Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Báo cáo thực tập: Chuẩn bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm cho các bài quan trắc và phân tích môi trường không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 47 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Khoa Môi
trường, các thầy cô quản lý phòng thí nghiệm - Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để em được học tập, nghiên cứu trong suốt
thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Lê Thu Thủy– giảng viên
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, động viên,
chia sẻ, hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Khoa Môi trường đã cho em những ý
kiến, những góp ý, những lời động viên trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè đã có những ý kiến đóng
góp cho em trong thời gian thực tập.
Vì thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo thực tập còn nhiều thiếu xót,
em mong các thầy cô trong Khoa đóng góp ý kiến để bài báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2015
Nguyễn Thị Bích Hồng

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

1

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
MỤC LỤC



SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

2

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn chuyên đề thực tập
Không khí là nơi cung cấp oxy để duy trì sự sống, tuy nhiên đây cũng là nơi
chứa rất nhiều các tác nhân gây ô nhiễm mà chúng ta khó có thể nhận thấy bằng mắt
thường. Vì vậy, để xác định xem nồng độ các chất có trong môi trường không khí ta
cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu trong môi trường không khí.Trước khi chúng ta
tiến hành phân tích một chỉ tiêu nào đó, ta cần phải chuẩn bị các loại hóa chất và dụng
cụ thiết bị cần thiết cho từng chỉ tiêu cần phân tích.
Việc chuẩn bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm cho các bài thực hành cũng giúp
trau dồi kiến thức và kinh nghiệm trong việc thực hiện quan trắc và phân tích môi
trường đất.
Chuẩn bị hóa chất là một khâu quan trọng trong quá trình làm thí nghiệm, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các chỉ tiêu mà ta phân tích. Sự chính xác của các
hóa chất về nồng độ và cách pha và độ sạch của các dụng cụ sẽ quyết định độ chính
xác về kêt quả của các chỉ tiêu mà ta phân tích. Vì vậy việc pha hóa chất đúng cách và
chuẩn về nồng độ là một việc rất quan trọng. Không chỉ vậy nếu dụng cụ thiết bị
không được làm sạch đúng cách cũng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Để phục vụ tốt công tác giảng dạy học phần quan trắc và phân tích, việc chuẩn
bị hóa chất trước cho các bài sẽ giúp cho việc phân tích suôn sẻ hơn và không phải mất
nhiều thời gian cho việc chuẩn bị.

Thấy được các điểm trên lên tôi quyết định lựa chọn chuyên đề: “Chuẩn bị hóa
chất và dụng cụ thí nghiệm cho các bài quan trắc và phân tích môi trường không
khí”.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề
2.1. Đối tượng thực hiện
Đối tượng là các hóa chất cần để phân tích các chỉ tiêu trong môi trường không
khí.
Dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc quan trắc và phân tích môi trường.
2.2. Phạm vi thực hiện
Các bài thực hành quan trắc và phân tích môi trường không khí trong các học
phần quan trắc và phân tích môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

3

3

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
Về thời gian: Thực hiện chuyên đề từ ngày 02 tháng 03 năm 2015 đến ngày 17
tháng 04 năm 2015
2.3. Phương pháp thực hiện
2.3.1. Phương pháp luận

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tổng hợp tài liệu về quy trình phân tích các chỉ tiêu trong môi

trường không khí.
Nghiên cứu tài liệu về cách pha các hóa chất dùng cho các chỉ tiêu trong môi
trường không khí.

-

Phương pháp tính toán số liệu
Tính toán các lượng hóa chất cần pha theo nội dung các bài thực hành trên
cơ cở số lớp học và số sinh viên trong một lớp học.

2.3.2.

Phương pháp thực nghiệm
Pha hóa chất theo các lượng đã tính toán.
Sắp xếp phòng học, sắp xếp hóa chất chuẩn bị cho buổi học thực hành.

3.

Mục tiêu và nội dung thực hiện

- Mục tiêu
+ Nắm được những kỹ năng cơ bản khi pha hóa chất.
+ Biết tính toán và pha hóa chất một cách thành thạo không chỉ những hóa chất cho các
chỉ tiêu trong môi trường không khí mà tất cả các hóa chất khi cần.
+ Pha lượng hóa chất đầy đủ cho quá trình phân tích các chỉ tiêu trong môi trường không
khí.
+ Chuẩn bị đầy đủ các các hóa chất và dụng cụ thí nghiệm cho các buổi thí nghiệm.

- Nội dung
+ Nghiên cứu tài liệu về quy trình phân tích các chỉ tiêu trong môi trường không khí.

+ Tính toán hàm lượng, thể tích cần lấy và cần pha của mỗi hóa chất.
+ Chuẩn bị và thu dọn hóa chất cho các phòng thí nghiệm.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

4

4

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1.1. Giới thiệu về phòng thí nghiệm môi trường – trường đại học Tài Nguyên và Môi
trường Hà Nội

1.1.1. Hồ sơ pháp lý
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, được thành lập ngày 23 tháng 8 năm 2010 theo Quyết định số
1583/QĐ/2010/TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Phòng Thí nghiệm môi trường là đơn vị chuyên môn trực thuộc Khoa Môi
trường, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Phòng Thí nghiệm môi
trường được thành lập theo Quyết định số 2083/QĐ – TĐHHN ngày 13 tháng 8 năm
2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tên đơn vị thực tập:

Phòng thí nghiệm môi trường


Tên tiếng Anh:

Environmental Laboratory

Tên viết tắt:

ENVILAB

Cơ quan chủ quản:

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Trụ sở làm việc:

Đường Phú Diễn, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại:

84-4 38370598 (số máy lẻ 504)

Fax:

84-4 38370598

Email:




1.1.2. Lĩnh vực hoạt động
+
+
+
+

Phục vụ công tác đào tạo sinh viên các ngành liên quan tới môi trường.
Phục vụ nghiên cứu khoa học, các dự án điều tra, khảo sát trong lĩnh vực môi trường.
Cung cấp các dịch vụ phân tích thí nghiệm các chỉ tiêu môi trường, hóa học, sinh học.
Thực hiện đào tạo các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật phân tích môi trường và quản
lý phòng thí nghiệm môi trường.

1.1.3. Danh sách cán bộ
Phòng thí nghiệm môi trường gồm 5 cán bộ và các cộng tác viên có kinh
nghiệm trong lĩnh vực môi trường.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

5

5

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
Bảng 1.2. Danh sách cán bộ quản lý phòng thí nghiệm
TT

Họ và tên


Học hàm, học vị

Năm kinh
nghiệm

1

Lê Ngọc Thuấn

Tiến sĩ

13 năm

2

Trịnh Thị Thắm

Thạc sĩ

11 năm

3

Nguyễn Thành Trung

Cử nhân

10 năm


4

Lê Văn Sơn

Kỹ sư

5 năm

5

Kiều Thị Thu Trang

Kỹ sư

6 năm

6

20 giảng viên Khoa Môi trường và các cán bộ cộng tác
viên trong trường có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ có chuyên
môn và nhiều năm công tác về đánh giá tác động môi
trường, quan trắc môi trường, phân tích lại các chỉ tiêu lý
học, hóa học, sinh học trong các đối tượng môi trường

1.1.4. Năng lực trang thiết bị
Xem chi tiết tại phụ lục
1.1.5. Hồ sơ kinh nghiệm
Với kinh nghiệm và khả năng của đội ngũ cán bộ, năng lực thiết bị của Phòng thí
nghiệm môi trường, trong thời gian hoạt động vừa qua Phòng thí nghiệm môi trường
cùng với Khoa Môi trường đã chủ trì thực hiện và tham gia nhiều đề tài, dự án trong

lĩnh vực môi trường.
Bảng dưới đây liệt kê một số đề tài, đề án Phòng thí nghiệm môi trường và Khoa
Môi trường đã chủ trì thực hiện và tham gia trong thời gian gần đây.
Bảng 1.3. Danh mục các đề tài đã thực hiện trong thời gian gần đây
STT

TÊN ĐỀ TÀI

THỜI GIAN
THỰC HIỆN

1

Nghiên cứu các thuộc tính của các làng nghề chế biến nông
sản trên địa bàn tỉnh Hà Tây và đề xuất công nghệ khả thi
cho xử lý nước thải và các dạng chất thải rắn

2007

2

Nghiên cứu Quản lý tổng hợp lưu vực sông Mã

2008

3

Khảo sát, đánh giá và tiến hành xử lý ô nhiễm tồn lưu thuốc
bảo vệ thực vật trong đất tại kho nông dược cũ của thị trấn
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn


2009

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

6

6

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập

STT

TÊN ĐỀ TÀI

THỜI GIAN
THỰC HIỆN

4

Nghiên cứu khả năng lưu giữ của thuốc bảo vệ thực vật chứa
hợp chất Diazinon trong đất ở các điều kiện khác nhau của
môi trường

2010

5


Đánh giá tính chất, thành phần bùn thải từ các hệ thống xử
lý nước thải mỏ và đề xuất giải pháp xử lý

2010

6

Nghiên cứu, đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ khó phân
hủy độc hại tồn lưu trong nước, trầm tích tại một số cửa
sông ven biển tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng

2013 -2014

7

Nghiên cứu định lượng Cacbon tích lũy để đánh giá khả
năng tạo bể chứa cacbon của rừng ngập mặn vùng ven biển
đồng bằng Bắc Bộ

2014 - 2015

8

Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ xử lý nước thải
bằng công nghệ kết hạt sinh học

2014

9


Đánh giá diễn biến hàm lượng Asen giải phóng ra môi
trường từ quặng thải Sunfua chứa Asen trong điều kiện yếm
khí

2014

10

Điều tra, đánh giá xác định phạm vi, mức độ ô nhiễm và xây
dựng phương án xử lý cho điểm tồn lưu hóa chất thuốc bảo
vệ thực vật tại 5 địa điểm thuộc tỉnh Nghệ An

2014

11

Nghiên cứu giải pháp cảnh báo, phòng tránh giảm thiểu thiệt
hại do lũ ống, lũ quét và sạt lở đất gây ra trên địa bàn dân tộc
tỉnh Lào Cai

2014-2015

12

Nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học và đề xuất định hướng
quy hoạch không gian biển Phú Quốc – Côn Đảo phục vụ
phát triển bền vững

2013-2015


Bảng 1.4. Danh mục các dự án đánh giá tác động môi trường đã thực hiện trong
thời gian gần đây
STT
1

TÊN DỰ ÁN

ĐỐI TÁC

Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Công ty dệt may
công ty dệt may Hanosimex
Hanosimex

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

7

7

NĂM
2009

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
STT

TÊN DỰ ÁN


ĐỐI TÁC

NĂM

2

Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Công ty TNHH Sông
đập thủy điện Thu Cúc – Phú Thọ
Đà

2010

3

Lập Đề án môi trường công ty Cao su sao Công ty Cao su sao
vàng
vàng Thái Bình

2011

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

8

8

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy



Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

2.1. Tìm hiểu nội dung quan trắc và phân tích môi trường không khí
Quan trắc và phân tích môi trường không khí là một thuộc học phần quan trắc
và phân tích môi trường 2, chuyên ngành kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm môi trường.
2.1.1. Thông tin chung về môn học





-

Tên môn học: Quan trắc và phân tích môi trường không khí.
Tên tiếng anh: Monitoring and analysis of ambient air.
Mã môn học: EMF 313
Số tín chỉ (Lên lớp/Thực hành/Tự nghiên cứu): 5 ĐVHT.
Loại môn học: Bắt buộc.
Giờ tín chỉ đối với các hoạt động:
Nghe giảng lý thuyết, bài tập : 28 tiết
Thực hành tại PTN
: 30 tiết
Thảo luận, kiểm tra
: 02 tiết
Tự học
: 60 tiết
Khoa/Bộ môn phụ trách môn học: Bộ môn độc học và Quan trắc môi trường.
2.1.2. Mục tiêu môn học


+
-

Về kiến thức
Trình bày được các phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu.
Nêu được các khái niệm về quan trắc môi trường.
Nêu được nguyên tắc xác định, quy trình tiến hành phân tích một số thông số cơ bản

-

trong môi trương không khí.
Xử lý được các kết quả và số liệu phân tích thu được, đánh giá kết quả dựa trên các

tiêc chuẩn và quy chuẩn.
+ Về kĩ năng
- Đọc hiểu các tiêu chuẩn và các văn bản liên quan đến chất lượng môi trường không

-

khí.
Thực hiện phân tích được một số chỉ tiêu trong môi trường không khí.
Tính toán kết quả phân tích, phân tích các dữ liệu thu được và lập được các báo cáo

kết quả và đánh giá chất lượng môi trường không khí.
+ Về thái độ, chuyên cần
- Cẩn thận, nghiêm túc khi thực hành.
- Trung thực trong báo cáo các số liệu phân tích.
- Có trách đối với vấn đề ô nhiễm môi trường không khí.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng


9

9

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
2.1.3. Tóm tắt nội dung môn học
Học phần nhằm cung cấp cho sih viên các kiến thức liên quan đến vấn đề sau:

- Các phương pháp lấy mẫu và kỹ thuật xử lý mẫu thường dùng trong quan trắc và phân
-

tích môi trường không khí.
Phương pháp phân tích một số thông số cơ bản trong môi trường không khí.
Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường không khí và quy trình phân tích các
chỉ tiêu theo các tiêu chuẩn nhất định.
2.1.4. Các phương pháp giảng dạy và học tập của môn học

-

Thuyết trình lý thuyết cơ sở.
Thảo luận các vấn đề thực tế về ô nhiễm môi trường không khí.
Thực hành các thí nghiệm về phân tích các chỉ tiêu trong môi trường không khí.
Làm bài tập xử lý số liệu phân tích và đánh giá chât lượng môi trường môi trường
không khí.
2.1.5. Tài liệu học tập


- Giáo trình quan trắc và phân tích môi trường không khí – Đại học Tài nguyên và Môi
-

trường Hà Nội
Sách tham khảo.
2.2. Tìm hiểu về nội dung các bài thực hành
Học phần quan trắc và phân tích môi trường không khí gồm các bài:

-

Bài xác định nồng độ khối lượng của nito dioxit (NO2) bằng phương pháp griess-

-

saltzman cải biên (TCVN 6137:2009).
Bài xác định hàm lượng amoniac trong không khí bằng phương pháp idophenol

-

(TCVN 5293:1995).
Bài phân tích SO2 trong không khí (TCVN 5971:1995).
Bài phân tích CO trong không khí (Phương pháp trắc quang dùng thuốc thử
folinxiocanto TCN 593-Bộ y tế)

2.2.1. Bài xác định nồng độ khối lượng của nito dioxit (NO2) bằng phương pháp griesssaltzman cải biên (TCVN 6137:2009)


-

Nguyên tắc

Phạm vi áp dụng: 0,01-20 mg/m3.
Bước sóng: λ=540 nm.
Thời gian lấy mẫu: 10 phút - 2 giờ.
Cho NO2 trong mẫu khí đi qua thuốc thử tạo phẩm màu azo trong một thời gian xác
định, tạo thành phức màu hồng và đem đi đo độ hấp thụ.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

10

10

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập


+
+
+
+

+
+
+
+

Hóa chất và dụng cụ.
Dụng cụ:
Dụng cụ thí nghiệm thông thường.

Máy trắc quang.
Hóa chất:
Dung dịch hỗn hợp griess.
Dung dịch nitrit chuẩn gốc: 250 mg/l
Quy trình tiến hành
Cách lấy mẫu.
Lấy 2 ống hấp thụ mỗi ống chứa 10 ml dung dịch thuốc thử.
Lắp ráp thiết bị lấy mẫu theo đúng trình tự.
Bật máy lấy mẫu, ghi thời gian và tốc độ lấy mẫu.
Hết thời gian lấy mẫu, tiến hành thu mẫu, chuyển dung dịch vào bình đựng dung dịch

mẫu.
- Phân tích.
+ Xây dựng đường chuẩn:
Chuẩn bị 6 bình định mức 25 ml, dán nhãn, đánh số, tiến hành xây dựng đường
chuẩn theo bảng sau:
0

1

2

3

4

5

Dung dịch chuẩn làm việc(ml)
2,5 mg/l


0

2,5

5,0

7,5

10

12,5

Định mức 25 ml bằng dung dịch
hấp thụ

25

25

25

25

25

25

C (g/ml)


0

0,25

0,50

0,75

1,00

1,25

Abs
Đo độ hấp thụ quang ở bước sóngλ=540 nm

+ Mẫu môi trường:
Hai ống hấp thụ được chuyển vào bình định mức 25 ml tráng rửa và định mức
bằng dung dịch hấp thụ đến vạch. Đo độ hấp thụ quang của dung dịch được giá trị
Abs.

 Tính kết quả
X== .1000 (µg/m3)

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

11

11

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy



Báo cáo thực tập

2.2.2. Bài xác định hàm lượng Amoniac trong không khí bằng phương pháp indophenol
(TCVN 5293:1995)

 Nguyên tắc
- Dựa trên cơ sở tác dụng của amoniac với hypclorit và phenol với sự tham gia của chất
-

ổn định natri nitropruxit.
Cường độ nhuốm màu xanh của dung dịch indophenol phụ thuộc vào hàm lượng


+
+
+
+
+
+
+

+
+
+
+

amoniac.
Yếu tố ảnh hưởng: Amin thơm và focmandehit.

Bước sóng: λ=625 nm
Hóa chất và dụng cụ
Dụng cụ:
Máy lấy mẫu khí.
Máy đo quang.
Dụng cụ thí nghiệm thông thường.
Hóa chất:
Dung dịch hấp thụ.
Thuốc thử phenol.
Thuốc thử hypoclrit.
Dung dịch amoniac chuẩn gốc.
Quy trình tiến hành
Lấy mẫu:
Lấy hai ống hấp thụ mỗi ống chứa 10 ml dung dịch thuốc thử.
Lắp ráp thiết bị lấy mẫu theo đúng trình tự.
Bật máy lấy mẫu xác định thời gian và lưu lượng lấy mẫu.
Hết thời gian lấy mẫu, tiến hành thu mẫu, chuyển dung dịch từ 2 ống hấp thụ vào lọ

đựng dung dịch mẫu.
- Tiến hành phân tích:
+ Xây dựng đường chuẩn.
Chuẩn bị 6 ống nghiệm, dán nhãn, đánh số, tiến hành xây dựng đường chuẩn
theo bảng sau:
0

1

2

3


4

5

Dung dịch NH3 làm việc (ml) 1mg/l

0

0,2

0,4

0,6

0,8

1

Duing dịch hấp thụ (ml)

5

4,8

4,6

4,4

4,2


4

Dung dịch phenol + natri nitropruxit
(ml)

1

1

1

1

1

1

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5


0

0,04

0,08

0,12

0,16

0,2

Thuốc thử hypoclorit (ml)
CNH3 (mg/l)

Đo độ hấp thụ quang ở bước sóng λ=625 nm.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

12

12

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập

+ Mẫu môi trường:
Hai ống hấp thụ được chuyển vào bình định mức 25 ml và định mức đến vạch.
Hút 5ml mẫu cho vào ống nghiệm, cho thuốc thử giống như đường chuẩn. Đo độ hấp

thụ quang của dung dịch được Abs.
 Tính kết quả
XNH3=(µg/m3)
2.2.3. Phân tích SO2 trong không khí (TCVN 5971:1995)

 Nguyên tắc
- SO2 được hấp thụ vào dung dịch TCM tạo thành phức không màu. Dung dịch này tác


+
+
+
+
+
+
+
+
+

-

+
+
+

dụng với thuốc thử tạo thành dung dịch có màu hồng và đem đo quang ở bước sóng
548 nm.
Yếu tố ảnh hưởng: ion nitrit, loại trừ bằng cách cho thêm axit sunfamic.
Phạm vi áp dụng: 20 g/m3 – 500 µg/m3
Hóa chất và dụng cụ

Dụng cụ:
Máy lấy mẫu khí.
Máy đo quang.
Dụng cụ thí nghiệm thông thường.
Hóa chất:
Dung dịch hấp thụ TCM
Dung dịch pararosanilin hydroclorua (PRA)
Dung dịch formaldehyt
Dung dich axit sunfamic
Dung dịch SO2 chuẩn gốc
Dung dịch Na2S2O3
Quy trình tiến hành
Lấy mẫu:
+ Lấy hai ống hấp thụ mỗi ống chứa 10 ml dung dịch hấp thụ.
+ Lắp ráp thiết bị lấy mẫu theo đúng trình tự.
+ Bật máy lấy mẫu xác định thời gian và lưu lượng lấy mẫu.
+ Hết thời gian lấy mẫu, tiến hành thu mẫu, chuyển dung dịch từ 2 ống hấp thụ
vào lọ đựng dung dịch mẫu.
Xác định nồng độ SO2 trong dung dịch chuẩn.
Hút 20 ml nước cất và 20 ml I2 0,01N cho vào bình nón thứ nhất.
Hút 20 ml dung dịch SO2 chuẩn và 20 ml I2 0,01N cho vào vào bình nón thứ hai.
Chuẩn độ lượng I2 dư ở mỗi bình bằng dung dịch Na2S2O3 tới màu vàng nhạt, cho 5 ml
hồ tinh bột vào và chuẩn độ cho tới hết màu xanh.
- Tiến hành phân tích:
+ Xây dựng đường chuẩn.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

13

13


GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
Chuẩn bị 6 ống nghiệm, dán nhãn, đánh số, tiến hành xây dựng đường chuẩn
theo bảng sau:
0

1

2

3

4

5

Dung dịch SO2 làm việc (ml) 1mg/l

0

0,1

0,2

0,4

0,6


0,8

Dung dịch TCM (ml)

5

4,9

4,8

4,6

4.4

4,2

Dung dịch PRA (ml)

1

1

1

1

1

1


Dung dịch HCHO (ml)

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

Dung dịch sunfamic (ml)

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0


0,02

0,04

0,08

0,12

0,16

CSO2 (mg/l)
Abs (=548 nm)

Đo độ hấp thụ quang ở bước sóng λ=548 nm.
+ Mẫu môi trường:
Hai ống hấp thụ được chuyển vào bình định mức 25 ml và định mức đến vạch.
Hút 5ml mẫu cho vào ống nghiệm, cho thuốc thử giống như đường chuẩn. Đo độ hấp
thụ quang của dung dịch được Abs.
 Tính kết quả
XSO2= (µg/m3)

2.2.4. Phân tích CO trong không khí


+
+
+
+
+

+
+

-

(Phương pháp trắc quang dùng thuốc thử Folinxiocanto TCN 593-Bộ y tế)
Nguyên tắc
Khí CO tác dụng với dung dịch PdCl2 tạo thành Pd kim loại.
Pd kim loại tác dụng với thuốc thử folinxiocanto tạo phức chất có màu xanh.
Đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 770 nm
Hóa chất và dụng cụ
Dụng cụ:
Túi polyetylen
Xilanh
Máy trắc quang.
Dụng cụ thí nghiệm thông thường.
Hóa chất:
Dung dịch PdCl2
Thuốc thử folinxiocanto.
Dung dịch Na2CO3 20%.
Quy trình tiến hành
Lấy mẫu:
+ Hút hết khí trong chai lấy mẫu ra ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

14

14

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy



Báo cáo thực tập
+ Cho dung dịch PdCl2vào chai,đóng kín nắp lại rồi mang ra nơi lấy mấu mở
nắp ra để lấy mẫu trong khoảng 3 giờ.
+ Thu mẫu và đậy kín nắp lại.
+ Đem về phòng thí nghiệm để phân tích.
- Tiến hành phân tích:
+ Xây dựng đường chuẩn.
• Chuẩn bị 5 ống nghiệm, dán nhãn, đánh số, tiến hành xây dựng đường chuẩn theo
bảng sau:
1

2

3

4

5

Dung dịch hấp thụ (ml)

0

0,1

0,2

0,4


0,6

Hàm lượng CO (mg)

0

0,00157

0,00314

0,00628

0,00942

• Đưa khí CO từ túi polyetylen vào ống nghiệm.
• Bơm không khí sạch để đuổi hết khí CO thừa.
• Cho vào mỗi ống nghiệm 1,5 ml thuốc thử folinxiocanto,trộn đều và đun cách thủy 30
phút.
• Để nguội, chuyển sang bình định mức 25 ml. Rửa ống nghiệm và tráng bằng nước
cất,thêm 10 ml Na2CO3 20% rồi định mức tới vạch.
• So màu bằng máy trắc quang ở bước sóng λ=650 nm.
+ Mẫu môi trường:
Sau khi lấy mẫu xong tiến hành làm tương tự như đường chuẩn.
 Tính kết quả
X= .1000 (mg/m3)

2.3.

Cách pha hóa chất

Bảng: Lượng hóa chất cần pha

Bài
Thực Hành

Số
Lớp

Xác định
nồng độ
khối lượng
nito dioxit
bằng
phương
pháp

5

Hóa chất
cần pha
Hỗn hợp
griess

NO2 chuẩn
gốc

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

Thể
tích

cần
pha

Khối lượng
cần lấy

Thể tích cần
lấy

1,3805g αnaphthylamine
5g sunfanilic

5 lít

100ml

15

15

0,0375g NaNO2

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
griesssalztman
cải biên
Xác định
hàm lượng

amoniac
trong
không khí
bằng
phương
pháp
indophenol
(TCVN
5293:1995)
Phân tích
SO2 trong
không khí
(Phương
pháp
tetraclorua
thủy ngân/
pararosanilin
TCVN
5971:1995)

Phân tích
CO trong
không khí

3

2

2


Dung dịch
hấp thụ

1 lít

Thuốc thử
phenol

100ml

5g phenol
25mg natri
nitropruxit

Thuốc thử
hypoclorit

100ml

10g natri hydroxit
11,7g natriclorua

Dung dịch
amoniac
chuẩn gốc

100ml

0,0315g NH4Cl


Dung dịch
TCM

3 lít

10,9g HgCl2
4,7g NaCl
7g EDTA.2H2O

Dung dịch
PRA

1 lít

0,2g PRA

Dung dịch
formaldehyt

1 lít

Dung dịch
axit sunfamic

500ml

3g axit sunfamic

Dung dịch
SO2 chuẩn

gốc

100ml

0,06g Na2S2O5

Dung dịch
Na2S2O3

100ml

1,58g Na2S2O8

Dung dịch I2

100ml

1,27g I2
4g KI

Dung dịch
hấp thụ PdCl2

1 lít

1g PdCl2

10ml HCl
đặc


Thuốc thử
folinxiocanto

1 lít

100g Na2WO4.2H2O
25g Na2MoO4

100ml HCl
50ml H3PO4

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

0,5ml axit
sunfuric

8,6ml HCl
20,5ml
H3PO4
5ml HCHO

16

16

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
150g LiSO4.2H2O

Dung dịch
Na2CO3

1 lít

2 giọt brom

200g Na2CO3

2.3.1. Xác định nồng độ khối lượng của nitơ dioxit (NO2) bằng phương pháp
Griess – Saltzman cải biên (TCVN 6137:2009)


+
+

Dung dịch hỗn hợp Griess
Dung dịch α – naphthylamine: 1,3805g/500ml
Cân 1,3805g α -naphthylamine cho vào cốc sạch.
Đun nóng nước cất một lần bằng bếp điện. Đổ nước cất đã nóng vào cốc chứa hóa chất

và khuấy cho tan.
+ Vừa khuấy vừa đun trên bếp điện, khi đó α– naphthylamine sẽ tan ra như mỡ. Gạn cho
vào bình định mức 500 ml đã tráng bằng nước cất một lần.
+ Tráng cốc và đổ vào bình định mức cho đến khi không còn dính hóa chất ở cốc.
+ Hút 50 ml HCl đặc cho vào bình định mức, đậy kín nắp và lắc mạnh cho tan hết kết
tủa.
+ Định mức đến vạch 500 ml bằng nước cất một lần.
- Dung dịch sunfanilic [C6H4(NH2)(SO3H)]: 5g/l
+ Cân 5g sunfanilic cho vào cốc sạch.

+ Đun nóng nước cất một lần trên bếp điện, đổ nước vào cốc chứa hóa chất và khuấy cho

+
+
+
+
+
+

tan.
Vừa khuấy vừa đun trên bếp điện cho đến khi tan hết.
Cho dung dịch vào bình định mức 1000 ml đã tráng bằng nước cất một lần.
Hút 50 ml HCl đặc cho vào, đậy kín nắp và lắc cho tan hết kết tủa.
Cho vào 100 ml dung dịch α – naphthylamine vừa pha ở trên vào.
Định mức đến vạch 1000 ml bằng nước cất một lần.
Sau khi pha xong cân và pha tiếp 4000 ml dung dịch sunfanilic nữa (pha 5000 ml dung

dịch sunfanilic).
+ Chuyển toàn bộ 5000 ml dung dịch vừa pha được vào bình chứa và lưu kho.
 Dung dịch NO2 chuẩn gốc: 250mg/l
- Cân 0,0375g NaNO2 cho vào cốc sạch.
- Hòa tan hoàn toàn 0,0375g NaNO2 bằng nước không chứa ion nitrit.
- Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 100 ml đã tráng bằng nước không chứa

-

ion nitrit.
Định mức tới vạch bằng nước cất không chứa ion nitrit.
Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
Dung dịch bảo quản trong bình tối màu, bền ít nhất trong ba tháng.


SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

17

17

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập

2.3.2. Xác định hàm lượng Amoniac trong không khí bằng phương pháp indophenol
(TCVN 5293:1995)

 Dung dịch hấp thụ
- Hút 0,5 ml axit sunfuric cho vào bình định mức 1000 ml đã tráng sạch bằng nước cất
-

một lần và có chứa một ít nước cất.
Định mức tới vạch 1000 ml bằng nước cất một lần.
Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
Bảo quản dung dịch trong bình hình ống, được đậy kín bằng nút có ống thủy tinh chứa

đầy tinh thể axit oxalic.
 Dung dịch thuốc thử phenol
- Cân 5g phenol mới chưng cất và 25mg natri nitropruxit cho vào cốc sạch.
- Hòa tan hỗn hợp vừa cân bằng nước cất một lần, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình
định mức 100 ml và định mức tới vạch bằng nước cất một lần.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho.

- Bảo quản thuốc thử không quá sáu tháng ở 4 độ C
 Thuốc thử Hypoclorit
- Cân 10g natri hydroxit và 11,7g natriclorua cho vào cốc sạch.
- Hòa tan hỗn hợp vừa cân bằng nước đã bão hòa clo (với nồng độ từ 0,6-0,8 clo).
- Chuyển toàn bộ dung dich vào bình định mức 100 ml đã được tráng bằng nước đã bão
hòa clo
- Định mức đến vạch 100 ml bằng nước đã bão hòa clo.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
- Thuốc thử được bảo quản không quá sáu tháng.
 Dung dịch Amoniac chuẩn gốc: 100mg NH3/l
- Dung dịch được pha từ NH4Cl.
- Cân chính xác 0,0315g NH4Cl khan cho vào cốc sạch. Hòa tan bằng nước cất một lần.
- Chuyển dung dịch vào bình định mức 100 ml đã được tráng sạch bằng nước cất một
lần. Định mức đến vạch.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
 Dung dịch hồ tinh bột: 1%
- Cân 1g hồ tinh bột cho vào cốc sạch.
- Đun nóng nước cất trên bếp điện, đổ nước nóng vào cốc chứa hồ tinh bột. Khuấy cho

-

hồ tinh bột tan ra đến khi không cong vẩn đục.
Chuyển dung dịch vào bình định mức 100 ml và định mức đén vạch.
Chuyển ra bình chứa.

2.3.3. Phân tích SO2 trong không khí
(Phương pháp tetraclorua thủy ngân/ para-rosanilin TCVN 5971:1995)
 Dung dịch hấp thụ TCM: 0,04M
- Cân 10,9g HgCl2; 4,7g NaCl và 7g EDTA.2H2O cho vào cốc sạch.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng


18

18

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập

- Hòa tan hỗn hợp vừa cân bằng bằng nước cất một lần.
- Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 1000 ml và định mức đến vạch bằng
-

nước cất một lần.
Cân và pha tiếp đến khi đủ 3000 ml.
Chuyển toàn bộ dung dịch vừa pha được vào bình chứa và lưu kho.
Dung dịch này có thể ổn định được trong vài tháng, nhưng nếu xuất hiện kết tủa thì

phải loại bỏ.
 Dung dịch Pararosanilin hydroclorua (PRA): 0,16g/l
- Chuyển 8,6 ml HCl (d=1,19g/ml) vào bình định mức 100 ml. Thêm nước đến vạch và

-

trộn đều.
Lấy 20,5 ml H3PO4 (d=1,69g/ml) vào bình định mức dung tích 100 ml. Thêm nước cất

-


đến vạch và trộn đều.
Hòa tan 0,2g Pararosanilin hydroclorua vào 100 ml dung dịch HCl vừa pha ở trên. Lấy

80 ml dung dịch này cho vào bình định mức 1000 ml, cho thêm vào 100 mldung dịch
H3PO4 vừa pha ở trên. Thêm nước tới vạch và trộn đều.
- Dung dịch ổn định trong vài tháng nếu được bảo quản trong tối.
 Dung dịch Formaldehyt: 2g/l
- Cho vào bình định mức một 1000 ml sạch một ít nước cất một lần.
- Hút cho vào bình định mức 5 ml dung dịch HCHO (36-38%).
- Định mức đến vạch bằng nước cất một lần.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
- Dung dịch sử dụng được trong vài ngày.
 Dung dịch axit sunfamic: 6g/l
- Cân 3g axit sunfamic cho vào cốc sạch.
- Tiến hành hòa tan bằng nước cất một lần cho đến khi tan hết.
- Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 500 ml và định mức đến vạch bằng
nước cất một lần.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
- Dung dịch ổn định được vài ngày nếu tránh được không khí.
 Dung dịch SO2 chuẩn gốc
- Cân 0,06g natridisunfit (Na2S2O5) cho vào cốc sạch.
- Tiến hành hòa tan bằng nước cất một lần đến khi tan hết.
- Chuyển dung dịch vào bình định mức 100 ml và định mức tới vạch.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho
- Dung dịch này không bền, sử dụng ngay sau khi pha.
- Dung dịch SO2 phải được xác định lại nồng độ, sau đó pha loãng ra làm dung dịch làm
việc.

 Dung dịch Na2S2O3: 0,1N
- Cân 1,58g Na2S2O8 khan cho vào cốc sạch.

- Hòa tan hoàn toàn bằng nước cất một lần. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định
mức 100 ml và định mức tới vạch bằng nước cất một lần.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

19

19

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập


-

Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
Dunng dịch này không bền và được pha chế vào ngày sử dụng.
Dung dịch iot: 0,1N
Cân 1,27g I2 và 4g KI cho vào cốc sạch.
Tiến hành hòa tan hỗn hợp vừa cân bằng nước cất một lần.
Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 100 ml và định mức tới vạch bằng nước

-

cất một lần.
Chuyển dung dịch vào bình chứa và lưu kho.

2.3.4. Phân tích CO trong không khí
(Phương pháp trắc quang dùng thuốc thử Folinxiocanto TCN 593-Bộ y tế)

 Dung dịch hấp thụ: PdCl2 1%o
- Cho vào bình định mức mức 1000 ml sạch khoảng 500 ml nước cất một lần.
- Cân 1g PdCl2 cho vào bình định mức.
- Hút 10 ml HCl đặc cho vào bình định mức. Lắc cho tan hết PdCl2.
- Định mức tới vạch bằng nước cất một lần.
- Chuyển vào bình chứa và lưu kho.
- Dung dịch được bảo quản trong bình tối màu, để lạnh, giữ được trong vài tháng.
 Thuốc thử Folinxiocanto
- Cho vào bình cầu thể tích 1500 ml: 100g Na2WO4.2H2O; 25g Na2MoO4và 700 ml nước
cất. Lắc cho tan.

- Cho thêm vào bình cầu: 100 ml HCl (d=1,18); 50 ml H3PO4 85%. Lắc đều và đun sôi
10 giờ trong bình cầu, có nắp ống sinh hàn ở trên, tránh để cạn.
- Để nguội rồi thêm: 150g LiSO4.2H2O; 50 ml nước cất và 2 giọt brom.
- Tháo lắp ống sinh hàn, đun sôi thêm 15 phút nữa để loại bỏ brom thừa.
- Để nguội dung dịch, sau đó thêm cất vào đủ một lít.
- Chuyển dung dịch vào bình chứa và lưu kho.
- Bảo quản thuốc thử trong chai nâu.
 Dung dịch Na2CO3 20%
- Cân 200g Na2CO3 cho vào cốc sạch.
- Hòa tan bằng nước cất một lần đến khi hóa chất tan hoàn toàn.
- Chuyển dung dịch vào bình định mức 1000 ml và định mức đến vạch bằng nước cất
một lần.
- Chuyển dung dịch vào bình chứa và lưu kho.
 Dung dịch HCOOH đặc
 Dung dịch H2SO4 đặc

2.4.

Quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm


 Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

20

20

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
-

Các hóa chất đậm đặc như kiềm đặc, H 2SO4 đặc, HNO3…, Các hóa chất độc hại
như Brom, photpho, phenol…, các chất khí, các chất dễ bay hơi phải được để và làm
thí nghiệm với các hóa chất này trong tủ hút.

-

Khi pha loãng các axit đặc H2SO4, HNO3…., phải cho từ từ axit vào nước, tuyệt
đối không được làm ngược lại.

-

Không đun các chất khí, hoặc đun các thí nghiệm có phát sinh khí trong bình
đậy kín.

-


-

Khi đun hóa chất, phải hướng miệng bình về phía không có người.
Không để các vật liệu, các đồ dùng, dễ tạo tia lửa, các hóa chất dễ bốc cháy …
trong phòng thực hành khi không có sự cho phép của cán bộ quản lý phòng thí
nghiệm.
Không hút thuốc và ăn uống trong phòng thí nghiệm.
Không nghiêng đèn còn khi đang cháy, tắt lửa đèn cồn bằng cách đậy nắp
(không được thổi tắt).

-

Sắp xếp và đổ bỏ hóa chất thí nghiệm đúng nơi quy định.

-

Sau khi kết thúc thí nghiệm, cần rửa tay bằng xà phòng.

 Những phương pháp sơ cứu cơ bản khi gặp sự cố trong phòng thí nghiệm
-

Sơ cứu khi bị bỏng:

+ Bỏng bởi axit: rửa nhiều lần bằng nước, sau đó rửa bằng dung dịch muối bicacbonat

(NaHCO3) 1%.
+ Bỏng kiềm: Rửa bằng nước, sau đó rửa bằng dung dịch axit boric (H3B4O7) 2%.
+ Bỏng phenol: Rửa bằng dung dịch kiềm loãng hoặc glyxerin cho tới khi hồi phục màu


của da, sau đó bôi mỡ glyxerin.
-

Khi bị bắn axit hay kiềm vào mắt: Rửa bằng nước sạch nhiều lần, sau đó rửa
bằng dung dịch bicacbonat 1% (nếu là axit) hay dung dịch axit boric 2% (nếu là kiềm).

-

Khi bị axit hoặc kiềm bắn vào miệng: uống một lượng lớn dung dịch bicacbonat
5%, (nếu là axit), dung dịch axit xitric 5% (nếu là kiềm)

-

Khi bị ngộ độc do thở phải nhiều khí độc như Clo, Brom, khí Hidrosunfua,…
phải nhanh chóng đưa ra chỗ thoáng khí ở ngoài phòng thí nghiệm.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

21

21

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập
Khi bị điện giật phải nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi hệ thống điện theo

-


cách:
+ Ngắt cầu dao điện.
+ Dùng vật cách điện(bao tải, vải dày, găng tay cách điện,..) để kéo nạn nhân ra khỏi

nguồn điện.
+ Khi được cách ly nếu nạn nhân bất tỉnh cần phải làm hô hấp nhân tạo ngay.
-

2.5.

Trong mọi trường hợp, sau khi cấp cứu sơ bộ nếu thấy cần thiết, đưa ngay đến
bệnh viện.
Hướng dẫn về sử dụng hóa chất

 Vị trí để hóa chất
-

Hóa chất gốc: Để trên các kệ A và B. Khi cần tìm hóa chất sinh viên tra trong bảng
danh mục được dán trên tường (bao gồm cả công thức hóa học và tên thường gọi). Cụ
thể như sau:

+

Hóa chất rắn: Các lọ hóa chất được xếp theo thứ tự A, B, C….và được xếp
trong các rổ có đánh số thứ tự từ 1 -20 (Số thứ tự trên nắp lọ và số thứ tự của rổ đựng
là trùng nhau)

+

Các dung dịch axit: Để ở ngăn thấp nhất của kệ A và B (Ngăn 21)


+

Các dung môi hữu cơ: Để ở ngăn thấp nhất của kệ A và B (Ngăn 22)

-

Hóa chất pha sẵn: Để ở giá C theo vị trí của từng loại hóa chất..

-

Hóa chất dùng cho buổi thực hành: Được để tại bàn để hóa chất hoặc tủ hút của phòng
thực hành theo lịch thực hành.

-

Các hóa chất cho nghiên cứu khoa học: Được sắp xếp trong các hộp cá nhân của nhóm
nghiên cứu và để đúng vị trí theo hướng dẫn của cán bộ phòng thí nghiệm.



-

Vận chuyển hóa chất
Các chất lỏng phải được vận chuyển bằng khay.
Vận chuyển các axit đặc phải có sự giám sát của cán bộ phòng thí nghiệm.
Khi pha hóa chất
Lấy hóa chất gốc từ tủ hóa chất theo hướng dẫn của cán bộ phòng thí nghiệm mang về

-


phòng thực hành để tiến hành pha hóa chất.
Dùng thìa cân khô và sạch để lấy hóa chất, mỗi loại hóa chất phải dùng một thìa cân
riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

22

22

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập

- Sau khi cân, phải lấy thìa cân ra khỏi lọ hóa chất, rửa sạch thìa, sấy khô và để vào ống
-

đựng thìa ở khu vực cân.
Sau khi cân, hóa chất gốc phải được chuyển ngay về phòng hóa chất và đặt vào vị trí

-

ban đầu theo quy định (Theo số thứ tự ghi trên nắp lọ hóa chất gốc).
Các hóa chất sau khi pha: Phải được đổ vào các lọ đựng hóa chất (tuyệt đối không để ở

bình định mức) và dán nhãn theo mẫu nhãn của phòng thí nghiệm (Lấy ở phòng
C.505)
 Hóa chất dùng cho buổi thực hành
- Trừ học phần “Hóa học phân tích”, các hóa chất cho các bài thực hành của học phần


-

khác được cán bộ phòng thí nghiệm chuẩn bị trước tại phòng thực hành theo Thời
khóa biểu thực hành, Cụ thể: Các chỉ thị được đặt vào giá đựng chỉ thị, các hóa chất
khác đặt ử ngăn trên cùng của giá tại giá của bàn thực hành.
Sinh viên kiểm tra hóa chất của bài thực hành, nếu thiếu thì báo lại cho cán bộ phòng

-

thí nghiệm để cán bộ phòng thí nghiệm hướng dẫn pha hoặc lấy hóa chất.
Sau khi kết thúc bài thực hành: Các hóa chất còn dư được cất lại theo sự hướng dẫn

của cán bộ phòng thí nghiệm.
 Đổ bỏ hóa chất
- Các axit; bazơ HCl, H2SO4, HNO3 và NaOH có nồng độ lớn hơn 1N, dung dịch chứa

2.6.

kim loại: Pb, Cd, Cr, Mn, As, Hg,.., dung dịch chứa thuốc thử,… đổ bỏ vào can có
nhãn ở cuối hành lang.
Các muối dễ tan, thông thường, đổ vào bồn và xả nhiều nước.
Quy định đối với sinh viên về việc học, làm thí nghiệm ở phòng thí nghiệm

 Quy định chung
- Buổi đầu tiên của môn học thực hành/ thực tập, sinh viên đọc quy tắc an toàn thí

-

nghiệm, nội quy phòng thí nghiệm, quy trình kiểm tra vệ sinh phòng thực hành được

treo tại phòng thực hành và kí cam kết thực hiện đúng quy tắc an toàn thí nghiệm, nội
quy phòng thí nghiệm.
Chuẩn bị bài thực hành theo hướng dẫn của giáo viên trước khi đến lớp.
Mặc áo blouse, không mặc váy, quần ngắn, đi dép lê khi vào phòng thực hành.
Tuân thủ các quy tắc an toàn, các quy định trong phòng thực hành.
Để cặp sách đúng nơi quy định, không ăn uống, gọi điện thoại, xô đẩy trong phòng thí

-

nghiệm.
Không tự động đi lại giữa các phòng và lấy dụng cụ thí nghiệm, hóa chất từ các phòng

học khác.
- Giữ trật tự trong quá trình thí nghiệm.
 Trong buổi thực hành

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

23

23

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập

- Đầu buổi thực hành: Kiểm tra các dụng cụ tại vị trí các nhóm, các dụng cụ thí nghiệm

-


dùng chung được để trong phòng và báo cáo cho cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm,
Kiểm tra các hóa chất cần thiết dùng cho bài thực hành được đặt tại phòng học, nếu
thiếu hóa chất thì báo lại các bộ phụ trách phòng thí nghiệm để được hướng dẫn bổ
sung.
Tuyệt đối tuân thủ sự hướng dẫn của giáo viên và cán bộ quản lý phòng thí nghiệm về

-

quy trình thí nghiệm.
Sử dụng, vận hành các thiết bị, mô hình theo đúng quy trình và dưới sự hướng dẫn của

-

giáo viên hoặc cán bộ quản lý phòng thí nghiệm.
Không tự ý: Đóng, mở các thiết bị, sử dụng các dụng cụ đo hoặc vận hành các mô

hình, thay đổi trật tự bố trí kết cấu mô hình và dụng cụ thực hành, đưa vật tư, dụng cụ
thực hành ra khỏi phòng thí nghiệm.
- Bảo quản thiết bị, dụng cụ được giao trong quá trình thực hành.
- Đổ hóa chất, phế thải vào đúng nơi quy định.
- Sử dụng tiết kiệm hóa chất, điện, nước.
 Kết thúc mỗi buổi thực hành
- Tắt thiết bị, mô hình theo đúng quy trình (nếu sử dụng).
- Rửa sạch dụng cụ theo hướng dẫn rửa dụng cụ được dán tại bồn rửa của phòng thực

-

hành.
Sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm theo đúng vị trí ban đầu.

Làm vệ sinh sạch sẽ khu vực thí nghiệm của các nhóm, vệ sinh cân, tủ hút, sàn nhà….

và xếp ghế ở cuối phòng thực hành theo hướng dẫn tại quy trình kiểm tra vệ sinh
phòng thực hành.
- Chuyển hóa chất vào đúng vị trí theo hướng dẫn sau:
+ Đối với các hóa chất gốc: để vào các giá đúng quy định tại kho hóa chất.
+ Đối với các hóa chất đã pha sẵn: Các chỉ thị được để vào giá chỉ thị tại khu vực để chỉ
thị của phòng học thực hành, các hóa chất khác được cất theo sự hướng dẫn của cán bộ
phụ trách phòng thí nghiệm.
+ Đối với các dung dịch mất nhãn hoặc không thể sử dụng, sinh viên báo cho cán bộ
phòng thí nghiệm để thu gom, xử lý.
 Bàn giao dụng cụ, thiết bị và trảcán bộ phụ trách phòng thí nghiệm, ký sổ bàn giao
phòng
Chú ý:

- Sinh viên làm hư hỏng, đổ vỡ dụng cụ, thiết bị thực hành phải ký xác nhận vào sổ đền
dụng cụ tại P A.505, nếu sinh viên không ký sổ phòng thí nghiệm sẽ xử lý kỷ luật theo
quy định và chịu trách nhiệm đền bù theo quy định của Khoa.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

24

24

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


Báo cáo thực tập


- Các sinh viên (hoặc nhóm sinh viên) có nhu cầu thực hiện nghiên cứu khoa học, đồ án

-

tốt nghiệp trong phòng thí nghiệm phải làm đơn theo mẫu, gửi Tổ Quản lý phòng thí
nghiệm và được Khoa phê duyệt.
Sinh viên chỉ được phép rời khỏi phòng thí nghiệm sau khi cán bộ phòng thí nghiệm
đã kiểm tra và ký xác nhận.

2.7.

+
+
+
+
+
+


Quy trình kiểm tra phòng thí nghiệm
Quy trình kiểm tra vệ sinh phòng thực hành
Sắp xếp phòng thí nghiệm theo ban đầu (hướng dẫn cụ thể ở dưới)
Cất hóa chất theo hướng dẫn của cán bộ phòng thí nghiệm.
Sắp xếp các mẫu môi trường theo đúng nơi quy định.
Vệ sinh phòng học thực hành gồm:
Vệ sinh sàn nhà: Quét và lau sàn nhà.
Vệ sinh cân phân tích: Tắt cân và lau sạch cân.
Vệ sinh các bàn thí nghiệm: Lau sạch các mặt bàn có trong phòng học.
Vệ sinh tủ hút: lau sạch mặt tủ và kính, dọn dẹp hóa chất trong tủ hút.
Vệ sinh bồn rửa: dọn sạch rác và xếp gọn nước rửa dụng cụ, giẻ lau.

Sắp xếp ghế ngồi ở góc cuối phòng thực hành.
Hướng dẫn cụ thể
Kết thúc buổi thực hành, sinh viên phải rửa sạch toàn bộ các dụng cụ thí
nghiệmà sắp xếp lại vào đúng vị trí ban đầu, cụ thể như sau:
- Dụng cụ dùng riêng của mỗi nhóm: Các dụng cụ phải được rửa sạch và xếp
vào giá như ban đầu. Dụng cụ gồm:
01 Pipet 1ml

02 Bình tam giác 100 ml

01 Pipet 2 ml

01 Bình tam giác 250 ml

01 Pipet 5 ml

04 Cốc 100 ml

01 Pipet 10 ml

01 Cốc nhựa 1000ml

01 Pipet 25 ml

02 Quả bóp

01 Đũa thủy tinh

01 phễu thủy tinh


- Dụng cụ dùng chung của cả phòng: phải được rửa sạch và để vào vị trí như
ban đầu, cụ thể:
+ Bình định mức, ống đong, ống nghiệm phải bóc nhãn và rửa sạch theo quy
trình; úp vào giá.
+ Thìa cân phải rửa sạch, sấy khô khi cân mỗi loại hóa chất và để vào ống tại
khu vực cân.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hồng

25

25

GVHD:ThS. Lê Thu Thủy


×