn cừ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ
những tang lớp nhân dân lao động khác.
3.Vai trò :
- Đảng cộng sản VN là nhân tố quyết định hàng đầu đưa
cách mạng VN đến thắng lợi . Sức mạnh to lớn của nhân dân
chỉ phát huy đc khi tập hợp , đoàn kết và đc lãnh đạo bởi 1 tổ
chức chính trị là Đảng cộng sản VN . HCM cho rằng Đảng là
để tổ chức giáo dục nhân dân thành 1 đội quân thật mạnh để
đánh đổ kẻ địch , tranh lấy chính quyền .
Mà cách mạng thắng lợi rồi , quần chúng nhân dân vẫn cần
có Đảng lãnh đạo .
-Đảng Cộng sản Việt Nam không có mục đích tự thân
ngoài lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam . Vai trò của Đảng
lãnh đạo VN đã đc chứng minh rằng không có một tổ chức
chính trị nào có thể thay thế đc , mọi âm mưa nhằm xóa bỏ
hoặc hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng cs VN , đều xuyên tạc

lịch thực tế cách mạng dân tộc ta đều đi ngược lại với xu thế
phát triển của Xh .

Câu 9 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức sinh
hoạt Đảng ?
-Đảng cộng sản VN phải đc xây dựng trên nguyên tắc đảng
kiểu mới của giai cấp vô sản :
a, Tập trung dân chủ : đây là nguyên tắc cơ bản trong xây
dựng Đảng . Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ khăng
khí với nhau , nó là 2 vế của 1 nguyên tắc .Tập trung trên nền
tảng dân chủ và dân chủ trên nền tảng của tập trung .
b, Tập thể lãnh đạo , cá nhân phụ trách :
“ Tập thể lãnh đạo” là vì một người dù có khôn ngoan , tài giỏi
đến mấy , dù có nhiều kinh nghiệm đến đâu thì cũng chỉ trông
thấy , chỉ xem xét đc 1 hoặc nhiều mặt của vẫn đề , chứ không
thể xem xét nắm bắt đc tất cả mọi mặt của một vấn đề ., và vì
vậy cho nên cần có nhiều người , nhiều người thì nhiều kinh
nghiệm , thấy đc nhiều mặt của vấn đề
“Cá nhân phụ trách” sau khi việc đã đc đông người bàn bạc kĩ
lưỡng rồi , kế hoạch định rõ rang rồi thì cần giao cho 1 người
hoặc 1 nhóm ít người phụ trách , chánh tình trạng người này ủy
cho người kia .
c, Tự phê bình và phê bình :
Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt
trong ỗi con người nẩy nở hoa như mùa xuân , làm cho phần xấu
bị mất đi tức là nói đến sự vươn tới chân thiện mĩ . Bởi vì Đảng
là một thực thể của xã Hội bao gồm những người ưu tú nhưng
trong Đảng cũng không thể tránh khỏi các khuyết điểm , không
phải mọi người đều tốt . chính vì vậy HCM cho rằng thang thuốc
tốt nhất là tự phê bình và phê bình .phải tiến hành thường xuyên

và chân thục khách quan
d, Kỷ luật nghiêm minh , tự giác
Sức mạnh của 1 tổ chức công sản và của mỗi Đảng và cuat mỗi
đảng viên còn bắt người từ việc kỉ luật nghiêm minh , tự giác .
Tính nghiêm minh này đòi hỏi phải bình đẳng thực hiện trước
pháp luật . Uy tín bắt đầu từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên
trong việc tự giác
đ , đoàn kết thống nhất trong Đảng
Muốn doàn kết thống nhất trong Đảng thì phải thực hành dân
chủ rộng rãi , thuong xuyên thực hiên phê bình và tự phê bình 1
cách nghiêm minh , thuong xuyên tu dưỡng đạo đức song với
nhau có tình có nghĩa , làm sao cho đagr ta đôg người nhung khi
tiến đánh chỉ như một người .
Câu 10 : Vai trò của đại đoàn kết
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng, chứ không phải là vấn đề có ý
nghĩa sách lược. HCM thường nhấn mạnh: “Đoàn kết là sức
mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
– thành công, thành công, đại thành công”. Đoàn kết là điểm
mẹ, “điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt…”;
“Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ
đoạn chính trị”. Điều đó nói rõ rằng, đoàn kết là vấn đề sống
còn của cách mạng. Nếu có khác chăng là ở những thời kỳ cách
mạng khác nhau cần có phương pháp tổ chức, bố trí lực lượng
cho phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ
đó.
- ĐĐK dân tộc là vấn đề mang tính chiến lược: Lâu dài,
xuyên suốt, nhất quán > < Tạm thời, đối phó ( sách
lược)


5


-

ĐĐK dân tộc là vấn đề mang tính nhát quán và cơ bản:
HCM (+) đoàn kết là tạo ra sức mạnh, đoàn kết là gốc
rễ của mọi vấn đề, muốn gq tốt vấn đề khác phải bắt
đầu từ việc gq vấn đề đoàn kết, đoàn kết quyết định sự
thành bại và sống còn của CM
- ĐĐK dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
đẩng, của dân tộc: HCM đặc biệt yêu cầu: vấn đề
ĐĐK dân tộc khong chỉ trong suy nghĩ của con người,
phải biến nó thành hoạt động cụ thể, thiết thực.
Câu 11 : Nội dung của đại đoàn kết ?
Do những điều kiện về địa lý tự nhiên, do nằm ở vị trí
chiến lược nên lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước
của dân tộc Việt Nam là lịch sử của quá trình chống thiên tai,
địch hoạ. Chính những cuộc đấu tranh đó đòi hỏi cộng đồng
dân tộc phải sát cánh, đoàn kết, chụm lại với nhau.
Tính tất yếu khách quan đòi hỏi dân tộc Việt Nam phải đoàn
kết chặt chẽ thành một khối còn xuất phát từ chủ trương, chính
sách nhất quán của các thế lực xâm lược. Việt Nam là một nước
đất không rộng, người không đông nhưng luôn phải đương đầu
với các thế lực xâm lược hùng mạnh, các đế quốc to. Trong
điều kiện đó, để tồn tại và phát triển, người Việt Nam từ thế hệ
này sang thế hệ khác đều nhắc nhở, đòi hỏi lẫn nhau:
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
1- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: HCM

đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc
xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình của cách
mạng Việt Nam. Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là
phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu
tranh chung. Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì
phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết
của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con
người. Để thực hiện được đoàn kết, Người căn dặn “Cần xóa
bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”. Người đã xác định
nền tảng của khối đoàn kết dân tộc “là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác” mà “liên minh công
nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”. Nền tảng
càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc
càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể
làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
2- những điều kiện thực hiện đđk:
a. Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thực hiện chiến lược đại đoàn kết
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng muốn thành công “trước hết
phải có Đảng cách mệnh”, “cách mạng là việc chung của cả dân
chúng chứ không phải của riêng một hai người” (1) . Do đó, với
Hồ Chí Minh, đại đoàn kết định hướng, có lãnh đạo. Trong
khối đại đoàn kết dân tộc, Đảng Cộng sản không chỉ là một bộ
phận bình đẳng mà là linh hồn, là lực lượng lãnh đạo. Để xứng
đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân và cả dân tộc, Hồ
Chí Minh đòi hỏi Đảng phải có trí tuệ, cách mạng, phải tiêu
biểu cho khối đoàn kết, mỗi đảng viên phải giữ gìn sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình. Hồ
Chí Minh thường căn dặn: “Để làm trọn trách nhiệm lãnh đạo

cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên
minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp khác trong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố
được lực lượng cách mạng và đưa cách mạng đến thắng lợi cuối
cùng”

b.Đại đoàn kết phải được xây dựng, củng cố trên nền tảng
thống nhất chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản,
lợi ích tối cao của dân tộc với quyền lợi của nhân dân lao động
và quyền thiêng liêng của con người
Hạt nhân của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ biện
chứng giữa dân tộc - giai cấp - nhân loại. Suy cho cùng, có đại
đoàn kết hay không, đoàn kết đến mức nào là tùy thuộc vào
nhận thức và giải quyết các mối quan hệ lợi ích phức tạp, chồng
chéo giữa cá nhân, tập thể, gia mình - xã hội, bộ phận - toàn
thể, giai cấp - dân tộc, quốc gia - quốc tế. Hồ Chí Minh có nhận
thức sâu sắc về tính thống nhất trong mâu thuẫn của mối quan
hệ lợi ích nói trên, Người đã luôn luôn tìm kiếm, phát huy
những yếu tố tương đồng, thống nhất để khắc chế, giải quyết
các yếu tố khác biệt mâu thuẫn.
c.Tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân
Trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, dân là nhân vật
trung tâm; dân là gốc rế, là nền tảng của đại đoàn kết; dân là
chủ thể của đại đoàn kết; là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch
của đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng; dân là
chỗ dựa vững chắc của Đảng cộng sản, của hệ thống chính trị
cách mạng.
Hồ Chí Minh đã khái quát: “Trong thế giới không gì mạnh bằng
lực lượng đoàn kết của nhân dân” và:
“Gốc có vững cây mới bền,

Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”
Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân
là hạt nhân cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Thông qua cuộc đời đấu tranh cao đẹp vì dân, vì nước của
Người, nguyên tắc đó đã thẩm thấu, hoá thân vào thực tiễn cách
mạng, liên kết triệu triệu con người vào cuộc đấu tranh vì độc
lập, tự do, chủ nghĩa xã hội, tạo nên khối đi đoàn kết vững
chắc.
d.Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại
đoàn kết rộng rãi, lâu dài, chặt chẽ: đây là điều thể hiện sự
khác biệt cơ bản giữa tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh với tư
tưởng tập hợp, đoàn kết lực lượng của các nhà yêu nước Việt
Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và một số lãnh tụ cách
mạng khác ở khu vực và trên thế giới. Ngay từ đầu thế kỷ, Hồ
Chí Minh đã nhận thức được những hạn chế trong việc tập hợp
lực lượng của các phong trào cứu nước Việt Nam lúc đó. Đến
với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy “cẩm nang
thần kỳ” cho cách mạng giải phóng Việt Nam. Người đã tích
cực, kiên trì truyền bá hệ tư tưởng tiên tiến vào Việt Nam nhằm
thức tỉnh tập hợp đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, biến sức mạnh tự phát của quần chúng thành sức mạnh tự
giác.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 70 năm qua đã chứng tỏ
sức sống diệu kỳ và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng đại đoàn kết
Hồ Chí Minh. Từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ, cách mạng Việt
Nam được thổi một luồng sinh khí mới, tiếp nhận tư tưởng đại
đoàn kết Hồ Chí Minh như món chiến lược cơ bản trong cách
mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Tư tưởng đó được thể hiện qua đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam, để rồi biến thành hành động của hàng triệu

quân chúng, tạo nên sức mạnh chiến thắng trong khởi nghĩa
Tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
giành lại độc lập, thống nhất trọn vẹn cho Tổ quốc.
Bước vào công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa lý luận và thực tiễn to
lớn của tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Thực tế những
năm đổi mới, đã chỉ ra rằng, nơi nào và khi nào đại đoàn kết

6


được quán triệt, thực hiện đúng thì nơi đó, khi đó cách mạng
phát triển ổn định, còn nơi nào xa rời tư tưởng đại đoàn kết thì
nơi đó cách mạng gặp khó khăn và tổn thất. Bài học kinh
nghiệm đó tiếp tục được Đảng ta đúc rút để kịp thời bổ sung
vào đường lối đổi mới, những luận điểm chiến lược theo tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Câu 12 . Tư tưởng Hồ chí Minh về hình thức của đại đoàn
kết dân tộc
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không
thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở những lời kêu gọi, những lời
hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, phải trở
thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân tộc. Nó
phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất
có tổ chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất.
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô
địch trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập
hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác ngộ về
mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối
chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy, thì quần chúng

nhân dân dù có đông tới hàng triệu, hàng trăm triệu con người
cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh.
Thất bại của các tổ chức yêu nước và giải phóng dân tộc ở Việt
Nam trước khi Đảng ta ra đời đã chứng minh rất rõ điều này.
về một phương diện nào đó, có thể khẳng định rằng, quá trình
tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh cũng là quá trình tìm
kiếm mô hình và cách thức tổ chức quần chúng nhân dân, nhằm
tạo sức mạnh cho quần chúng trong cuộc đấu tranh để tự giải
phóng mình và giải phóng xã hội. Chính vì vậy, ngay sau khi
tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đưa
quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với
từng giai cấp, từng ngành nghề, từng giới, từng lứa tuổi, từng
tôn giáo, phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng. Đó có thể
là các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn
thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay hội phụ
lão, hội Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu nước hay những
nghiệp đoàn... Trong đó, bao trùm nhất là mặt trận dân tộc
thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân nước Việt, không chỉ ở
trong nước mà con bao gồm cả những người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào, nếu tấm lòng vẫn
hướng về quê hương đất nước, về Tổ quốc Việt Nam, đều được
coi là thành viên của mặt trận.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách
mạng, cương lĩnh và điều lệ của mặt trận dân tộc thống nhất có
thể có những nét khác nhau, tên gọi của mặt trận dân tộc thống
nhất theo đó, cũng có thể khác nhau:
Hội phản đế đồng minh (1930), Mặt trận Dân chủ (1936), Mặt
trận nhân dân phản đế(1939), Mặt trận Việt Minh ( 1941 ), Mặt

trận Liên Việt (1946), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam (1960), Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam (1955.1976).
Song thực chất chỉ là một, đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng
lớn của nhân dân Việt Nam
Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt
trận dân tộc thống nhất
- a.Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền
tảng khối liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Hồ Chí Minh viết: "Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân
tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của

mặt trận dân tộc thống nhất" 1. Người chỉ rõ ràng, sở dĩ phải lấy
liên minh công - nông làm nền tảng "Vì họ là người trực tiếp
sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn
hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách
mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác"'.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặt trận dân tộc thống nhất và
liên minh công - nông luôn được Người xem xét trong mối
quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp. Mặt trận dân tộc
thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công nông - trí thức càng được tăng cường; ngược lại, liên minh
công - nông - trí thức càng được tăng cường, Mặt trận dân tộc
thống nhất càng vững chắc, càng có sức mạnh mà không một
kể thù nào có thể phá nổi.
Hồ Chí Minh còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt
trận vừa là một tất yếu, vừa phải có điều kiện. Tính tất yếu thể
hiện ở năng lực nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra các quy luật
khách quan của sự vận động lịch sử để vạch ra đường lối và
phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận thực hiện
thành công các nhiệm và cách mạng mà không một lực lượng

nào, một tổ chức chính trị nào trong Mặt trận có thể làm được.
Mục tiêu của Đảng là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Ngoài lợi ích của giai cấp và lợi ích của dân tộc, Đảng không
có lợi ích nào khác. Mặc dù vậỵ, quyền lãnh đạo Mặt trận của
Đảng không phải do Đảng tự phong cho mình, mà phải được
nhân dân thừa nhận.
Đề lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải có chính sách Mặt trận đúng
đắn, phù hợp với từng giai đoạn. từng thời kỳ cách mạng, phù
hợp với quyền lợi và nguvện vọng của đại đa số nhân dân.
Người viết: "Chính sách Mặt trận là một chính sách rất quan
trọng. Công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng trong
toàn bộ công tác cách mạng"2. Trong quá trình lãnh đạo mặt
trận, Đảng phải đi đúng đường lối quần chúng, không được
quan liêu, mệnh lệnh và gò ép các thành viên trong mặt trận,
phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu
gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh
thần tự giác, tự nguyện, tuyệt đối không được lấy quyên uy của
mình để buộc các thành viên khác trong mặt trận phải tuân
theo.
- b.Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo
đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng
lớp nhân dân.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí
Minh xác định cụ thể phù hợp với từng giai đoạn cách mạng,
nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại
đoàn kết. Như vậy, độc lập, tự do là nguyên tắc bất di bất dịch,
là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp,
giai cấp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo vào trong Mặt trận, vấn đề
còn lại là ở chỗ phải làm thế nào để tất cả mọi người thuộc bất

cứ giai tầng nào, lực lượng nào trong Mặt trận cũng phải đặt lợi
ích tối cao đó lên trên hết, trước hết. Bởi lẽ lợi ích tối cao của
dân tộc được bảo đảm thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận, mỗi
người mới thực hiện.
Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc những quyền lợi
cơ bản của các tầng lớp nhân dân cũng được Hồ Chí Minh kết
tinh vào tiêu chí của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là độc
lập tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này được Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội... phù hợp với mọi tầng lớp, từng đối tượng
trong mỗi thời kỳ lịch sử.

7


- c.Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và
bền vững.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của
Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng
nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp
đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng là lực lượng lãnh đạo mặt
trận, nhưng cũng là một thành viên của mặt trận. Do vậy, tất cả
mọi chủ trương, chính sách của mình. Đảng phải có trách
nhiệm trình bày trước Mặt trận, cùng với các thành viên khác
của Mặt trận bàn bạc, hiệp thương dân chủ để tìm kiếm các giải
pháp tích cực và thống nhất hành động, hướng phong trào quần
chúng thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã vạch ra.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong mặt trận dân tộc
thống nhất sẽ góp phần củng cố sự bền chặt, tạo sự đồng thuận,

nhất trí cao và thực hiện được mục tiêu: "Đồng tình, đồng sức,
đồng lòng, đồng minh". Đồng thời, đó cũng là cơ sở để mở
rộng khối đại đoàn kết, lôi kéo thêm các lực lượng khác vào
mặt trận dân tộc thống nhất.
- d. Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu
dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ
Người nêu rõ: "Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để
tăng cường đoàn kết" Người thường xuyên căn dặn mọi người
cần phải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều, đồng thời
phải có tấm lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng, khắc phục
thiên kiến, hẹp hòi, thiển cận, phải nêu cao tinh thần tự phê
bình và phê bình để biêu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa
tốt, nhằm củng cố và mở rộng khối đoàn kết trong mặt trận dân
tộc thống nhất. Người viết: "Đoàn kết thực sự nghĩa là mục
đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết
thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt
của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập
trường thân ái, vì nước, vì dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ
nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự
và cùng nhau tiến bộ"
Kết: Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình xây
dựng, củng cố và phát triển mặt trận dân tộc thống nhất, một
mặt Đảng ta luôn đấu tranh chống khuynh hướng cô độc, hẹp
hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả mọi lực lượng có thể tranh thủ
được vào mặt trận; mặt khác, luôn đề phòng và đấu tranh chống
mọi biểu hiện của khuynh hướng đoàn kết một chiều, về
nguyên tắc, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong
nội bộ mặt trận.
Câu 13 :Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước của dân,

do dân, vì dân.
Xây dựng một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ là tư
tưởng nhất quán trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ
Chí Minh. Đây cũng là một kết luận mà Người rút ra khi khảo
sát các cuộc cách mạng Mỹ, Pháp, Nga. Nhà nước Việt Nam
kiểu mới thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc trong đó công, nông
là gốc và trí thức ngày càng có vị trí quan trọng đặc biệt khi đất
nước bước vào thời kỳ xây dựng. Tất cả mọi người dân Việt
Nam, không phân biệt gái trai, giàu nghèo, nòi giống, dân tộc,
tôn giáo... đều là người chủ của Nhà nước, có trách nhiệm xây
dựng Nhà nước. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Hồ
Chí Minh khẳng định: Tất cả quyền bính trong nước là của toàn
thể nhân dân Việt Nam. “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu
quyền hạn đều của dân”
- Nhà nước của dân, do dân

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân, do nhân dân
làm chủ còn bao hàm một nội dung quan trọng khác đó là nhân
dân có quyền kiểm soát Nhà nước. Hồ Chí Minh viết: “Chính
phủ ta là chính phủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là phụng
sự cho lợi ích của nhân dân. Chính phủ rất mong đồng bào giúp
đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của
mình là người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân” (5) .
Là người làm chủ Nhà nước, nhân dân có quyền, thông qua cơ
chế dân chủ thực thi quyền lực, nhưng đồng thời nhân dân phải
có nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Nhà nước, làm cho Nhà nước
ngày càng hoàn thiện, trong sạch, vững mạnh. Hồ Chí Minh
luôn đòi hỏi với tư cách là chủ nhân của một nước độc lập, tự
do, quyền và nghĩa vụ công dân gắn bó chặt chẽ với nhau.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân, do dân là Nhà

nước dân chủ, thể hiện quyền lực của giai cấp công nhân, đồng
thời cũng là bảo đảm thực thi quyền lực của nhân dân lao động.
Quan điểm này của Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả
các quá trình xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Các
bản Hiến Pháp 1946, 1959, 1980 và 1992 đều thể hiện điều đó.
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước do nhân dân lao
động làm chủ là một nội dung trọng yếu của việc kiện toàn, đổi
mới tổ chức, hoạt động của Nhà nước ta.
- Nhà nước vì dân.
Nhà nước ta là một nhà nước dân chủ trên thực tế và trong hành
động. Ngay sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, Hồ
Chí Minh đã nêu bật sự khác nhau căn bản về chất giữa Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa với các loại hình nhà nước
trước đó: “Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan Chính phủ từ
toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là
để gánh vác việc chung cho dân, chứ không phảii để đè đầu dân
như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp, Nhật.
Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm.
Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”
Theo Hồ Chí Minh, nguy hại nhất là khi được nhân dân ủy
quyền, một số cán bộ, công chức “đã vác mặt làm quan cách
mạng”, kéo bè, kéo cánh để thu vén lợi ích cá nhân. Vì ích kỷ,
chủ nghĩa cá nhân mà trong bộ máy nhà nước từ Trung ương
đến địa phương đã nảy sinh những “lỗi lầm rất nặng” làm biến
dạng nhà nước. Hồ Chí Minh sớm cảnh báo những căn bệnh
khá phổ biến, đó là trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ,
kiêu ngạo. Người chỉ ra thực chất, hình thức biểu hiện phong
phú của các căn bệnh này, gọi đó là “giặc nội xâm” hết sức
nguy hiểm và gây hậu họa nghiêm trọng, làm thất thoát tiền của
nhà nước, chậm tốc độ phát triển, nhất là làm xói mòn niềm tin

của dân, làm cho dân xa nhà nước.
Vì thế, chống đặc quyền, đặc lợi, khắc phục những tiêu cực
trong bộ máy nhà nước là nhu cầu và việc làm thường xuyên,
đảm bảo cho nhà nước thật sự là công bộc của dân. Nếu thấu
hiểu và làm đúng tư cách đó thì mỗi cán bộ, công chức có thể
phòng tránh, ngăn ngừa, không phạm phải những lỗi lầm kể
trên. Còn nếu “Ai đã phạm những lầm lỗi trên này thì phải hết
sức sửa chữa; nếu không tự sửa chữa thì Chính phủ sẽ không
khoan dung”

8


Câu 14 : Định nghĩa văn hóa HCM ?
Nói văn hóa Hồ Chí Minh là nói đến những hoạt động và cống
hiến sáng tạo của một vĩ nhân trong cuộc đấu tranh vì con
người, cho con người và giải phóng con người khỏi sự bần
cùng, áp bức, sự tha hóa ở thế kỷ XX. Đó cũng chính là những
giá trị nhân văn cao quí trong sự nghiệp hoạt động và sáng tạo
văn hóa của Hồ Chí Minh.
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những
giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra nhằm đáp
ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống
loài người. Tháng 8/1943, khi còn trong nhà tù Tưởng Giới
Thạch, lần đầu tiên Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa của mình
về văn hoá. Và định nghĩa của Người có rất nhiều điểm gần với
quan niệm hiện đại về văn hoá. Người viết:“Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng

ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Định nghĩa của Hồ Chí Minh đã khắc phục những quan niệm
phiến diện về văn hoá trong lịch sử và hiện tại.
b. Quan điểm về xây dựng một nền văn hoá mới
Theo Người, nền văn hoá dân tộc phải được xây dựng
trên 5 điểm lớn sau đây:
“(1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
(2) Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho
quần chúng.
(3) Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc
lợi của nhân dân trong xã hội.
(4) Xây dựng chính trị: dân quyền.
(5) Xây dựng kinh tế”
Câu 15 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của
văn hóa ?
a , Quan điểm về vị trí , vai trò của văn Hóa .
Vai trò
- Từ định nghĩa về van hóa của HCM , ta thấy văn hóa được
hiểu theo nghĩa rông nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra , văn hóa là đọng lực
giúp con ngươi sinh tồn , văn hóa là mục đích cuộc sống loài
người , xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện , đặt xây dựng
“tinh thần độc lập tự cường “ lên hàng đầu .
-Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 , văn hóa đc HCM
xác định là đời sống tinh thần của xã hội , là thuộc về kiến trúc
thượng tầng . Văn hóa có mối quan hệ mât thiết với kinh tế ,


chính trị xã hội , tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã
hội và được nhân thức như sau :
+ Văn hóa quan trong ngang với kinh tế ,chính trị ,xã
hội ,
+ Chính trị , xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới
được giải phóng . Chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa
phát triển .
Dưới chế độ thực dân phong kiến , nhân dân ta bị nô lệ ,
bị đàn áp , thì văn nghệ cũng bị nô lệ , không phát triển được .
Theo Hồ Chí minh thì phải tiến hành cách mạng chính trị trước
mà cụ thể ở Việt Nam là tiến hành cách mạng giải phóng dân
tộc , giải phóng chính quyền để từ đó phải phóng chính trị, giải
phóng xã hội , từ đó giải phóng văn hóa
+Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng
và phát triển văn hóa : Từ những Nguyên lý cơ bản của chuwe
nghĩa Mác Lê , HCM đã chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng
, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa , xây dựng kiến thức
thượng tầng , Ng cho rằng “ cơ sở hạ tầng xã hội có kiến thiết
rồi , văn hóa mới kiến thiết được và có đủ điều kiện để phát tiển
được
 Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng nhưng không thể
đứng ngoài , mà phải ở trong kinh tế và chính trị . Văn
hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị , thúc đẩy xây dựng
và phát triển kinh tế
 Tuy “ kinh tế có kiến thiết rồi văn hóa mới kiến thiết
được” nhưng điều đó không có nghĩa là văn hóa “thụ
động”

Vị trí :

“Văn Hoá ở trong chính trị “ tức là văn hóa phải tham gia
vào nhiệm vụ chính trị , tham gia cách mạng , kháng chiến
và xay dựng chủ nghĩ xã hội , HCM nêu rõ “ Văn hóa hóa
kháng chiến , Kháng chiến hóa văn hóa “. Theo đó ,một
phong trào văn hóa cách mạng , văn hóa cách mạng , văn
hóa kháng chiến đã diễn ra 1 cách sôi nổi , góp phần đắc lực
vào thắng lợi của sự nghiệp kháng chiến kiến quốc
“ Văn hóa ở trongkinh tế “ tức là văn hóa phải phục vụ
thúc đẩy việc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế
“ Văn hóa ở trong kinh tế và chính trị “ cũng có nghĩa là
chính trị và kinh tế phải có tính văn hóa . đây là một đòi hỏi
chính đáng của văn hóa hiện đại . làm chính trị , làm kinh tế ,
phải có văn hóa .
b, Quan điểm về tính chất của văn hóa :
- Có tính dân tộc , tính khoa học , tính đại chúng
+ Tính dân tộc là cái cốt , , cái tinh túy bên trong rất
đặctrưng của nền văn hóa dân tộc . Nó phân biệt , không
nhầm lẫn với các dân tộc khác ,Nó là căn cước của 1 dân tộc
, nó có sự phát triển , bổ sung những tinh túy mới nhất
+ Tính chất khoa học cảu nên văn hóa phải thuận với
trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại , hòa bình .độc lập
đan tộc dân chủ tiến bộ xã hội , vì vậy cơ sở hạ tầng nền
tảng kinh tế phải khoa học hiện đại , . đọi ngũ ng làm công
tác phải có trí tuệ , hiểu biết khoa học .
+ Tính đại chúng là văn hóa phụ vụ nhân dân , hợp với
nguyện vọng của nhân dân , đậm đà tính nhân văn . Đó là
nền tảng văn hóa do đại chúng nhân dân xây dựng .
c, Quan điểm về chức năng của văn hóa :
Rất đa dạng , có 3 chức năng chính là :
+ Một là bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao

đẹp .

9


+Hai là , nâng cao trí tuệ
+ Ba là , , bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp , nhugnw
phong cách , lối sống , lành mạnh , luôn hướng con người
đến cái chân , cái thiên , cái Mỹ , không ngừng hoàn thiện
bản than mình .

Câu 16 : Tư tưởng của HCM về vai trò và sức mạnh của
đạo đức ?
Tư tưởng Hồ Chí Minh, là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt nam. Một
trong những nét đặc sắc nổi bật trong tư tưởng của Người là
vấn đề đạo đức của người cách mạng. Sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh không chỉ luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải quan
tâm rèn luyện đạo đức cách mạng mà chính bản thân Người còn
là tấm gương trong sáng tuyệt vời về đạo đức cách mạng.
- HCm cho rằng: đạo đức là gốc rễ, là nền tảng của
người CM. Cũng giống như sông, có nguồn thì mới có
nước/ cây có gốc, k có gốc thì cây héo
Người có đạo đức giống nhu nguwoif có sức khỏe, gánh đc
nặng đi đc xa -> mỗi người cần có cái tâm trong sáng và
cái đức cao đẹp.
- Đạo đức HCM phân biệt sự khác nhau về chất giữa
đạo đức mới và đạo đức cũ(đạo đức phong kiến, tư
sản)
Đạo đức cũ giống như người đi đầu xuống đất, chân giơ

lên trời
Đạo đức mới giống như người đứng vững bằng hai chân
- HCM đặc biệt coi trọng đạo đức, nhưng không tuyệt
đối hóa nó mà đặt đạo đức trong mqh với hồng và
chuyên -> GD đào tạo con người toàn diện. đức là gốc
rễ của mọi vấn đề
- Để xây dựng đc đạo đức mới. không chỉ bằng con
đường tu nhân tích đức mà quan trọng phải thông qua
hoạt động thực tiễn
- Hcm (+) đạo đức của một con người có sự liên quan
đến kết quả hoạt động của họ, sự thành bại hoạt động
của họ
Câu 17 : Tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức
cách mạng ?
a, trung với nước, hiếu với dân
- đây là phẩm chất đạo đức cơ bản nhất, bao trùm nhất của
con người. Con đường đi Tây cứu nước được mở ra với lời dặn
dò tha thiết của cụ nguyễn sinh sắc:”Con đừng bận tâm về cha.
Nước mất, con lo tìm đường cứu nước. Cứu nước là hiếu với
cha rồi đó. Con hãy mạnh dạn lên đường. Cha chỉ quanh quẩn ở
Sài Gòn để trông tin tức của con “
- Khái nệm trung hiếu có nguồn gốc nho giáo, đc HCM sử
dụng nhưng đã đưa vào nó những nội dung mới có trí sáng tạo.
- đặt lợi ích của tổ quốc, của dân lên trên hết và trước hết
- không được đi ngược lại với lợi ích của dân, của nước
- nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách, đường
lối của Đảng và NN

b, Cần , kiệm , liêm ,chính , chí công vô tư :
- Cần tức là siêng năng , chăm chỉ , cố gắng . Bác nói “ nếu

chỉ cần cù siêng năng không gọi là cần, phải là người lđ có kế
hoạch, phương pháp và năng suất cao”
- Kiệm là tiết kiệm vật chất , tiền bạc của cải , thời gian ,
tiêu dùng một cách khoa học, hợp lý. Theo Hồ Chí Minh, tiết
kiệm thời gian là tiết kiệm công sức/ sức khỏe -> tiết kiệm tiền
bạc ( tiền bạc của nước của dân, “ tôi không tơ hào một sợi chỉ
mũi kim nào của nhân dân” . PT hũ gạo tiết kiệm
- Liêm là trong sạch , không tham lam , tiền của địa vị ,
danh tiếng
- Chính là không tà , là thẳng thắn , đứng đắn . Cần mà k
có kiệm như 1 cái thùng k đáy , kiệm mà k cần thì lấy j mà
kiệm . Kiệm mà k cần thì lấy j mà liêm , Cần , Kiệm , Liêm là
gốc rễ của chính . Như 1 thân cây cần có gốc rễ , lại cần có
cành lá , hoa quả mới hoàn chỉnh .
- Chí công vô tư là không nghĩ đến mình , chỉ biết vì
Đảng , vì Tổ quốc , vi đồng bào , là đặt lợi ích của ccash mạng ,
của nhân dân lên trên hết .trước hết . Thực hành chí công vô tư
cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩ cá nhân ,
nâng cao đạo đức cách mạng
c, Thương yêu con người .
- yêu thương con người, , sống có tình nghĩa: theo HCM đáp là
phẩm chất đâọ đức tốt đẹp nhất trong con người, tình yêu
thương con người ở HCM rất mênh mông, vô bờ biến, dù ở
đâu cũng có 2 giống người, người bị áp bức và người đi áp
bức, người bị áp bức là bạn bè của chúng ta, người đi áp bức là
kẻ thù của chúng ta, phẩm chất đạo đức này của người VN rất
thiếu và yếu.
d, Tinh thần quốc tế trong sáng , thủy chung
Tư tưởng HCM là sự thống nhất hòa quên giữa chủ nghĩa
yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng .

Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rông
lớn và sâu sắc . Đó là sự tôn trong và thương yêu tất cả các dân
tộc , nhân dân các nươc , chống sự hằn thù , bất bình đẳng dân
tộc , và sự phân biệt chủng tộc . Người đã góp phần to lớn , có
hiệu quả xây đắp tình đoàn kết quốc tế , tạo ra một kiểu quan
hệ quốc tế mới , đổi thoại thay cho đối đầu , kiến tạo một nền
văn hóa hòa bình trên thế giới .
Xây đi đôi với chống. Hồ Chí Minh cho rằng: “Mỗi con người
đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải làm cho phần tốt ở
trong mỗi người nảy nở như hoa mùa xuân bị mất dần đi, đó là
thái độ của người cách mạng”(9). Tuy nhiên, xây luôn phải đi
đôi với chống, chống lại cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức, theo
quan điểm của Người là chống nhằm mục đích xây. Đây là qúa
trình gay go, phức tạp không phải ngày một, ngày hai có thể
làm được. Cho nên, một nguyên tắc không thể không thể thiếu
được đó là: Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời. Hồ Chí
Minh chỉ rõ, mỗi người cán bộ, đảng viên phải thường xuyên
chăm lo tu dưỡng đạo đức như việc rửa mặt hàng ngày, đây là
công việc phải làm kiên trì, bền bỉ suốt đời. Theo Người, đạo
đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong. Việc tu
dưỡng đạo đức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân
phải được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn sinh hoạt,
học tập, lao động, chiến đấu. Khi cách mạng thuận lợi, cũng
như lúc cách mạng gặp khó khăn thử thách, cán bộ, đảng viên
đều phải rèn luyện để nâng cao đạo đức cách mạng. Bởi vì, khi
mới được bầu, mới được đề bạt hầu như ai cũng là người tốt
nhưng nếu không rèn luyện thường xuyên thì sẽ dễ bị danh lợi,


10


uy quyền, tiền tài, sắc đẹp… làm cho gục ngã thoái hóa, biến
chất về đạo đức, lối sống. Vì thế, việc rèn luyện đạo đức cách
mạng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân phải được
thực hiện trong suốt cả cuộc đời.

vụ nhân dân . Vì vây, việc rèn luyện , tu dưỡng bền bỉ suốt đời
phải như công việc rủa mặt hàng ngày , là một trong những yêu
cầu có ý nghĩa quan trong hàng đâu
Cái ác luôn ẩn lấp và vì vậy việc tu dưỡng đạo đức không
đc sao nhãng , mà sauoots đời rèn luyện . Đặc iệt là trong thời
kỳ hòa bình , khi con ng đã có it quyền hạn , nấu k có ý thức
sâu sắc điều nay , dễ bị tha hóa , biến chất .
Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại cho
con ng hạnh phúc , tự do cho con ng , đó là đạo đức của những
con ng đc giải phóng , Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền
với với hoạt động thực tiễn , trên tinh thần tự giác , tự nguyện ,
dựa vào lương tâm , và trách nhiệm của mỗi người . Chỉ có như
vậy thì mới có kết quả trong mọi môi trương , mọi mỗi quan hệ
, mọi địa bàn , mọi hoàn cảnh .

Câu 18 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về những Nguyên tắc xây
dựng đạo đức ?
a, Nói đi đôi với làm phải nêu cao , phải nêu gương về
đạo đức :
- nói phải đi đôi với làm và nêu gương về đạo đức
+cơ sở: nguyên tắc này bắt nguồn từ quan niệm chủ nghĩa mác
về sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn, học đi dôi

với hành, một sự bất tín vạn sự bất tin.
+ ND: đây là nguyên tắc phân biệt đạo đức mới và đạo đức cũ.

Việc nói hay, nói tốt chưa thay đổi được thực
tiễn mà muốn cải tạo thực tiễn phải bằng hành động( làm).
HCM nói “100 bài diễn văn hay không thuyết phục bằng một
tấm gương sống” ->HCM coi trọng việc làm.

Bản thân HCM đã là một tấm gương sáng cho
nguyên tắc nói đi đôi với làm.

HCM (+) không ở lĩnh vực nào mà vấn đề
nêu gương quan trọng như vấn đề đạo đức.
b, Xây đi đôi với chống , phải tạo thành phong trào quần
chúng rộng rãi
Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặt chẽ giũa xây và
chống . Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâm đến điều
này .
Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây , đi liền với xây,
muốn xây thì phải chống , mục đích cuối cùng là xây dựng con
người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam.
Xây là giáo dục những phẩm chất ddoaaoj đức cách mạng
cho ng VN . trong thời đại mới . tất nhiên giáo dục phải phù
hợp vs lứa tuổi ngành nghề , giai cấp , tâng lớp .
Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục , đồng thời tải
tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi . điều này thuuooc
quy luật của cách mạng xk chủ nghĩa . Bởi bì chủ nghĩa xã hội
là công trình tập thể của quần chúng nhân dân tự xxay dựng
dưới sự lãnh đạo của Đảng .
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng HCM đã luôn phát

động phong trào quần chúng rộng rãi và đem lại nhungex hiệu
quả thiết thực . đó là phong trào thi đua tăng gia sản xuất thực
hiện tiết kiêm, chống tham ô , nâng cáo ý thức trách nhiệm
tăng cường quản lý kinh tế , tài chính , cải tiến kỹ thuật chống
tham ô , lãng phí , quan liêu .
c, Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời :
Đạo đức HCM không phải là bẩm sinh, sẵn có, không phải trên
trời sa xuống -> đạo đức HCM là cái bẩm sinh mà di rèn luyện,
tu dưỡng mà thành, giống như ngọc càng mài càng sáng, tu
dưỡng đạo đức là tu dưỡng suốt đời k ngừng nghỉ
Đạo đức cách mạng , đạo đức mới khác đạo đức cũ ở chỗ
nó găn với thực tiễn cách mạng và phục vụ cách mạng , phục

Câu 19 : Giá trị và vận dụng tư tưởng HCM trong gia đoạn
hiện nay ?
Di sản Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân
tộc, của nhân dân và của Đảng ta, là động lực tinh thần mạnh
mẽ thúc đẩy công cuộc đổi mới ở nước ta đi tới thắng lợi. Di
sản Hồ Chí Minh, đặc biệt là tư tưởng và tấm gương đạo đức
của Người là nguồn cổ vũ các thế hệ người Việt Nam hôm nay
và mãi mãi về sau trong cuộc hành trình lịch sử lâu dài tới lý
tưởng và mục tiêu ĐLDT và CNXH, xây dựng đất nước, chấn
hưng dân tộc Việt Nam, làm cho Việt Nam trở nên phồn vinh,
văn minh và hiện đại, có mặt xứng đáng trong cộng đồng thế
giới. Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh đã được xếp vào
danh mục các bảo vật quốc gia: “Đường Cách mệnh”, “Sửa đổi
lối làm việc”, “Tuyên ngôn độc lập”, “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến”, “Lời kêu gọi chống Mỹ cứu nước” và “Di chúc”.
Cụ thể hóa những giá trị và ý nghĩa thực tiễn đó của di sản Hồ
Chí Minh trong giai đoạn phát triển bước ngoặt hiện nay, có thể

đề cập tới những phương diện cốt yếu sau đây:
Xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, thực sự làm cho Đảng trong sạch, vững
mạnh, xứng đáng là Đảng cách mạng chân chính, là đạo đức, là
văn minh theo tư tưởng Hồ Chí Minh, theo tinh thần NQTW4,
Khóa XI của Đảng.
Xây dựng và phát triển nền dân chủ XHCN, hoàn thiện NNPQ,
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ công
chức tận tụy phục vụ nhân dân, là công bộc, đầy tớ trung thành
của nhân dân.
Đổi mới đồng bộ kinh tế và chính trị, phòng tránh và đẩy lùi
quan liêu tham nhũng, đấu tranh chống CNCN, giặc nội xâm,
bảo vệ cách mạng, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng và nhân dân.
Thực hành Dân chủ - Đoàn kết - Đồng thuận xã hội.
Mở rộng quan hệ bang giao quốc tế, chủ động hội nhập quốc
tế, phát huy nội lực và ngoại lực, tạo ra tiềm năng, phát triển
tiềm lực và đạt tới thực lực cho Việt Nam phát triển bền vững.
Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, hệ giá trị xã
hội và chuẩn mực nhân cách con người Việt Nam trong thế kỷ
XXI, trong thời đại Hồ Chí Minh.

11


Bảo vệ và gìn giữ môi trường phát triển, môi trường tự nhiên
sinh thái và môi trường xã hội – nhân văn vì hạnh phúc cuộc
sống của con người Việt Nam.

12




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×