Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đề cương ôn thi cao học môn LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.73 KB, 68 trang )

Câu hỏi 1: Bản chất, đặc điểm của Nhà nước....................................................................................1
Câu hỏi 2: Bản chất của NN XHCN..................................................................................................4
Câu hỏi 3: Các chức năng cơ bản của NN XHCN:............................................................................6
Câu hỏi 4: Bản chất NN CHXHCN Việt Nam..................................................................................9
Câu hỏi 5: Yêu cầu và phương hướng nâng cao hiệu lực quản lý của NNXHCN..........................11
Câu hỏi 6: Khái niệm, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NNCHXHCN Việt Nam.
.........................................................................................................................................................14
Câu hỏi 8: Phân tích những đặc trưng của NNPQXHCN Việt Nam...............................................19
Câu hỏi 9: Trình bày các quan điểm xây dựng NNPQ:...................................................................22
Câu hỏi 10: Phương hướng, giải pháp xây dựng NNPQXHCN Việt Nam.....................................24
Câu hỏi 11: Phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Quốc
hội theo yêu cầu xây dựng NNPQXHCN của, do, vì......................................................................25
Câu hỏi 12: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách nền hành chính NN theo yêu cầu xây
dựng NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân....................................................................................26
Câu hỏi 13: Phương hướng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp theo yêu cầu xây dựng
NNPQ của dân, do dân, vì dân........................................................................................................29
Câu hỏi 14: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và
những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy NN..........................................................................31
Câu hỏi 15: Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN trong điều kiện xây dựng
NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân.............................................................................................33
Câu 16: Bản chất, đđ của pl.............................................................................................................35
Câu 17: Bản chất, đđ plxhcn............................................................................................................36
Câu 18: so sánh bản chất plxhcn với các nn bóc lột........................................................................38
Câu 19: V/trò của pl: .......................................................................................................................39
Câu 20: trình bày kn và cấu trúc qppl..............................................................................................41
Câu 21: KN, các giải pháp nâng cao chất lượng XDPL..................................................................43
Câu 22: phân tích nguyên tắc bảo đảm và k ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với quá
trình xdpl..........................................................................................................................................44
Câu 23: So sánh tính qppl và quy phạm xh.....................................................................................47
Câu 24: Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm của pháp chế XHCN và phương hướng tăng cường
pháp chế XHCN ở nước ta hiện nay ?.............................................................................................48


Câu hỏi 25: Anh (chị) hãy phân tích nguyên tắc pháp chế XHCN ?...............................................50
Câu 26: Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp.........................................51
Câu hỏi 27: Phương hướng tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta:..............................................53
Câu hỏi 28: Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật.................................................................57
Câu hỏi 29: Khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật, đặc điểm của áp dụng pháp luật, các
giai đoạn áp dụng pháp luật.............................................................................................................60
Câu hỏi 30: Khái niệm hành vi vi phạm pháp luật? Phân tích các dấu hiệu của hành vi vi phạm
pháp luật...........................................................................................................................................62
Câu hỏi 31: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ý thức pháp luật?.....................................................65
Câu hỏi 32: Khái niệm, mối quan hệ, mục đích và các biện pháp tăng cường giáo dục pháp luật?
.........................................................................................................................................................66

Câu hỏi 1: Bản chất, đặc điểm của Nhà nước.
1. KN bản chất: Bản chất là tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ tất yếu,
tương đối ổn định ở bên trong Nhà nước quy định sự vận động và phát triển của
Nhà nước đó.
2. KN Nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị
trong xã hội có giai cấp, thực hiện chức năng giai cấp và các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và
phục vụ lợi ích xã hội, phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng đồng.
3. Bản chất của Nhà nước: theo quan điểm của Mác Lên nin, bản chất NN
1


thể hiện qua tính giai cấp và tính xã hội.
a) Bản chất giai cấp:
- NN có giai cấp nghĩa là gì:

mình;



NN là công cụ giai cấp thống trị sử dụng để bảo vệ lợi ích của giai cấp
NN là hiện tượng có lợi cho giai cấp thống trị.

- Tại sao NN có tính giai cấp:

NN ra đời do mâu thuẫn, đối kháng trong XH – “Bất cứ ở đâu, hễ lúc
nào và chừng nào mà về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được thì NN xuất hiện” – M-LN;

Trong suốt quá trình tồn tại, NN chỉ thuộc về một giai cấp or liên
minh giai cấp thống trị nên trước hết và chủ yếu bảo vệ cho giai cấp.
- Nội dung tính giai cấp: NN là bộ máy cưỡng chế đặc biệt để bảo đảm sự
thống trị của giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp khác trong xã hội; Là công cụ
để duy trì sự thống trị giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Sự thống
trị đó được thực hiện thông qua quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế và quyền lực
về tư tưởng. “Nhà nước là một bộ máy đặc biệt phục vụ cho giai cấp này đàn áp
giai cấp khác – Lê nin”.

Về kinh tế: NN là công cụ bảo vệ giai cấp thống trị; NN bảo vệ quyền
sở hữu của giai cấp thống trị về tư liệu sản xuất, qua đó duy trì sự thống trị đối với
xã hội, bắt các giai cấp khác phụ thuộc mình về KT (Nô lệ: sở hữu nô lệ; phong
kiến: sở hữu đất đai, tư liệu sản xuất…; tư sản: sở hữu lao động)…; Để duy trì,
củng cố quyền lực của mình về kinh tế, duy trì quan hệ bóc lột, giai cấp thống trị
phải đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị bóc lột, do vậy cần phải có bộ máy
cưỡng chế đặc biệt là NN. Nhờ đó, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp
thống trị về chính trị.

Về chính trị: NH là bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức để
trấn áp các giai cấp khác, vì vậy NN là tổ chức đặc biệt của quyền lực CT; là công

cụ để áp đặt ý chí của giai cấp thống trị đối với các giai cấp khác trong xã hội.

Về tư tưởng: NN là công cụ áp đặt hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
lên toàn xã hội. Thông qua NN, ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện một cách
tập trung, thống nhất, biến thành ý chí NN và được bảo đảm thực hiện, có tính bắt
buộc đối với XH.
b) Bản chất xã hội:
- Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, trong chừng mực nhất
định, NN bảo vệ lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội nhằm duy trì trật tự và
sự ổn định của xã hội.
2


- Tại sao NN có tính XH: giai cấp thống trị muốn tồn tại phải trên cơ sở mối
quan hệ với các giai cấp khác trong XH;
- Nội dung của tính XH: NN là chủ thể chủ yếu giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong XH: bảo đảm trật tự chung, sự ổn định, các giá trị của XH để Xh có thể
tồn tại và phát triển (an sinh, phúc lợi XH, cơ sở hạ tầng, phòng chống thiên tai,
dịch bệnh…).
4. Đặc điểm của NN: so với các XH chưa có NN: (5 đặc điểm)
+ Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt:
- Khi XH có gc, NN ra đời thì quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập.
Để thực hiện quyền lực này và để quản lý XH, NN có một lớp người đặc biệt
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, đây là bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ
lợi ích của gc thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt của NN đã tách
khỏi XH, mang tính gc sâu sắc và chủ yếu phục vụ lợi ích của gc thống trị.
+ Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ: thành các đơn vị HC, không phụ
thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… nhằm đảm bảo
cho hoạt động quản lý NN tập trung, thống nhất và chặt chẽ hơn, phạm vi tác động
của NN rộng lớn hơn; hình thành được hệ thống hoàn chỉnh các cơ quan NN từ

TW đến địa phương và cơ sở.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Khi NN ra đời thì hình thành các quốc
gia riêng biệt thì NN có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung
chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của NN về những chính sách
đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các lực lượng bên ngoài. Chủ quyền
quốc gia là thuộc tính gắn với NN.
+ Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý XH bằng pháp luật: NN là tổ
chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật để quản
lý XH. Pháp luật do NN ban hành nên có tính bắt buộc chung, mọi thành viên xã
hội đều phải tôn trọng pháp luật.
+ Nhà nước quy định thuế và thực hiện việc thu các loại thuế: dưới các hình
thức bắt buộc, với số lượng và thời gian ấn định trước, NN phải đặt ra các loại thuế
vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy NN – bộ máy của những người đặc biệt, tách ra
khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý XH; chỉ có NN, tổ chức
duy nhất có tư cách đại diện chính thức của toàn XH mới được độc quyền quy định
các loại thuế và thu thuế.
Những đặc điểm nêu trên nói lên sự khác nhau giữa NN với các tổ chức
quyền lực và quản lý XH trong XH cộng sản nguyên thủy, đồng thời cũng nói lên
sự khác nhau giữa NN với các tổ chức chính trị - xã hội khác trong XH có giai cấp.

3


Câu hỏi 2: Bản chất của NN XHCN
1. KN bản chất:
2. Bản chất của NN XHCN: phân biệt với bản chất của NN bóc lột:
- Bản chất NN bóc lột:
+ Thực hiện nền chuyên chính của Nhà nước bóc lột;
+ Đều duy trì sự thống trị về CT-KT- tư tưởng của một số thiểu số người bóc
lột để đàn áp và bóc lột đa số người lao động

- Bản chất NN XHCN: là bộ máy để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động chiếm đại đa số trong xã hội để trấn áp những lực lượng thống
trị đã bị lật đổ và những lực lượng chống đối cách mạng, là bộ máy để xây dựng xã
hội mới.
NN XHCN là NN kiểu mới, do đó có bản chất khác hản với bản chất của NN
bóc lột. BC đó do cơ sở KT và chế độ CT-XH của CNXH quy định.
Sự khác biệt về bản chất giữa NN XHCN và NN bóc lột thể hiện trên 3
phương diện: bản chất giai cấp, bản chất dân chủ và vai trò sáng tạo xây dựng
XH mới.
- Bản chất giai cấp: NN XHCN là NN mang bản chất giai cấp công nhân,
NN của giai cấp công nhân, bảo vệ quyền lợi của một tầng lớp rộng rãi trong XH
nhằm mục đích xóa bỏ áp bức bót lột, bảo vệ lợi ích của tất cả nhân dân lao động
bị áp bức, tổ chức xd XH mới.
Sự ra đời của NN XHCN: (i) Tiền đề KT: mâu thuẫn giữa quan hệ sx TBCN
và lực lượng sx, chế độ công hữu về tư liệu sx; (ii) Tiền đề XH: mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và vô sản ngày càng gay gắt, gi/c VS ngày càng tăng về số lượng và
gắn với sự lớn mạnh của Đảng cộng sản, giai cấp VS là giai cấp thống trị về chính
trị; (iii) tiền đề tư tưởng: học thuyết CN Mác – Lê nin. Do đó, theo Lê nin, NN
XHCN là NN nửa NN.
- Bản chất dân chủ: NN là nền chuyên chính của một giai cấp. NN XHCN là
NN đại diện cho ý chí và quyền lực của tòan thể nhân dân lao động trong XH, NN
thực hiện dân chủ trong tổ chức, hoạt động của mình. Dân chủ XHCN vừa là mục
tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ TQ, thể hiện mối
quan hệ gắn bó giữa Đảng, NN và nhân dân. NN đại diện quyền làm chủ của nhân
dân,đồng thời là người tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Mọi đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của NN đều vì lợi ích của nhân dân, có sự
tham gia ý kiến của nhân dân.
Cần nhấn mạnh sự thống nhất giữa bản chất giai cấp và bản chất dân chủ của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. NN XHCN là tổ chức thể hiện tập trung sự lãnh đạo
của DẢng và quyền làm chủ của nhân dân lao động. NN XHCN có thực hiện được

4


dân chủ XHCN mới tạo ra sức mạnh thực hiện thắng lợi đường lối chính sách của
ĐẢng, làm cho bản chất giai cấp của NN càng trở nên sâu sắc. Dân chủ là một
hình thức NN do đó dân chủ phải gắn với kỷ cương, pháp luật của NN chứ không
phải là DC thuần túy, vô chính phủ. Mặt khác, nếu không thấy rõ sự thống nhất
giữa bản chất giai cấp với bản chất dân chủ của NN XHCN cũng là sai lầm nghiêm
trọng, làm mất sức mạnh của NN XHCN.
Trong quá trình cải cách bộ máy NN, Đảng ta nhấn mạnh quan điểm cơ bản
hàng đầu phải quán triệt: Xây dựng NN XHCN của nhân dân,do nhân dân và vì
nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do ĐẢng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ
của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Vì vậy phải nhận thức rõ thực hiện DC
XHCN là thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị, thực hiện
đúng cơ chế ĐẢng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân lao động làm chủ, dựa trên cơ
sở khối liên minh công – nông – trí thức. DC là bản chất của NN XHCN, NN
XHCN là tổ chức của chính nd lao động nhằm thực hiện quyền làm chủ của mình
trong việc bảo vệ thành quả cách mạng và tổ chức xây dựng XH mới. Do đó đặt ra
yêu cầu cho NN phải có cơ chế hợp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia quản lý
NN, thực sự có quyền lựa chọn những đại biểu xứng đáng của mình bầu vào các cơ
quan quyền lực NN.
- NN XHCN là công cụ để tổ chức và xây dựng xã hội mới: Khi đã trở
thành giai cấp thống trị về chính trị, giai cấp CN không có mục đích dùng NN để
duy trì địa vị thống trị của mình mà xây dựng NN đó trở thành công cụ của chính
nhân dân lao động để cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, xóa bỏ áp bức, bóc lột và
mọi bất công XH. NN XHCN không đơn thuần chỉ là bộ máy hành chính - cưỡng
chế, mà còn là bộ máy có vai trò tổ chức, quản lý kinh tế, văn hóa XH.


5


Câu hỏi 3: Các chức năng cơ bản của NN XHCN:
1- Định nghĩa: chức năng của NNXHCN là những phương diện hoạt động
chủ yếu của NN thể hiện bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nó; được qui định bởi
thực tế khách quan của tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa trong nước và quốc tế
trong từng giai đoạn CM.
Căn cứ vào phạm vi tác động của những phương diện hoạt động của NN thì
NN có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
2- Chức năng đối nội:
a) Chức năng bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ ANCT, TTATXH.
- Vì sao:
+ Giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ nhưng không cam chịu thất bại hẳn, luôn tìm
cách để “phản kháng lại một cách lâu dài, dai dẳng, liều mạng” để giành lại “thiên
đường đã mất”.
+ Bọn đế quốc và các thế lực phản động quốc tế cũng luôn tìm cách để phản
kích và làm suy yếu CNXH, nuôi dưỡng và khuyến khích bọn phản cách mạng tiến
hành các hoạt động phá hoại và bạo loạn, gây cản trở cho công cuộc xd CNXH,
làm rối loạn an ninh chính trị và ttatxh.
+ Thực tiễn CMVN chứng minh tính tất yếu khách quan phải tăng cường bảo
vệ chế độ XHCN. CNĐQ và các thế lực phản động âm mưu chống phá cm nước
ta…
- Nhiệm vụ:
+ Quan tâm xây dựng lực lượng AN, các CQ bảo vệ PL (công an, tòa án, viện
kiểm sát…) thực sự trở thành công cụ sắc bén, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp
cm;
+ Thường xuyên cải tiến tổ chức, phương thức hoạt động và sự phối hợp hoạt
động giữa các lực lượng này;
+ Huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sức mạnh

toàn dân và các lực lượng vũ trang.
b)Chức năng bảo vệ TT pháp luật, tăng cường p/chế XHCN.
- Tầm quan trọng: là cn quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các
cn khác của NN. Là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với hiệu
lực, hiệu quả quản lý của NN.
- Mục đích: nhằm bảo đảm cho PL được thi hành 1 cách nghiêm chỉnh, thống
nhất, thực hiện quản lý NN trên mọi lĩnh vực đời sống XH bằng PL; bảo đảm cho
NN tổ chức và quản lý các lĩnh vực KT-VH – XH có hiệu quả…
- Nhiệm vụ:
6


+ NN không ngừng hoàn thiện công tác xd Pl, tổ chức thực hiện PL, kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ PL của toàn xh;
+ Tăng cường củng cố các cơ quan bảo vệ PL, bảo đảm xử lý nghiêm minh,
kịp thời mọi hành vi VPPL;
+ Đối với nước ta, đặc biệt quan tâm công tác PBGDPL, đẩy mạnh các hđ
phòng ngừa vppl, bảo đảm thực hiện trên thực hiện nguyên tắc mọi người bình
đẳng trước PL.
c) Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
- Tầm quan trọng:
+ Là chức năng quan trọng hàng đầu của NN XHCN. Tổ chức và quản lý KT
đất nước là phương diện hđ quan trọng của NNXHCN trong sự nghiệp xd XH mới;
+ Cơ sở KT – XH, cơ sở pháp lý để NNXHCN có vai trò, chức năng tổ chức,
quản lý KT thể hiện: NN XHCN là người đại diện cho ý chí và quyền lực của nd
lđ, người chủ đại diện cho sở hữu toàn dân đối với các tlsx chủ yếu, là người nắm
trong tay các công cụ, phương tiện quản lý và quản lý, kiểm soát việc sử dụng tài
sản quốc gia. Từ đó, NNXHCN có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sx, kd, phát
triển kt, tổ chức phân phối lưu thông trên toàn xh.
+ Thực hiện tốt cn này sẽ tạo cơ sở vc, bảo đảm thực hiện thắng lợi các cn

khác của NN và suy đến cùng là yếu tố quyết định thắng lợi của CNXH.
- Nhiệm vụ:
+ Nhận thức đúng đắn những qui luật khách quan của nền sx XH trong thời
kỳ quá độ lên CNXH;
+ Phân tích sâu sắc thực trạng kt-xh của đất nước, xác định các nguồn lực, xd
được chiến lược đúng đắn, có hình thức và bước đi thích hợp___đòi hỏi NN phải
có cơ chế quản lý hợp lý và bộ máy quản lý được tổ chức khoa học, với đội ngũ
CB có năng lực quản lý, điều hành, xs, kd…
+ Liên hệ VN: xd CNXH từ một nền kt phổ biến là sản xuất nhỏ thì việc thực
hiện cn này là đặc biệt quan trọng và khó khăn…do tổ chức và quản lý kt là vấn đề
mới mẻ đối với NN ta.
d) Chức năng thực hiện bảo vệ và phát huy các quyền tự do, dân chủ của ND;
đ) Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
3- Chức năng đối ngoại:
a)

Chức năng bảo vệ TQ XHCN

- Tầm quan trọng:
+ Tất cả những chức năng đối nội của NNXHCN chỉ có thể triển khai thực
hiện được khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. Vì vậy chức năng bảo vệ
TQXHCN là chức năng cần thiết có tính chất sống còn của NNXHCN, là vấn đề có
7


tính quy luật trong suốt thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH;
+ Là nh/vụ chiến lược của cách mạng XHCN nhằm giữ vững những thành
quả của CM, bảo vệ công cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân l/động, tạo đ/kiện
ổn định triển khai các kế hoạch phát triển KT – XH của đất nước;
+ NN XHCN phải thực hiện chức năng BVTQ là vì quá độ bỏ qua CBTB lên

CNXH trên phạm vi toàn thế giới là quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt trên
phạm vi quốc tế cũng như mỗi nước. Tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến
động, CNĐQ và các thế lực phản động quốc tế đang thực hiện nhiều âm mưu, thủ
đoạn xảo quyệt để phản kích các lực lượng CM và hòa bình, chống phá các nước
XHCN.
- Nhiệm vụ:
+ Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dt, cả HTCT, thực hiện tốt mục
tiêu, nv quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc đl, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, NN, ND
và chế độ XHCN; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi
truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực QP AN.
+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc,
trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và kiến thức QP, AN,
làm cho mọi người hiểu rõ những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ
bảo vệ TQ trong điều kiện mới (chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao, tranh chấp
chủ quyền biển đảo, vùng trời, “diễn biến hòa bình”, bạo loạn chính trị, khủng bố,
tội phạm công nghệ cao…
+ Tăng cường sức mạnh QP, AN cả về tiềm lực và thế trận; xd khu vực
phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh; xd thế trận lòng dân vững chắc trong thực
hiện chiến lược bảo vệ TQ. Kết hợp chặt chẽ kt với qp, an; QP, An với kt trong
từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch pt kt – xh; chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo;
+ Xd quân đội ND và CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, có số lượng hợp lý với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; đồng
thời quan tâm xd lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp,
sẵn sàng chiến đấu bảo vệ TQ trong mọi tình huống. Đẩy mạnh pt công nghiệp QP,
AN; tăng cường cơ sở vc kỹ thuật bảo đảm cho các lực lượng vũ trang từng bước
được trang bị hiện đại trước hết là lực lượng hải quân, phòng không, không quân,

lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động…Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
KH, nghệ thuật quân sự, an, đánh thắng chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao của
các lực lượng thù địch;
8


+ Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với
QĐND và CAND; nâng cao hiệu quả quản lý NN về QP an. Hoàn thiện các chiến
lược QPAN và hệ thống cơ chế, chính sách về QPAN trong điều kiện mới; tiếp tục
bổ sung, hoàn thiện hệ thống VBPL, các quy chế phối hợp quân đội, công an và
các tổ chức CT- XH.
b)Chức năng củng cố và tăng cường tình hữu nghị và sự hợp tác truyền thống
với các nước XHCN, đồng thời mở rộng quản hệ với các nước khác theo nguyên
tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi,
cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
c) Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cm của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước TBCN chống chủ nghĩa đế quốc,
CN thực dân cũ và mới, chống CN phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây
chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nd thế
giới vì hòa bình, độc lập dt, dân chủ và tiến bộ XH.

Câu hỏi 4: Bản chất NN CHXHCN Việt Nam
Bản chất của NN ta được Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “NN CHXHCN
VN là NN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực NN thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức”.
Theo quy định trên thì NN ta thuộc kiểu NN XHCN và đang là NN của thời
kỳ quá độ lên CNXH. Bản chất NN ta được thể hiện ở những đặc điểm sau:
1. Dưới góc độ tính giai cấp, NN ta mang tính chất giai cấp công nhân:
Điều đó được thể hiện ở những điểm sau:

+ NN ta dựa trên nền tảng của liên minh giữa giai cấp CN với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức và được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, Đảng tiên
phong của giai cấp CN, tức là Đảng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng của giai cấp
CN
+ Từ PL đến cơ chế, chính sách, tổ chức và hoạt động của NN ta đều quán
triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công nhân mà cụ thể là quán triệt Chủ nghĩa
Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, được thể hiện trong đường lối, chính sách
của Đảng CSVN
+ NN ta có nhiệm vụ cải tạo, xây dựng, quản lý và phát triển đất nước theo
con đường XHCN, đồng thời giữ gìn độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc XHCN
2. Tính giai cấp của NN ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính nhân
dân sâu sắc: Sở dĩ có sự gắn bó như vậy là vì:
+ Giai cấp công nhân VN không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của dân tộc
9


vì chỉ có giải phóng dân tộc thì mới giải phóng được giai cấp công nhân một cách
triệt để. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, nó luôn đặt lợi ích dân tộc, lợi ích
nhân dân lên trên lợi ích giai cấp.
+ NN ta ra đời trên cơ sở kết quả của một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân nhưng theo hướng xây dựng CNXH. Cách mạng nước ta trải qua hai giai
đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giành quyền độc lập cho dân tộc,
quyền dân chủ cho nhân dân và cách mạng XHCN nhằm xây dựng thành công
CNXH ở VN. Trong cả 2 giai đoạn cách mạng đó, NN đều phải huy động sức
mạnh đoàn kết của toàn dân, của cả cộng đồng các dân tộc Việt Nam để phục vụ
cho cách mạng và thực sự đã có sự tham gia tích cực của đại đa số nhân dân thuộc
các giai cấp, tầng lớp khác nhau trên lãnh thổ VN vào 2 cuộc cách mạng đó.
+ Sự gắn bó hữu cơ giữa tính giai cấp với tính dân tộc, tính nhân dân của NN
ta thể hiện ở chỗ NN đại diện và bảo vệ cho lợi ích của toàn thể nhân dân, lấy lợi
ích dân tộc làm nền tảng. Nó là NN của đại gia đình các dân tộc Việt Nam, nó đấu

tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân, xây dựng một nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh
3. NN ta phải là NN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là NN có
tính XH rộng rãi và rõ rệt.
NN ta phải đáp ứng được các tiêu chí sau:
a. NN của dân: được thể hiện ở những điểm sau:
+ Gốc của quyền lực NN là của toàn thể nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho
NN thực hiện nên NN chỉ là công cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của nhân
dân mà không phải là bộ máy để áp bức và cai trị nhân dân
+ Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan
đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Người dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, nhân dân có quyền làm
bất cứ việc gì mà luật không cấm, nhưng cũng có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện
PL của NN. NN phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân,
phải xây dựng các thiết chế dân chủ để bảo đảm thực thi các quyền đó và phải tạo
các điều kiện cần thiết khác để làm cho quyền làm chủ của nhân dân dần dần trở
thành hiện thực đối với đa số nhân dân.
+ Các đại biểu do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra chỉ là những người
được sự uỷ quyền của nhân dân nên chỉ là “công bộc”, là “đầy tớ” của dân chứ
không phải là ông chủ của dân. Vì thế, nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu
khi những người này không còn xứng đáng với sự uỷ quyền, sự tín nhiệm của nhân
dân.
b. NN do dân: được thể hiện ở những điểm sau:
+ NN là do nhân dân tổ chức nên thông qua việc trực tiếp hoặc gián tiếp
10


thành lập nên các cơ quan NN.
+ NN do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”, giám sát hoạt động của các
nhân viên và cơ quan NN.

+ NN do nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho NN ngày càng trong
sạch, vững mạnh hơn.
c. NN vì dân: được thể hiện ở những điểm sau:
+ Đó là NN phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Mọi chính sách của NN đều phải xuất phát từ nhu cầu
của nhân dân, phải ưu tiên lợi ích của dân hơn nhu cầu của NN.
+ Các cán bộ, nhân viên của NN vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân hoạt động nên phải trung thành, tận tuỵ với dân, phải thực sự trong
sạch, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, không có đặc quyền, đặc lợi.
4. NN ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ chức và
xây dựng XH mới, điều hành và quản lý các lĩnh vực CB của đời sống
Từ khi ra đời tới nay, NN luôn gặp phải sự phản kháng, sự chống đối của các
lực lượng và phần tử thù địch, phản cách mạng, phản tiến bộ, thiếu ý thức và
không hướng thiện. Do vậy, để bảo vệ chính quyền của ND, bảo vệ chế độ, thiết
lập và giữ gìn trật tự XH, NN ta phải là một bộ máy cưỡng chế, một cơ quan trấn
áp.
Song mục đích cao nhất của NN ta là xây dựng thành công CNXH ở Việt
Nam, một XH đủ khả năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi
người dân. Xã hội đó không thể hình thành được bằng con đường bạo lực, trấn áp
mà phải bằng con đường tổ chức và xây dựng, trong đó trước tiên và quan trọng
nhất là tổ chức và quản lý kinh tế.

Câu hỏi 5: Yêu cầu và phương hướng nâng cao hiệu lực quản lý của NNXHCN.
1. Yêu cầu:
- Xây dựng NN dân chủ, thật sự của dân, do dân và vì dân; bảo đảm thực
hiện ngày càng đầy đủ nền dân chủ XHCN, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
NN phải bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nh/dân, tất cả vì hạnh phúc của nh/dân.
- Xây dựng một NN có đủ năng lực quản lý KT, quản lý XH có hiệu quả,
phát huy được mọi tiềm năng của đất nước, dân tộc; đồng thời tiếp thu hợp lý
những thành tựu khoa học - công nghệ mới của thế giới và những tinh hoa của

nhân loại.
- Xây dựng một NN có bộ máy gọn nhẹ, được tổ chức chính quy, có quy chế
làm việc khoa học, bảo đảm sự kiểm tra, giám sát và điều hành được hoạt động của
11


XH cũng như hoạt động của bản thân bộ máy NN.
- Xây dựng NN hoạt động trên cơ sở pháp luật, thực hiện quản lý XH bằng
PL, giữ vững kỷ cương NN và TTATXH, bảo đảm ANQP, bảo vệ vững chắc thành
quả CM.
- Xây dựng một NN có đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, toàn tâm, toàn
ý phục vụ nhân dân, có trách nhiệm với nhân dân, đồng thời phải có bản lĩnh chính
trị, năng lực quản lý, loại trừ được bệnh quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi,
vi phạm quyền làm chủ của nhân dân… trong bộ máy NN.
2. Phương hướng:
+ Phát huy dân chủ trong tổ chức, hoạt động của NN, bảo đảm quyền lực
NN thuộc về nhân dân, NN thật sự của dân, do dân, vì dân.
- Một NN thật sự dân chủ là NN bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền tự do
dân chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực của nhân dân trong quản lý NN và XH.
Muốn vậy, NN phải thể chế hóa quyền tự do dân chủ của nh/dân trong Hiến pháp
và pháp luật, có cơ chế bảo đảm thực hiện những quyền đó trong thực tế.
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình trước hết thông qua QH và HĐND.
Vì vậy, dân chủ hóa tổ chức, hoạt động của NN phải bảo đảm quyền lực thuộc về
nhân dân, đòi hỏi phải xây dựng QH và HĐND các cấp thực sự là cơ quan đại biểu
của nh/dân, đại diện cho ý chí, quyền lực của ND. Các cơ quan HCNN, TAND,
VKSND đều do các cơ quan dân cử thay mặt quyền lực của nhân dân trao nhiệm
vụ, quyền hạn và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan dân cử.
+ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan HCNN.
- Hệ thống cơ quan HCNN bao gồm CP, UBND các cấp và các CQ, tổ chức
thuộc các cơ quan này.

- Bộ máy HCNN có chức năng trực tiếp tổ chức quản lý mọi lĩnh vực của đời
sống XH. Ở nước ta, trong nhiều năm, bộ máy đó đã hình thành và hoạt động theo
cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp => bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung
gian, kém hiệu lực… Từ sau ĐH VI của Đảng, NN ta đã bước đầu sắp xếp…, cải
cách HC…
+ Tiếp tục cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQXHCN của
dân, do dân, vì dân, thực hiện quản lý XH bằng PL, tăng cường pháp chế XHCN.
- Vai trò: là do yêu cầu khách quan phải quản lý XH bằng PL để xây dựng
một XH văn minh, dân chủ, công bằng, là phương pháp chủ yếu bảo đảm hiệu lực
quản lý của XH.
- Quán triệt và thực hiện tốt các nguyên tắc tư pháp, xây dựng NN pháp
quyền hoạt động trên cơ sở PL, NN phải bảo vệ được quyền tự do, dân chủ, lợi ích
hợp pháp, danh dự, nhân phẩm của mọi công dân, khắc phục sự tùy tiện lạm quyền
của các cơ quan NN, cán bộ, công chức trong bộ máy NN. Tăng cường sự kiểm tra,
12


giám sát được việc thi hành các mệnh lệnh, chỉ thị, các NQ và QĐ đã ban hành,
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ PL, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm PL.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất, quan tâm xây dựng hệ thống PL hoàn chỉnh, đồng bộ, chất lượng
cao.
Thứ hai, tổ chức tốt việc thực hiện PL trong toàn XH, bảo đảm cho PL được
chấp hành nghiêm chỉnh.
Thứ ba, đẩy mạnh cải cách tư pháp, quan tâm xây dựng, đổi mới tổ chức hoạt
động của các cơ quan công an, TA, VKS đáp ứng yêu cầu quản lý XH bằng PL,
xây dựng NN pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức NN có đủ phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và yêu cầu xây dựng NN pháp quyền XHCN
của dân, do dân, vì dân. (vừa hồng, vừa chuyên)

- Việc nâng cao hiệu lực quản lý NN đều phụ thuộc vào phẩm chất, trình độ
và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức NN, do đó cần phải xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức NN trong sạch, có bản lĩnh chính trị và tinh thần trách nhiệm
cao, có năng lực quản lý, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện tốt
việc quy hoạch, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận, chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ PL, thái độ, tinh thần
trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN.
- Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp 1992.
- Nội dung:
> Là điều kiện tiên quyết bảo đảm xây dựng NN pháp quyền XHCN thực sự
của dân, do dân, vì dân, nâng cao hiệu lực quản lý của NN.
> Đề ra chủ trương, đường lối, chính sách lớn cho hoạt động thực tiễn của bộ
máy NN. Nhưng phải phân định chức năng của Đảng và NN, tránh sự lẫn lộn, bao
biện làm thay…
> Thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn.
> Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đảng thực hiện việc giới
thiệu đảng viên ưu tú cào cơ quan NN.
> Vai trò tiên phong, gương mẫu của các tổ chức Đảng.
- Biện pháp bảo đảm:
> Củng cố, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo.
> Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đảng.
13


Kết luận: đổi mới tổ chức hoạt động, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy
NN là yêu cầu khách quan, cấp bách của sự nghiệp xây dựng CNXH. Tất cả những
phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý của NN liên quan chặt chẽ với

nhau, tác động lẫn nhau và đòi hỏi phải thực hiện với tinh thần tích cực, kiên
quyết. Đó là trách nhiệm đối với tương lai phát triển của NNXHCN và vận mệnh
CNXH của đất nước ta.

Câu hỏi 6: Khái niệm, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
NNCHXHCN Việt Nam.
1. Các khái niệm:
+ Bộ máy NNXHCN: là hệ thống cơ quan, tổ chức thực hiện quyền lực NN,
có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và phạm vi tác động
khác nhau, trên cơ sở mục đích chung và theo một chỉnh thể thống nhất nhằm tổ
chức và quản lý có hiệu quả mọi lĩnh vực của đời sống XH, dưới sự lãnh đạo của
Đảng tiền phong của gcCN, bảo đảm thực hiện và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NNXHCN: là những tư tưởng
chỉ đạo chi phối tổ chức và hoạt động của NN, thể hiện bản chất và bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của NNXHCN, được thể chế hóa thành các qui định cụ thể
về tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
2. Nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân; nhân dân tham
gia xây dựng NN, tham gia quản lý XH và NN.
- Vì sao:
+ Việc phát huy và bảo đảm quyền lực của ND trong tc và hđ của NNXHCN
là vấn đề có tính quy luật, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
NNXHCN, ah đến quá trình xd và sự bền vững của chế độ XHCN;
+ Điều 2 Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) khẳng định: “NNCHXHCNVN
là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền
lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa gcCN với gcND và đội
ngũ trí thức.
Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
- Nội dung:

+ Bảo đảm quyền lực của ND trong quản lý NN và XH, ND là người chủ
thực sự của đất nước, là chủ thể quyền lực tối cao trong toàn bộ hđ của NN;
+ ND lao động thực hiện quyền lực của mình thông qua QH và HĐND các
cấp, quyền lực của ND được thể hiện trên nhiều mặt: trực tiếp tham gia xd NN,
14


quản lý NN; thảo luận và quyết định những vđ quan trọng của đn...; kiểm tra giám
sát hđ của các cq và CB, CC, VC NN;
- Giải pháp:
+ Bảo đảm QH và HĐND các cấp thực sự là cq đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của ND, có thực quyền và năng lực thực hiện các CN của cq quyền lực như
Hiến pháp đã quy định.
Muốn vậy, phải xd cơ chế bầu cử dân chủ, bảo đảm cho nhân dân lựa chọn
được những đại biểu xứng đáng vào cơ quan quyền lực NN; phải quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mqh giữa QH, HĐND các cấp với các cơ quan
NN…
+ NN phải thể chế hóa các quyền tự do, dân chủ của ND, quy định chặt chẽ
cơ chế bảo đảm thực hiện các quyền đó; thường xuyên tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu, tìm tòi những hình thức và cơ chế thực hiện để đảm bảo cho ND có đk và khả
năng tham gia có hiệu quả vào việc xd, quản lý NN và XH.
+ NN phải quy định chế độ trách nhiệm phục vụ ND của các cơ quan, CB,
CC, VC NN; ngăn ngừa, xử lý nghiêm những hiểu hiện quan liêu, vô trách
nhiệm…Điều 8 Hiến pháp 1992 (sđ, bs 2001): Các cơ quan NN, CB, VC NN phải
tôn trọng ND, tận tụy phục vụ ND, liên hệ chặt chẽ với ND, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của ND; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Tầm quan trọng: Ng/tắc tập trung dân chủ là ng/tắc hết sức quan trọng
trong hệ thống các ng/tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy NNXHCN. Thể hiện:

+ Là nguyên tắc Hiến định, cơ bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ giữa các cq, tổ chức trog bộ máy nn
+ qđ mqh giữa cq TW với các cq nn địa phương, giữa cấp trên với cấp dưới,
giữa thủ trưởng cq đơn vị với cán bộ, nhân viên trog cq
+ qđ cơ chế chuẩn bị, thảo luận thông qua HP, các vb pl, chủ trương, chính
sách, các quyết định trog hoạt động quản lý nn
+ qđ lề lối làm việc, quan hệ lãnh đạo, qđ phương thức giám sát, kiểm tra, xử
lý công việc… Điều 6 Hiến pháp 1992 (…) qui định: “Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và các cơ quan khác của NN đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ”.
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất từ TW đến địa phương;
cấp trên đối với cấp dưới, của thủ trưởng CQ với cán bộ, nhân viên.
+ Đảm bảo quyền chủ động, sáng tạo và khả năng độc lập nhất định trong
15


quá trình thực hiện chức năng, nv, quyền hạn được giao của các địa phương, cơ sở,
CB, CC trong BMNN, bảo đảm quyền làm chủ của ND lđ trong quản lý NN và các
công việc XH;
-> Những yêu cầu trên phải cụ thể hóa thành quy định về cn, nv, quyền hạn
của từng loại cơ quan, CB, CCNN, của chính quyền các cấp; trong mối qh giữa các
cơ quan quyền lực NN với các cq NN khác; qh giữa cơ quan TW với CP, qh nội bộ
mỗi cơ quan, qgh nội bộ từng cơ quan; qh giữa cơ quan NN với công dân, quyền
và nghĩa vụ của công dân trong quản lý NN.
- Giải pháp:
+ Phân định rõ những vấn đề, lĩnh vực, quy mô, loại công việc thuộc quyền
quyết định của mỗi cấp từ Trung ương đến cơ sở. Sự phân định đó phải thể hiện
ngay từ khi xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và
các chức danh trong bộ máy nhà nước.

+ Phân định rõ trách nhiệm của tập thể cơ quan, tổ chức Nhà nước và trách
nhiệm cá nhân của từng chức danh trong bộ máy nhà nước. Xây dựng chế độ trách
nhiệm kết hợp giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách,
+ Quy định chặt chẽ chế độ kỷ luật nhà nước; cấp dưới phải phục tùng cấp
trên, địa phương phải phục tùng Trung ương; các quyết định của cấp trên, của
Trung ương có giá trị bắt buộc đối với cấp dưới, với địa phương; cán bộ, nhân viên
phải phục tùng thủ trưởng.
+ Xây dựng cơ chế làm việc dân chủ ở các cơ quan nhà nước, đặc biệt ở
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Cần quy định chặt chẽ cơ chế chuẩn bị,
thảo luận và thông qua dự thảo các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính
sách, kế hoạch, các quyết định quản lý. Thảo luận, lấy ý kiến rộng rãi nhưng khi
quyết định, thông qua phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
+ Quy định và thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, thông tin: các cơ quan
quyền lực thực hiện chức năng giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước
khác; cấp trên, thủ trưởng cơ quan kiểm tra hoạt động của cấp dưới, của cán bộ,
nhân viên nhà nước; các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với
cấp trên, với Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân phải báo cáo cho nhân dân về tình hình đất nước và hoạt động của Nhà nước...
+ Có biện pháp bảo đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi vi phạm
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Liên hệ: cần đề phòng hai khuynh hướng lệch lạc: một là, chỉ nhấn mạnh tập
trung làm ảnh hưởng đến quyền tự chủ, sáng tạo của cấp dưới, của địa phương, cơ
sở và quyền làm chủ nhân dân lao động. Hai là, tuyệt đối hoá quyền tự chủ của cấp
dưới, của địa phương, đơn vị cơ sở mà hạ thấp vai trò chỉ đạo tập trung thống nhất
cần thiết của cấp trên, của Trung ương và người thủ trưởng. Do đó, không tránh
16


khỏi dẫn đến tình trạng tuỳ tiện, trật tự, kỷ cương nhà nước lỏng lẻo, phân tán, cục
bộ, thậm chí vô chính phủ.

4. Nguyên tắc Pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Vị trí:
+ Điều 12 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định: ''Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa".
+ Thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa có nghĩa là mọi tổ chức, mọi cán bộ,
nhân viên nhà nước đều phải nghiêm minh và triệt để tuân thủ pháp luật khi thi
hành quyền hạn và nhiệm vụ của mình; Bộ máy nhà nước phải thực hiện được việc
quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thi hành
nghiêm minh.
- Nội dung:
+ Bảo đảm sự thống nhất về kỷ cương trật tự, hiệu lực quản lý trong hoạt
động của bộ máy nhà nước
+ Bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội.
+ Thời tránh khuynh hướng cục bộ, tuỳ tiện, vô chính phủ,
+ Đấu tranh có hiệu quả để ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng và các hiện
tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.
+ Cq NN, CBCC, nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành HP và PL, kiên
quyết đấu tranh nhằm phòng, chống các tội phạm và vi phạm pháp luật khác.
- Giải pháp:
+ Nhà nước phải xây dựng được hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, có chất lượng cao và ổn định tương đối tạo tiền đề vững chắc cho việc thực
thi pháp luật. Muốn thế phải hoàn thiện cơ chế xây dựng và bàn hành pháp luật,
tăng cường công tác đào tạo chuyên gia, cán bộ pháp lý; thường xuyên rà soát,
sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật hiện hành.
+ Triển khai nhiều hoạt động rộng lớn liên quan đến việc tổ chức thực hiện
pháp luật như công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn pháp luật, giáo dục
pháp luật cho cán bộ và nhân dân, mở rộng các hình thức dịch vụ, tư vấn pháp
luật trong xã hội, xây dựng thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật. Điều đó, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều lực lượng (Nhà nước, nhân

dân, các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội...) sử dụng nhiều hình thức, biện
pháp và tiến hành thường xuyên.
+ Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với mọi hành vi vi phạm
pháp luật, nhất là hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức nhà nước. Muốn vậy, phải kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động
17


của các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân) bảo đảm cho các cơ quan này thực hiện đúng chức năng được pháp luật quy
định, thực sự là công cụ sắc bén trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống các vi
phạm pháp luật.Trong tình hình nước ta hiện nay, cần đặc biệt quan tâm xây dựng
lực lượng công an trong sạch, vững mạnh, hoàn thiện hệ thống toà án nhân dân,
phát động được phong trào rộng lớn của quần chúng trong cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
5. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
- Vị trí:
+ NNXHCN là một tổ chức, thông qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh
đạo của mình đối với tiến trình phát triển của xã hội.
+ Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước kiểu mới.
+ Vì vậy, bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là yêu cầu khách
quan trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước bảo đảm cho Nhà nước có đường
lối, phương hướng đúng xây dựng Nhà nước kiểu mới, có đủ năng lực tổ chức, xây
dựng xã hội mới, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời bảo đảm cho
Nhà nước có phương hướng mục tiêu, chính sách, đường lối tổ chức cán bộ đúng
đắn để thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Nội dung:
+ Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chiến lược và những chủ trương, chính

sách lớn làm cơ sở cho NN hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, những nghị quyết chính sách và quyết định trong quản lý của Nhà nước;
+ Đảng vạch ra những chủ trương quan trọng về tổ chức bộ máy và chính
sách cán bộ;
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương pháp dân chủ, thuyết phục, bằng
công tác tư tưởng và tổ chức, bằng vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ chức
đảng;
+ Đảng giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực vào cương vị lãnh
đạo chủ chốt của bộ máy nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không phải là bao biện làm thay hoặc
khoán trắng cho Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải vừa
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên những mặt cơ bản nêu trên, vừa bảo đảm phát
huy vai trò chủ động của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Biện pháp:
18


- Đảng phải tự chỉnh đốn (ntn);
+ Có kiến thức, năng lực và sức chiến đấu mới;
+ Đảng phải khắc phục có hiệu quả các mặt yếu kém, khôi phục và nâng cao uy
tín của Đảng trong nhân dân và trong xã hội;
+ Đảng phải được xây dựng vững mạnh cả về chính trị, cả về tư tưởng, tổ chức,
thực sự là đội tiên phong chính trị có trọng trách lãnh đạo Nhà nước và nhân dân xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội;
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng phải đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với NN (ntn).
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bs, pt năm
2011) nhấn mạnh: “Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao

trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững
truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong
hoạt động của Đảng. Thường xuyên phê bình và tự phê bình, đấu tranh chống CN cá
nhân, CN cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè
phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ CB, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng
lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức HCM; quan tâm bồi dưỡng, đào
tạo lớp người kế tục sự nghiệp cm của Đảng và dân tộc.
6. Nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực, nhưng có sự phân công, phân
cấp, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực NN về mặt lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
7. Nguyên tắc có kế hoạch
8. Nguyên tắc công khai, minh bạch, lắng nghe ý kiến của nh/dân.
9. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc.

Câu hỏi 8: Phân tích những đặc trưng của NNPQXHCN Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung,
phát triển năm 2011):
“Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã
hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
19


Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị

tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền
dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”.
Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng NNPQXHCN là quá trình
nhận thức, kết tinh quan điểm, tư tưởng tích cực, tiến bộ về NNPQ trong lịch sử tư
tưởng nhân loại với quan điểm của CN M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh về NN và PL
kiểu mới và thực tiễn yêu cầu khách quan của việc xây dựng NNXHCN ở nước ta
hiện nay.
2. Những đặc trưng cơ bản của NNPQHCNVN của dân, do dân và vì dân
theo quan điểm của Đảng:
Từ thực tiễn xây dựng và từng bước hoàn thiện NNCMVN dưới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN, những đặc trưng cơ bản của NNPQXHCN của dân, do dân và vì
dân gồm có những nội dung cơ bản sau:
Một là: NNPQXHCNVN là NN thực sự của dân, do dân, vì dân; mọi quyền
lực NN thuộc về nh/dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Đây là một nguyên tắc hiến định (Điều 2 Hiến
pháp 1992) thể hiện rõ nét và sâu sắc bản chất của nền dân chủ XHCN chân chính,
triệt để, đảm bảo thực hiện quyền lực thực sự của nhân dân trong chế độ XHCN.
Dân chủ và phát huy dân chủ luôn được xác định là mục tiêu trọng tâm của nhà
nước pháp quyền XHCN, chính vì vậy, nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước từ Trung ương đến địa phương, cũng như của các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
Hai là: NNPQXHCNVN là NN tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người, tất
cả vì hạnh phúc của con người. Các quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và
pháp luật quy định. Hiến pháp 1992 - Hiến pháp của đất nước giai đoạn đầu thời
kỳ đổi mới, đã dành 34 trong tổng số 147 điều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân. Tiêu chí về quyền con người, quyền công dân đã được ghi nhận
như một nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp

quyền XHCN Việt Nam, trong đó, Nhà nước pháp quyền XHCN giữ vai trò góp
phần tạo dựng một không gian chính trị - pháp lý nhằm đảm bảo và phát huy các
quyền cơ bản của con người.
Ba là: NNPQXHCNVN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, PL
và bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và Luật trong đời sống xã hội. Nhà nước
ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng
20


cường pháp chế XHCN; Hiến pháp và các đạo luật có vị trí tối cao trong việc điều
chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc trưng nổi bật
này thể hiện sự thay đổi căn bản mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật, theo đó,
tuy pháp luật do nhà nước ban hành nhưng pháp luật lại có vai trò thống trị đối với
chính nhà nước đã ban hành ra nó.
Bốn là: NNPQXHCNVN là NN tổ chức theo nguyên tắc quyền lực NN là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực NN
về mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lực nhà nước là thống nhất chính là
sự khẳng định tất cả quyền lực nhà nước là thuộc về nhân dân, trong đó, yêu cầu
phân công, phối hợp quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước bảo
đảm cho quyền lực nhà nước thống nhất, loại bỏ sự chồng chéo, đảm bảo cho tổ
chức lao động quyền lực nhà nước khoa học, hiệu quả, góp phần ngăn chặn một
cách có hiệu quả sự lạm quyền từ phía các cơ quan nhà nước.
Năm là: NNPQXHCNVN là NN chịu trách nhiệm trước công dân về mọi
hoạt động của mình và bảo đảm cho công dân thực hiện các nghĩa vụ trước NN và
XH. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân. Đồng thời, Nhà nước có cơ chế và biện pháp kiểm tra, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền,
xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Điều 8 Hiến pháp 1992

(…) qui định: “Các CQNN, cán bộ, viên chức NN phải tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nh/dân, liên hệ chặt chẽ với nh/dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của nh/dân, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.
Sáu là: NNPQXHCNVN là NN do Đảng CSVN lãnh đạo, nói cách khác là
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước pháp quyền
XHCN, sự giám sát và phản biện xã hội của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội. Đây cũng là một nguyên tắc Hiến định (Điều 4,
Điều 9 Hiến pháp 1992) nhằm khẳng định vai trò là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò giám sát xã hội của nhân dân, chức
năng phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị
và tinh thần trong nhân dân của Mặt trận Tổ quốc cũng như các tổ chức chính trị xã hội.
Bảy là: NNPQXHCN là NN thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hữu
nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triển với nhân dân các dân tộc và các nước trên
toàn thế giới, đồng thời tôn trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước
quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn. Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở,
đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, Việt Nam đã ký kết và gia nhập
21


nhiều điều ước quốc tế và trở thành thành viên của nhiều tổ chức trong khu vực và
quốc tế. Chính vì vậy, trong quá trình hội nhập và hợp tác, Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ, có thiện chí và tận tâm các cam kết quốc tế của mình

Câu hỏi 9: Trình bày các quan điểm xây dựng NNPQ:
1. Tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về NN và PL kiểu mới.
C.Mác và Ăngghen có những tư tưởng cốt lõi và đặc trưng cơ bản của NNPQ
một cách khoa học và cách mạng, đó là xây dựng một NN kiểu mới hợp hiến, hợp
pháp thể hiện chủ quyền của nhân dân; một hệ thống PL dân chủ triệt để, pháp chế
nghiêm minh theo hướng giải phóng con người, bảo vệ quyền con người => Tư

tưởng C-Ă tập trung vào các yếu tố chủ yếu liên quan đến NNPQ, đó là PL, NN
gắn với chủ quyền và quyền tự do dân chủ của nhân dân.
Lênin đã khái quát nhiều quan điểm về xây dựng Nn kiểu mới, đó là “NN
không còn nguyên nghĩa”, “NN nửa NN”, “NN quá độ” để rồi chuyển dần đến một
chế độ tự quản của nh/dân. Lênin cũng khẳng định vai trò của pháp luật và pháp
chế trong quản lý XH mới, coi đó là một trong những điều kiện cơ bản để xây
dựng thành công CNXH, rằng NNXHCN phải dùng phương pháp “căn cứ vào luật
lệ của mình là điều kiện cần và đủ cho CNXH thắng lợi triệt để”.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về NN và PL.
Quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về NN pháp quyền thể hiện
trình độ kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm của CN M-L với việc kế thừa, tiếp thu
có chọn lọc kho tàng tri thức, kinh nghiệm của nhân loại, vận dụng sáng tạo vào
điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam. Có thể khái quát trên những nội
dung cơ bản sau:
- NNXHCN là NN thực sự của dân, do dân, vì dân, bảo đảm nền dân chủ
thực sự; là NN hợp hiến, hợp pháp, thực hiện quản lý XH theo PL và kết hợp chặt
chẽ với giáo dục đạo đức.
- PL trong NNXHCN là PL dân chủ, thể hiện được tự do, ý chí và lợi ích của
nh/dân.
- NNXHCN là NN có trách nhiệm và chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm
trước nh/dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ đối với NN và XH.
- NNXHCN của dân, do dân, vì dân là NN trong sạch; ngăn chặn, loại trừ
được quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác trong bộ
máy NN.
- NNXHCN phải có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy NN,
cán bộ, công chức NN.
22


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung,

phát triển năm 2011):
“Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã
hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền
dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”.
Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng NNPQXHCN là quá trình
nhận thức, kết tinh quan điểm, tư tưởng tích cực, tiến bộ về NNPQ trong lịch sử tư
tưởng nhân loại với quan điểm của CN M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh về NN và PL
kiểu mới và thực tiễn yêu cầu khách quan của việc xây dựng NNXHCN ở nước ta
hiện nay.
3. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện NNPQXHCNVN cần phải
thường xuyên quán triệt những quan điểm chỉ đạo, có ý nghĩa phương pháp
luận sau:
Một là, Xây dựng NNPQXHCNVN của dân, do dân, vì dân phải dựa trên
nền tảng CN M-L và tư tưởng HCM.
Hai là, Xây dựng NNPQXHCNVN là NN của dân, do dân, vì dân là quá
trình khám phá, xây dựng mô hình NN thích hợp với VN, vì thế phải thường xuyên
tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm, sửa đổi, điều chỉnh tổ chức, hoạt động của NN.
Ba là, Xây dựng NNPQXHCNVN của dân, do dân, vì dân nhưng phải giữ
vững bản chất gc của NNXHCN, nghĩa là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng CSVN đối với NN; bảo đảm quyền lực NN thuộc về nh/dân, tất cả vì hạnh

phúc của nh/dân đồng thời chuyên chính với các thế lực thù địch, với những âm
mưu, hành động đi ngược lại lợi ích của TQ và nh/dân.
Bốn là, Xây dựng NNPQXHCNVN của dân, do dân, vì dân là vấn đề rộng
lớn, phức tạp, nhạy cảm, các thế lực thù địch và bọn cơ hội dễ lợi dụng vì thế phải
hết sức thận trọng, phải tiến hành từng bước, chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giữ
vững ổn định chính trị, ổn định KTXH, ngăn chặn được những âm mưu, hành động
lợi dụng của các thế lực thù địch và bọn cơ hội.
23


Năm là, Xây dựng NNPQXHCNVN của dân, do dân, vì dân theo nguyên tắc
tập trung, thống nhất quyền lực nhưng có sự phân công, phối hợp giữa các CQNN
trong việc thực hiện quyền lực NN về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp và
nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất
của TW đồng thời phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương cơ sở.
Sáu là, Xây dựng NNPQXHCNVN của dân, do dân, vì dân phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, phù hợp với điều kiện KT, VHXH, kết hợp các yếu tố dân tộc và
thời đại, học tập, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm, thành tựu, tinh hoa của
nhân loại trong xây dựng NNPQ.

Câu hỏi 10: Phương hướng, giải pháp xây dựng NNPQXHCN Việt Nam.
Thứ nhất, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nh/dân trong xây
dựng NN và quản lý XH.
Thứ hai, đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống PL và tổ chức thực hiện
PL.
Thứ ba, tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Quốc hội theo
yêu cầu xây dựng NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân.
Thứ tư, đẩy mạnh cải cách nền hành chính NN theo yêu cầu xây dựng
NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân.
Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp theo yêu cầu xây dựng NNPQ

của dân, do dân, vì dân.
Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp
ứng yêu cầu xây dựng NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân.
Thứ bảy, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện
tượng tiêu cực khác trong bộ máy NN.
Thứ tám, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN trong điều
kiện xây dựng NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân.
Xây dựng NNPQXHCN của dân, do dân, vì dân là quá trình lâu dài, đòi hỏi
phải thực hiện đổi mới đồng bộ trên các mặt hoạt động lập pháp, hành pháp, tư
pháp; đổi mới trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, VH-XH, KH-CN… đổi
mới tổ chức bộ máy NN, xây dựng đội ngũ cán bộ… Chính vì vậy, ngoài việc xây
dựng chiến lược, xác định chủ trương, giải pháp đúng đắn phải có kế hoạch và
bước đi thích hợp. Đồng thời điều quan trọng nhất là thống nhất nhận thức và biến
thành quyết tâm thực hiện trong toàn bộ hệ thống chính trị. Chỉ trên cơ sở đó mới
từng bước xây dựng thành công NNPQXHCN thực sự của dân, do dân, vì dân.

24


Câu hỏi 11: Phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt
động của Quốc hội theo yêu cầu xây dựng NNPQXHCN của, do, vì.
Trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt là từ Nghị quyết Đại hội IX của Đảng
đến nay đã khẳng định nhiệm vụ "xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng". Đó
chính là sự tiếp tục phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
trong điều kiện mới. Ngay từ buổi đầu được thành lập và trong suốt quá trình xây
dựng, phát triển, Nhà nước ta đã mang những yếu tố của Nhà nước pháp quyền của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân
dân, của dân tộc. Nhà nước đã từng bước thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thực

tiễn đổi mới trong những năm qua đã khẳng định yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng như một xu thế
khách quan, mang tính quy luật của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng giao
lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Trong đó phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức
hoạt động của Quốc hội theo yêu cầu xây dựng NNPQXHCN của dân, do dân, vì
dân là nhằm xây dựng QH đảm bảo thực hiện được vai trò chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hiến pháp và luật qui định; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả tính chuyên
nghiệp, hiện đại, tính minh bạch, công khai trong tổ chức và hoạt động của QH.
Giải pháp:
Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện các chức
năng của QH.
- Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động
của QH, trọng tâm là nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động lập pháp;
- Làm tốt chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;
- Thực hiện có hiệu lực và hiệu quả Luật hoạt động giám sát của QH và chức
năng giám sát tại các kỳ hợp và ngoài kỳ họp, chú ý các vấn đề bức xúc xảy ra
trong XH và việc ban hành các văn bản QPPL...
- Hoàn thiện hoạt động làm luật của QH;
Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực, bản lĩnh và nghiệp
vụ hoạt động của ĐB QH.
- Làm rõ vai trò, xác định đầy đủ địa vị pháp lý, đại biểu chuyên trách và
không chuyên trách, tăng dần số đại biểu chuyên trách để đạt được một tủ lệ thích
hợp trong QH, phù hợp với thực tiễn.
- Đổi mới chế độ bầu cử ĐBQH, vừa đảm bảo số lượng đại diện theo cơ cấu,
25



×