Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi bị nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện hoàng su phì, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.78 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN PHONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNG SU PHÌ,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN PHONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNG SU PHÌ,
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phong


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài
Nguyên và Khoa Môi trường, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo - Đào tạo sau đại
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn HU - HĐND - UBND huyện Hoàng Su Phì; Phòng Tài nguyên Môi
Trường huyện Hoàng Su Phì; Ban quản lý 2 dự án: Dự án Mở mới đường liên xã
Bản Luốc - Hồ Thầu và Dự án Nâng cấp, cải tạo đường Vinh Quang - Bản Máy;
UBND các xã, thị trấn: Bản Máy, Hồ Thầu, Tụ Nhân, Vinh Quang, huyện Hoàng
Su Phì, tỉnh Hà Giang và các hộ gia đình ở 4 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và

thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phong


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................3
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng................. 4
1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ........................... 4
1.1.4. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời
sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất ............. 8

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...............................................................................16
1.2.1. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới và các tổ chức ngân hàng quốc tế. ...................................... 16
1.2.2. Vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng của công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người
dân khi bị Nhà nước thu hồi đất ..................................................... 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................35
2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................35
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................35
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................35


iv
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoàng Su
Phì ảnh hưởng tới công tác GPMB ................................................. 35
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB tại địa bàn địa bàn
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ............................................... 35
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất để thực hiện dự án đến đời sống
của người dân trên địa bàn huyện Hoàng Sư Phì ............................. 35
2.3.4. Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn
định và nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong
hiện tại và tương lai. ...................................................................... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
2.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản ........................................................ 35
2.4.2. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 37
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra .......... 37
2.4.4. Phương pháp so sánh ................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẠN ..................................38
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội Huyện Hoàng Su Phì Tỉnh Hà Giang ....38
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, tài nguyên của huyện Hoàng Su

Phì ................................................................................................. 38
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hoàng Su Phì ......... 42
3.2. Thực trạng công tác bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì. ............................................................................................51
3.2.1. Giới thiệu về hai dự án nghiên cứu ............................................... 51
3.2.2. Công tác bồi thường cụ thể 02 dựa án .......................................... 51
3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất để thực hiện dự án đến đời sống của người dân
trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì..........................................................................55
3.3.1. Thông tin chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
tại hai dự án ................................................................................... 55
3.3.2. Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ dân sau thu hồi đất ....... 57
3.3.3. Chất lượng lao động, tình hình lao động, việc làm của các hộ điều
tra ở hai dự án ................................................................................ 60


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phong


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Ký hiệu


Các chữ viết tắt

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

CSHT - ĐTH

: Cơ sở hạ tầng và đô thị hóa

TĐC

: Tái định cư

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

WB

: Ngân hàng thế giới


ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BAH

: Bị ảnh hưởng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BNN PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

DA

: Dự án

THĐ

: Thu hồi đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Hoàng Su Phì........................... 41

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Hoàng Su Phì ......................................................... 42
Bảng 3.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Hoàng Su Phì tính đến
31/12/2014 ................................................................................................ 45
Bảng 3.4: Dân số và lao động của huyện Hoàng Su Phì qua một số năm ................ 46
Bảng 3.5: Kết quả giá bồi thường thiệt hại về đất dự án Mở mới đường liên
xã Bản Luốc - Hồ Thầu ............................................................................ 52
Bảng 3.6: Kết quả giá bồi thường thiệt hại về đất dự án Dự án Nâng cấp, cải
tạo đường Vinh Quang - Bản Máy ........................................................... 53
Bảng 3.7: Kết quả chi tiết về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ của ......................... 55
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi đất của các hộ điều tra
tại hai dự án .............................................................................................. 56
Bảng 3.9: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
dự án: Mở mới đường liên xã Bản Luốc - Hồ Thầu ................................. 57
Bảng 3.10: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
dự án: Dự án Nâng cấp, cải tạo đường Vinh Quang - Bản Máy .............. 58
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
02 dự án .................................................................................................... 59
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại hai dự án nghiên cứu .................................................................. 60
Bảng 3.13: Trình độ văn hoá, CMKT của các lao động ở các hộ điều tra ................ 61
Bảng 3.14: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự
án: Mở mới đường liên xã Bản Luốc - Hồ Thầu ...................................... 62
Bảng 3.15: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất dự
án: Nâng cấp, cải tạo Đường Vinh Quang - Bản Máy ............................. 63
Bảng 3.16: Tình trạng việc làm của số lao động trong độ tuổi lao động trước
và sau khi thu hồi đất tại hai Dự án .......................................................... 64
Bảng 3.17: Tổng hợp tình hình biến động việc làm của các hộ trước và sau
THĐ .......................................................................................................... 65
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của người dân tại hai dự án ................................... 67
Bảng 3.19: Tình hình thu nhập của các hộ trước và sau THĐ .................................. 68

Bảng 3.20: Tổng hợp sự biến động về thu nhập của các nhóm hộ sau THĐ............ 69


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang............................................. 38


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, nền
kinh tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
của việc đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai còn những bất cập
chưa được giải quyết kịp thời. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng kết
cấu hạ tầng dịch vụ, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng tăng.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở các
tỉnh, thành phố đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và văn hóa của
người dân, làm biến đổi sâu rộng xã hội nông thôn truyền thống. Sự biến đổi đời
sống của người nông dân có đất bị thu hồi là một vấn đề mang tính thời sự cấp
bách. Vấn đề thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp ở nhiều địa phương, đặc biệt tìm
kiếm việc làm tại các nước làng giềng và sự di chuyển tự do của lao động nông
thôn lên ra các đô thị. Hậu quả là việc phát sinh các vấn đề xã hội: quản lý người
lao động vượt biên giới trái phép, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, an ninh trật tự, bố trí
chỗ ở, vệ sinh môi trường.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của công dân để phục vụ phát
triển các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và việc bồi thường cho những người

bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, giải quyết không tốt, không thoả đáng
quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi
đất để dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông
người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình
an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người
dân đối với các chính sách của Nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất
nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc
gia. ảnh hưởng tới môi trường, phong tục tập quan của người bị thu hồi
đất.Ngoài ra nếu không có những chính sách hướng dẫn về việc đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp cho người dân bị mất đất; về bồi thường, tái định cư phù hợp thì việc


2
giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích của người bị thu hồi đất và Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế - xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn.
Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất, góp phần hoàn thiện chính sách
quản lý đất đai theo hướng ổn định và phát triển bền vững. Xuất phát từ vấn đề
trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất tại
một số dự án trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm
của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ổn định
và nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB tại địa bàn địa bàn huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập và các tiêu chí khác của đời

sống xã hội cộng đồng dân cư sau khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho những hộ dân
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường
Theo điều 307 Luật dân sự 2005. Bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần [27]
Với khái niệm này cần được hiểu:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Sự ảnh hưởng tới các phong tục tập quán sinh sống của người dân bị thu
hồi đất.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vẫn là đòi hỏi sự "hi sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp
cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển, thông qua các
hình thức đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới...[17]
Theo Nghị định số: 197/2004/NĐ - CP; Nghị định số 69/2009/NĐ [11] CP

quy định ngoài phần bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất còn được hỗ trợ các
khoản sau:
1. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất,hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại
khu tái định cư.


4
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác để sinh sống và làm ăn. Tái
định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc
trưng thu đất đai để thực hiện các dự án đầu tư phát triển.Tái định cư là hoạt động
nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã
gánh chịu vì sự phát triển chung [17]
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở; bằng giao đất ở mới; bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.Tái
định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường giải phóng mặt bằng là công việc đa dạng, phức tạp vừa mang
tính kỹ thuật, pháp luật và mang tính xã hội cao. Nó liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội [30]
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được thực hiện trên mỗi vùng đất khác
nhau có điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Các khu
vực nội thị, khu vực ven đô, khu vực nông thôn... mật độ dân cư khác nhau, ngành
nghề đa dạng và hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
GPMB đối với từng vùng cũng có những điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Công tác GPMB có tác động lớn đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội của người dân có đất bị thu hồi thực hiện dự án.

1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản đặc biệt phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Luật đất đai quy định người sử dụng đất phải đăng ký
quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính (HSĐC), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài
Nguyên và Khoa Môi trường, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo - Đào tạo sau đại
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn HU - HĐND - UBND huyện Hoàng Su Phì; Phòng Tài nguyên Môi
Trường huyện Hoàng Su Phì; Ban quản lý 2 dự án: Dự án Mở mới đường liên xã
Bản Luốc - Hồ Thầu và Dự án Nâng cấp, cải tạo đường Vinh Quang - Bản Máy;
UBND các xã, thị trấn: Bản Máy, Hồ Thầu, Tụ Nhân, Vinh Quang, huyện Hoàng
Su Phì, tỉnh Hà Giang và các hộ gia đình ở 4 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Phong


6
xuất đầu tư làm căn cứ giao đất, cho thuê đất và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định
không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công
tác đền bù.
1.1.3.4 . Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật Đất đai của Bộ TN&MT năm 2007 cho thấy UBND các cấp đều có
ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định
của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu.
Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSD đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm
hiệu quả chưa cao. Tại nhiều địa phương, còn tồn tại tình trạng nể nang trong giải
quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, UBND xã nói chung chưa làm
tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật,
gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ GPMB [3].
1.1.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật Đất đai năm 2003:
Việc xác định giá đất, bồi thường, GPMB, tái định cư đều được quy định

tại các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ
quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của
Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ban hành quy định


7
về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
87/CP. Khung giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Nghị định số 87/CP được áp dụng trong một thời gian dài trên mười
năm, mặc dù trong đã áp dụng hệ số K để điều chỉnh khung giá đất tính bồi
thường nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần đối với đất trồng lúa. Do vậy
giá đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh
hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, GPMB tại các địa phương [20]
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2003:
Giá đất được xác định theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường” (khoản 1 Điều 56).
Được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số
123//2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP. Khi định giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp
định giá đất; phải cân nhắc đầy đủ ảnh hưởng của chính sách đất đai của Chính phủ
trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị trường đất đai, căn cứ vào những thuộc tính kinh tế
và tự nhiên của đất đai theo chất lượng và khả năng sinh lợi của đất đai. [23]
- Luật Đất đai năm 2013:
Giá cả đất dựa trên giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu như trước

đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác
nhau thì Luật Đất đai năm 2013 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan
hệ đất đai khác nhau.
Ngoài việc tiếp tục quy định khung giá các loại đất, bảng giá đất, Luật đất đại
2013 quy định xác định giá đất cụ thể. Chính Phủ ban hành khung giá các loại đất
định kỳ 05 năm một lần đối với tường loại đất, theo từng vùng. Về bảng giá đất
Bảng gía đất được xấy dựng theo định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào
ngày 01/01/của năm đầu kỳ [24]


8
Về giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
được thuê tổ chức có chức năng tư vấn giá đất xác định cụ thể. Như vậy trong quá
trình thực hiện mỗi dự án sẽ tiến hành xác định giá đất cụ thể để tính bồi
thường.Việc xác định giá đất cụ thể sẽ rất khó khăn trong một dự án rất nhiều loại
giá đất khác nhau làm ảnh hưởng tiến độ dự án.
1.1.4. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và
việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất
1.1.4.1. Lao động và các vấn đề về lao động
- Lao động: Là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước [28].
- Lực lượng lao động: Bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người thất nghiệp trong thời gian quan sát. Hay lực lượng lao động là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc
làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm [28].
- Độ tuổi lao động: Theo quy định của Bộ luật lao động thì độ tuổi lao động
được tính như sau: Đối với nam giới: Từ 15 đến 60 tuổi
Đối với nữ giới: Từ 15 đến 55 tuổi
Tuy nhiên theo khái niệm trên thì những người trong độ tuổi lao động không

có nhu cầu làm việc hoặc không có khả năng làm việc thì không được tính trong lực
lượng lao động. Ví dụ học sinh, người tàn tật...
- Sức lao động: Là toàn bộ thể lực, tâm lực và trí lực tồn tại trong con người.
Thể lực, tâm lực, trí lực đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động để tạo ra của
cải vật chất và những giá trị tinh thần của xã hội.
1.1.4.2. Việc làm và các vấn đề liên quan
Việc làm: Có nhiều quan niệm về việc làm:
+ Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân [1].
+ Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là
những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó [1].


9
Theo điều 13 Bộ luật lao động nước CHXHCNVN (2006) [28] thì việc làm
được định nghĩa là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Mặc dù có nhiều quan niệm về việc làm,
song việc làm là dành cho con người và do con người thực hiện nó với các điều kiện
vật chất kĩ thuật tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con
người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Song, con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn
thu nhập của họ không bị cấm và được thừa nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã
hội [28].
Phân loại việc làm: Việc làm được phân loại theo các mức độ sau.
+ Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm.
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
- Việc làm phụ: Là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian

nhất sau việc làm chính.
+ Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất
và thu nhập.
- Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao
động làm việc theo chế độ do Bộ luật lao động Việt Nam quy định (8h/ngày)
- Việc làm có hiệu quả: Là việc làm với năng suất, chất lượng cao, tiết kiệm
được chi phí lao động, tăng năng suất lao động đảm bảo được chất lượng của các
sản phẩm làm ra
+ Phân loại theo thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên:
- Việc làm ổn định: đối với người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên và
nếu làm dưới 6 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc đó ổn định.
- Việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng trong một năm dưới
thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc không
có việc làm 1 tháng.


10

Thiếu việc làm
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình trạng
thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập của người lao dộng thấp, giảm mức sống
con người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn xã hội, thậm
chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị...
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp.
Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn
của người lao động, họ phải làm việc nhưng không hết sử dụng hết thời gian theo
quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ sống khiến họ
muốn kiếm thêm việc làm bổ sung.
- Thiếu việc làm được thể hiện dưới 2 dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu

việc làm hữu hình.
+ Thiếu việc làm vô hình: Là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ
thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Trên
thực tế họ vẫn làm việc nhưng sử dụng ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian
nhàn rỗi nhiều.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn
thường lệ, họ không đủ vệc làm đang kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Thất nghiệp: Trong bất kỳ nền kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến
mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất nghiệp.
Thất nghiệp được hiểu là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích
cực tìm việc làm [1].
Thất nghiệp có thể được chia thành các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người đang trong thời gian tìm
kiếm công việc hơặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng, hoặc những người
mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc hoặc chờ đợi đi làm.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối cung - cầu giữa các loại
lao động (không đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu
cầu và sản xuất thay đổi).


11
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời
vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố
đầu vào trong đó có lao động [1]
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:

+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ
việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với
nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp xảy ra khi người lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm
được việc làm.
- Ngoài ra ở các nước đang phát triển, người ta còn chia thất nghiệp thành
thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình: Là biểu hiện của tình trạng chưa sử dụng hết lao động
ở các nước đang phát triển, họ là những người có việc làm ở khu vực nông thôn
hoặc thành thị không chính thức, việc làm này cho năng suất thấp và không ổn định.
Tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao
động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà
còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy tao việc làm không chỉ là
nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động giữa 3 yếu tố:
- Nhu cầu thị trường


12
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ (người lao động, công
cụ sản xuất, đối tượng lao động)
- Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Việc làm mới

Là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động, nó được thể hiện dưới hai dạng:
- Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới
- Những chỗ làm việc mới đựoc tạo thêm song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ
năng của người lao động
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu
nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu thị trường để sản xuất một
loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội.
1.1.4.3. Thu nhập và các vấn đề liên quan.
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian (IC) và khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao
gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong 1 chu kỳ sản
xuất trên quy mô diện tích.
MI = GO - IC - TSX - C1
MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 thời kỳ
nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định
- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài qua
các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của hộ.
- Phân loại thu nhập: Theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập thường
xuyên và thu nhập không thường xuyên


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................3
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng................. 4
1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ........................... 4
1.1.4. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời
sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất ............. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...............................................................................16
1.2.1. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới và các tổ chức ngân hàng quốc tế. ...................................... 16
1.2.2. Vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng của công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người
dân khi bị Nhà nước thu hồi đất ..................................................... 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................35
2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................35
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................35
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................35



14
2001 - 2005 do bị thu hồi đất là 265.709 người. Bình quân, mỗi ha đất nông nghiệp
bị thu hồi có khoảng 13 lao động mất việc làm cần phải chuyển đổi nghề mới. Việc
thu hồi đất tập trung phần lớn vào đất canh tác nông nghiệp và vùng đông dân cư,
tập trung vào một số xã, nhất là ở ven đô thị lớn (khoảng 70% - 80%). Tính chung,
đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp
(khoảng 1% - 2%), nhưng tình trạng khó khăn về việc làm của người lao động cũng
phát sinh tập trung ở một số địa bàn nhất định. Có thể thấy, hiện nay việc tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động sau THĐ là một vấn đề bức thiết và được
nhiều người quan tâm. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước cũng như các cấp địa
phương đã có nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ tạo việc làm, tuy nhiên hiệu quả thực
hiện của các biện pháp này còn cách xa nhu cầu thực tế. Khi tiến hành điều tra
nguyên nhân, có thể thấy được những khó khăn thường gặp nhất trong việc giải
quyết việc làm cho lao động sau THĐ như sau:
- Người dân chưa kịp chuẩn bị để kiếm một nghề mới khi đột ngột mất đất,
mất việc làm. Bản thân họ ít có khả năng tìm ngay việc làm mới để bảo đảm thu
nhập. Tình trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp một phần rất gay gắt. Đa số
thanh niên các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có trình độ văn
hóa thấp, trong khi để có một nghề chắc chắn đáp ứng chỗ làm việc trong các doanh
nghiệp, phần lớn yêu cầu phải có trình độ từ phổ thông trung học [6]
- Chính phủ đã có những quy định cụ thể hỗ trợ cho những người mất đất được
đào tạo nghề mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, số tiền hỗ trợ chuyển
đổi ngành nghề từ 300 - 700 nghìn đồng/người chỉ có thể tham gia một khóa đào tạo
ngắn hạn với các nghề đơn giản. Đa số các cơ sở dạy nghề tại các vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp không đủ năng lực tiếp nhận số lượng nhiều và
đào tạo nghề có chất lượng, nên đối tượng này khó cạnh tranh khi đi tìm việc làm
trong các KCN, KCX...
- Cơ cấu nguồn thu của các hộ dân bước đầu đã có sự chuyển dịch theo hướng
tiến bộ. Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp giảm, thu từ sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, từ tiền lương tiền công và từ thương mại dịch vụ tăng hơn. Tuy

vậy, số hộ bị giảm thu nhập còn rất lớn. Trên phương diện này, có thể đánh giá tính


15
kém hiệu quả của các phương thức đền bù mà các địa phương đã triển khai. Việc
một bộ phận hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tăng tài sản do có tiền đền bù, nhưng
là sự biến động tăng không bền vững. Sử dụng tiền đền bù không đúng mục đích
đang ẩn chứa những yếu tố bất ổn trong thu nhập của họ.
- Hiện nay, nhiều địa phương đã có chính sách quy định các doanh nghiệp sử
dụng đất phải có trách nhiệm sử dụng lao động tại chỗ mất việc làm do bị thu hồi
đất nông nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp lại chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này.
Tình trạng quy hoạch treo, hoặc chủ đầu tư nhận đất nhưng không triển khai dự án
dẫn đến dân mất đất mà không có việc làm, còn doanh nghiệp không thu hút được
lao động vào làm việc khá phổ biến [6]
* Sự cần thiết phải tạo việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống cho
người lao động sau khi THĐ
Theo kết quả nghiên cứu của Viện chính sách Bộ NN&PTNT tại 3 tỉnh có
diện tích đất thu hồi lớn nhất cả nước là Hà Tây (cũ), Hải Dương và Hưng Yên thì
điểm nổi bật nhất trong định hướng giá trị việc làm của người nông dân bị thu hồi
đất là rất nhiều người mong muốn có việc làm đem lại thu nhập ổn định, dù thu
nhập đó có thấp hơn chút ít so với trước kia. Nhiều người không muốn đi làm xa, vì
họ ý thức rằng khi có việc làm sẽ có được vị thế xã hội nhất định và đời sống tâm lý
thoải mái hơn. Việc nhàn, ít bận rộn, không chịu nhiều áp lực cũng là một giá trị
được nhiều nông dân coi trọng, đặc biệt là nữ nông dân. Tuy nhiên có thể thấy, giải
quyết được nhu cầu này không phải dễ dàng, mặc dù đây là mong muốn chính đáng
của người lao động [6]
Rất nhiều nông dân sau khi không tìm được việc làm mới tại các KCN, phải
tìm về với nghề cũ (trồng trọt, chăn nuôi) nhưng khốn nỗi lại chẳng còn đất. Theo
thống kê của Bộ NN&PTNT, có tới 67% lao động sau khi THĐ vẫn quay lại với
nghề cũ, 20% không có việc làm và chỉ có 13% có nghề mới. Sở dĩ xảy ra tình trạng

này là vì, số nông dân tại các địa phương này được tuyển dụng vào làm việc tại các
KCN chiếm tỷ lệ rất ít do trình độ lao động, tay nghề không đáp ứng được nhu cầu.
Đất bị thu hồi chủ yếu là đất canh tác màu mỡ, là “bờ xôi ruộng mật” nên khi mất
đất hiệu quả sản xuất trên diện tích đất còn lại rất thấp. Điều kiện sống của người


×