Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

115028309 đề cương học phần kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.89 KB, 9 trang )

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
(Kinh tế quốc tế)
Chương II : Lý thuyết về thương mại quốc tế.
Phần 1 : Các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển :
I.
Thuyết trọng thương :
- Tư tưởng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa trọng thương :
Sự giàu có của mỗi quốc gia được thể hiện bằng số lượng vàng, bạc tích lũy được của nền kinh tế. Các
quốc gia muốn giàu có thì phải tích lũy nhiều vàng, bạc bằng cách đi xâm chiếm thuộc địa , buôn bán trao đổi
với nước ngoài ( xuất khẩu > nhập khẩu )
Về thương mại quốc tế :
Lợi nhuận của việc mua bán, trao đổi hàng hóa với nước ngoài được hình thành từ quá trình lưu thông,
từ việc mua bán , lừa gạt nhau, trao đổi không ngang giá .
Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng số bằng 0 bởi vì lợi ích của bên A bằng thiệt hại của bên B .
Các nước chủ trương sử dụng một “ cán cân thương mại thặng dư”
Về vai trò của chính phủ : Nhà nước can thiệp vào ngoại thương bằng cách thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu bằng việc sử dụng các công cụ về thuế, phi thuế .
Quan điểm về CSTM : Khuyến khích XH càng nhiều càng tốt và hạn chế NK ở mức tối đa .
-Đánh giá tư tưởng của thuyết trọng thương :
+ Tiến bộ :
Nhận thức đúng vai trò quan trọng của ngoại thương đối với sự phát triển kinh tế , vai trò quan trọng
của chính phủ vào các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương .
Ngoại thương là 1 nguồn mang lại nguồn vốn để xây dựng, phát triển kinh tế.
+ Hạn chế :
Quan niệm chưa đúng về sự giàu có của mỗi quốc gia : sự giàu có của mỗi quốc gia được đánh giá bằng
số lượng vàng, bạc tính lũy được trong nền kinh tế trong khi đó thì sự giàu có của mỗi quốc gia phải được đánh
giá bằng nguồn nhận lực của mỗi quốc gia đó .
Thương mại quốc tế là trò chơi có kết quả = 0 : thương mại quốc tế phải dựa trên cơ sở nguyên tắc 2
bên cùng có lợi chứ không phải lợi ích của bên này được lấy từ thiệt hại của bên kia.
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương thì việc sản xuất và trao đổi hàng hóa không dựa trên hiệu
quả sản xuất mà chỉ nhằm vào thặng dư thương mại từ đó không thấy được các quy luật kinh tế khách quan.


II.
Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith :
Quan điểm của Adam Smith :
Ông coi nền kinh tế của mỗi quốc gia chỉ là 1 trật tự tự nhiên , chính vì vậy để tốt cho NKT thì phải để cho nó
tự do bằng “ Bàn tay vô hình” được thể hiện qua các quy luật kinh tế khách quan, tự do cạnh tranh , tự do buôn
bán mà không có sự can thiệp của chính phủ
Không thể đồng nhất tài sản quốc gia với vàng
Sản xuất và trao đổi phải dựa trên hiệu quả sản xuất ( NSLĐ cao làm giảm CPSX , từ đó lợi nhuận được
tạo ra từ quá trình sản xuất chứ không phải là từ ngoại thương )
Thương mại phải có lợi ích cho tất cả các bên tham gia
Cơ sở của thương mại cùng có lợi được dựa trên lợi thế tuyệt đối ( sự trao đổi , mua bán của các quốc
gia trên thế giới phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng , 2 bên cùng có lợi ) .
Khái niệm lợi thế tuyệt đối : ( Giả thiết lao động là yếu tố SX duy nhất ) : Một quốc gia được cho là có LTTĐ
so với quốc gia khác trong việc sản xuất một hàng hóa nào đó nếu như với cùng một đơn vị nguồn lực , QG đó
có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn , nghĩa là có năng suất lao động cao hơn ( chi phí sản xuất thấp hơn ) .
Cơ sở để xác định LTTĐ : Chi phí tuyệt đối thấp nhất ( NSLĐ cao nhất )
Ví dụ :
NSLĐ
QG 1
QG 2
SP A
a1
a2
SP B
b1
b2
QG 1 có lợi thế tuyệt đối về SP A và không có LTTĐ về SP B khi a1 > a2
QG 2 có LTTĐ về SP B và không có LTTĐ về SP A khi b2 > b1



Quy luật lợi thế tuyệt đối :
Giả sử có 2 quốc gia mà mỗi quốc gia có một lợi thế tuyệt đối so với quốc gia kia trong việc sản xuất
một hàng hóa thì cả 2 quốc gia sẽ đều có lợi hơn nếu đi vào chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu hàng hóa
mà nó có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu hàng hóa mà nó không có lợi thế tuyệt đối.
Cơ sở để xác định LTTĐ là năng suất lao động cao nhất ( hay chi phí sản xuất tuyệt đối thấp nhất ) .
Đánh giá tư tưởng lợi thế tuyệt đối của Adam Smith :
Tiến bộ : Lý thuyết lợi thế tuyệt đối đã chứng minh được lợi ích của thương mại là cho cả 2 quốc gia tham gia
vào thương mại quốc tế. Nhận thức được tính ưu việt của công nghiệp hóa sản xuất là tiết kiệm lao động và
tăng sản lượng hàng hóa .
Hạn chế : Lý thuyết lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích được 1 phần nhỏ của thương mại quốc tế , cụ thể :
Chỉ giải thích được thương mại trong trường hợp 2 quốc gia mà mỗi quốc gia phải có 1 lợi thế tuyệt đối so với
quốc gia kia còn trong trường hợp một quốc gia so với quốc gia khác không có lợi thế tuyệt đối gì thì thương
mại hai nước sẽ như thế nào thì quyết lợi thế tuyệt đối ko giải thích được.
Dựa trên giả định lao động là yếu tố sản xuất duy nhất .
Nhận xét :
- Cơ sở TM : Thương mại dựa trên cơ sở lao động tuyệt đối
- Mô hình TM : Mỗi quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm có LTTĐ và nhập khẩu sản phẩm ko có LTTĐ
- Giá trao đổi : nằm trong khoảng chênh lệch giá nội địa
- Lợi ích TM : TM mang lại lợi ích cho các bên tham gia ( trò chơi có kết cục dương )
- Chuyên môn hóa : mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa hoàn toàn vào SP có LTTĐ
- Chính sách của nhà nước : Nhà nước không nên can thiệp vào thương mại
III.
Lý thuyết Lợi thế tương đối của D. Ricardo :
Ricardo cho rằng cơ sở của TMQT không phải là lợi thế tuyệt đối mà là lợi thế tương đối ( lợi thế so sánh )
Mô hình Ricardo :
Thế giới chỉ có 2 nước và sản xuất 2 loại hàng hóa ( đơn giản hóa mô hình , dễ phân tích và đưa ra kết luận )
Thương mại là tự do hóa hoàn toàn giữa 2 quốc gia ( để trừu tượng lợi ích của TMQT )
Chi phí sản xuất không thay đổi ( CP cơ hội, CP cận biên ko đổi )
Chi phí vận tải = 0 ( không làm tăng CP SX )
Lao động có thể di chuyển tự do trong nước , nhưng không được phép di chuyển giữa các nước

Thừa nhận lý thuyết giá trị lao động ( tính giá cả hàng hóa = thời gian lao động đúc kết để tạo ra SP )
Khái niệm về LTSS :
Một quốc gia sẽ có lợi thế so sánh so với quốc gia khác trong sản xuất một hàng hóa khi nó sản xuất hàng hóa
đó với chi phí tương đối là thấp hơn quốc gia kia .
Cơ sở để xác định LTSS : CPSX tương đối thấp
Đánh giá lý thuyết LTSS của Ricardo :
• Tiến bộ :
- Lý thuyết LTSS mang tính khái quát hơn LTTĐ
- Lý thuyết LTSS chứng minh cơ sở của TMQT là sự khác biệt về LTSS trong sản xuất 1 hàng hóa nào đó
• Hạn chế :
- Trong chi phí sản xuất mới chỉ tính đến 1 yếu tố duy nhất đó là yếu tố lao động do đó không tìm ra được
nguyên nhân sự khác nhau về NSLĐ giữa các nước
- Lý thuyết LTSS đã đồng nhất các loại hoạt động
- Trường hợp đặc biệt : Khi NSLĐ của cả 2 quốc gia bằng nhau thì TMQT giữa 2 quốc gia sẽ không xảy ra
chính vì vậy trong TH 1 quốc gia có bất cứ 1 LTTĐ nào về cả 2 mặt hàng thì QG đó vẫn có lợi ích khi tham gia
TMQT ngoại trừ việc bắt LT tương đối này có tỷ lệ giống nhau ở cả 2 loại hàng hóa
• Nhận xét :
- Cơ sở TM : Thương mại dựa trên cơ sở LTSS
- Mô hình TM : Mỗi quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm có LTSS và nhập khẩu sản phẩm ko có LTSS
- Giá trao đổi : Nằm trong khoảng chênh lệch giá nội địa
- Lợi ích TM : TM mang lại lợi ích cho các bên tham gia ( trò chơi có kết cục dương )
- Chuyên môn hóa : Mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa hoàn toàn vào SP có LTSS
- Chính sách của nhà nước : Nhà nước không nên can thiệp vào thương mại
- Trường hợp đặc biệt : Khi NSLĐ của cả 2 quốc gia bằng nhau thì TMQT giữa 2 quốc gia sẽ không xảy ra
IV.
Lý thuyết Chi phí cơ hội của Haberler :
Khái niệm về chi phí cơ hội của hàng hóa:


Chi phí cơ hội của 1 hàng hóa là số lượng hàng hóa khác mà nền kinh tế buộc phải từ bỏ để dành tài nguyên

cho việc sản xuất thêm 1 đơn vị hàng hóa nào đó .
Như vậy, bản chất của khái niệm chi phí cơ hội của hàng hóa là cơ hội bị từ bỏ không phải tính bằng số lượng
yếu tố sản xuất ( ví dụ lao động ) . Khái niệm chi phí cơ hội không liên quan đến lý thuyết giá trị lao động.
Khái niệm lợi thế so sánh dưới quan điểm chi phí cơ hội :
Một quốc gia sẽ có lợi thế tương đối so với quốc gia khác trong việc sản xuất một hàng hóa khi nó sản xuất
hàng hóa đó với chi phí cơ hội thấp. Lợi thế so sánh dựa trên sự khác biệt về chi phí cơ hội hay chi phí cơ hội
là cơ sở của lợi thế so sánh .
Chi phí cơ hội là cơ sở của sự lựa chọn vì chúng ta sẽ lựa chọn sản xuất những mặt hàng có chi phí cơ hội thấp
Đánh giá lý thuyết CPCH của Haberler :
Tiến bộ :
Lý thuyết CPCH đã giải thích lợi thế so sánh bằng khái niệm CPCH, không dùng lý thuyết giá trị lao động .
Lý thuyết CPCH dùng đồ thị để chứng minh và giải thích quy luật lợi thế tương đối làm cho vấn đề trở nên đơn
giản và dễ hiểu hơn.
Hạn chế :
Dựa vào CPCH nhưng lại là CPCH không đổi, điều đó là không đúng bởi vì trên thực tế thì chi phí cơ hội ngày
càng tăng.
Chỉ nghiên cứu đến yếu tố cung ứng hàng hóa ( thể hiện qua đường PPF ) mà chưa đề cập đến yếu tố cầu cho
nên chưa nghiên cứu được cơ sở để xác định giá cả quốc tế .
Tóm tắt các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển :
Chủ nghĩa trọng thương
Lợi thế tuyệt đối của
Lợi thế so sánh của
Lợi thế so sánh của
A.Smit
Ricardo
Haberler
Khuyến khích nhập khẩu, XK hàng hóa có LTTĐ và XK hàng hóa có LTSS và XK hàng hóa có CPCH
hạn chế nhập khẩu
NK hàng hóa không có
NK hàng hóa không có

thấp hơn và NK hàng hóa
LTTĐ.
LTSS
có CPCH cao hơn
Cần sự can thiệp của
Không cần sự can thiệp
Không cần sự can thiệp
Không cần sự can thiệp
chính phủ
của CP
của CP
của CP
TMQT là trò chơi = 0
TMQT cả hai bên cùng có TMQT tất cả các bên đều TMQT tất cả các bên đều
lợi
có lợi
có lợi
Kết luận : Khi xem xét các lý thuyết thương mại cổ điển ta nhận thấy được 1 số hạn chế nhất định :
- Nền kinh tế sản xuất với chi phí cơ hội là không đổi
- Nền kinh tế sản xuất chuyên môn hóa hoàn toàn
- Chưa tính đến sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng
- Chỉ nghiên cứu yếu tố cung
Từ các hạn chế trên, lý thuyết thương mại hiện đại ra đời, khắc phục được những hạn chế của các lý thuyết
TMQT cổ điển đó là :
- Nền kinh tế sản xuất với chi phí cơ hội ngày càng tăng
- Chuyên môn hóa không hoàn toàn
- Tính đến sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng
- Nghiên cứu cả yếu tố cung và yếu tố cầu.

V.

Lý thuyết Heckscher – Ohlin :
Tư tưởng cơ bản của lý thuyết H – O :
Mỗi hàng hóa khác nhau sử dụng các yếu tố sản xuất khác nhau
Các quốc gia khác nhau thì khả năng cung cấp các yếu tố sản xuất cũng khác nhau
 Mỗi quốc gia nên CMHSX , XK các SP tập trung các yếu tố dư thừa của quốc gia đó và nên nhập khẩu
các SP tập trung các yếu tố thiếu hụt của quốc gia đó .
Những giả định của mô hình H – O :
1.Thế giới gồm 2 QG , sản xuất 2 hàng hóa và sử dụng 2 yếu tố SX ( K và L ) : nhằm đơn giản hóa mô hình
tuy nhiên không làm mất đi tính khái quát.
2.Hai QG có cùng trình độ kỹ thuật công nghệ : 2 QG sẽ sử dụng cùng 1 sản lượng lao động và tư bản như
nhau để sản xuất 1 đơn vị SP
3.Sản xuất trong điều kiện tỷ suất lợi nhuận không đổi theo quy mô : Sự tăng lên về số lượng LĐ và TB để
SX bất cứ SP nào đều làm tăng số lượng SP đó.
4.Chuyên môn hóa sản xuất không hoàn toàn ( CPCH ngày càng tăng )


5.Hai hàng hóa , SP X chứa đựng hàm lượng L lớn hơn thì SP Y phải chứa đựng hàm lượng K tương đối
lớn hơn . ( L / K )X > ( L / K )Y thì ( K / L ) Y > ( K / L )X
6.Cạnh tranh hoàn hảo ở các nước và tất cả các thị trường : Thị trường có rất nhiều người mua và người
bán, các SP là đồng nhất . Các quốc gia phải chấp nhận giá
7.Các YTSX được tự do di chuyển trong nước nhưng không di chuyển giữa các quốc gia
8.Hai quốc gia có cùng sở thích tiêu dùng ( 2 QC có cùng 1 biểu đồ đường U )
9.Chi phí vận tải = 0 : CMH SX cứ tiếp tục cho đến khi giá cả SP so sánh là như nhau ở cả 2 quốc gia
10.Thương mại tự do hoàn toàn ( Thuế quan = 0 )
Mô hình thương mại Heckecher – Ohlin :
Định lý 1 : Định lý Rybzinski :
Nội dung : Với 1 Hệ số sản xuất cho trước và 2 yếu tố sản xuất được sử dụng đồng thời và đầy đủ, thì khi tăng
cung cấp một yếu tố đầu vào làm tăng sản lượng sản phẩm tập trung yếu tố gia tăng đó và giảm tương đối sản
lượng sản phẩm khác.
Định lý Heckcher – Ohlin :

Nội dung : Các quốc gia sẽ có lợi ích trong TMQT nếu thực hiện cmh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tập
trung yếu tố mà QG đó dư thừa và nhập khẩu sản phẩm tập trung yếu tố mà QG đó khan hiếm .
Định lý Stoper – Samuelson
Nội dung: Một sự tăng lên trong giá cả tương đối của một loại hàng hóa làm tăng thu nhập thực tế của yếu tố
được sử dụng tập trung để sản xuất hàng hóa đó và giảm tương đối thu nhập của yếu tố khác.

Chương III : Chính sách thương mại
3.1 Khái niệm và những xu hướng căn bản trong chính sách thương mại
3.1.1 Khái niệm :
Chính sách TMQT là hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều
chỉnh các hoạt động ngoại thương của một QG trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó .
Chính sách TMQT là 1 bộ phận trong chính sách kinh tế đối ngoại trong đó nhà nước muốn can thiệp vào nền
kinh tế bằng cách đề ra các chính sách kinh tế ( chính sách kinh tế đối nội và chính sách kinh tế đối ngoại )
Trong đó, chính sách kinh tế đối ngoại ( các chính sách điều chỉnh hoạt động ngoại thương ) bao gồm :
Thương mại quốc tế, hợp tác đầu tư quốc tế , hợp tác kinh tế trao đổi KH – CN , di chuyển quốc tế về lao động,
tài chính quốc tế
Chính sách TMQT là 1 hệ thống các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước đề ra. Các công cụ đó bao gồm
• Theo tính chất :
Công cụ, biện pháp kinh tế :
+ Chính sách tỷ giá ( E ) : E tăng  XK tăng  NK giảm và ngược lại
+ Chính sách lãi suất ( i ) : tác động vào chi phí sản xuất : i tăng  DN thu hẹp SX  XK giảm, NK tăng và
ngược lại
- Công cụ, biện pháp hành chính :
+ Hạn ngạch ( Quota)
- Công cụ, biện pháp kỹ thuật :
Các tiêu chuẩn về kỹ thuật như đóng gói, bao bì, chất lượng hàng hóa XNK
• Theo mục đích :
- Công cụ, biện pháp thúc đẩy XK : tăng tỷ giá, trợ cấp XK
- Công cụ hạn chế NK : Giảm tỷ giá, áp dụng hạn ngạch NK

• Theo cách thông thường :
- Công cụ thuế quan ( thuế NK và thuế XK )
- Công cụ phi thuế quan : Tất cả các công cụ - công cụ thuế quan như hạn ngạch, tỷ giá…

3.1.2 : Những xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại :
Chính sách thương mại bao gồm 2 xu hướng :
• Thương mại tự do : Là chính sách thương mại trong đó chính phủ hoàn toàn không áp
dụng các biện pháp hàng rào TM ( hàng rào thuế quan và phi thuế quan ) để hàng hóa được tự do
lưu thông giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
Ưu điểm của TMTD :
-


+ Thúc đẩy TMQT phát triển : hàng hóa trong nước sẽ được tự do lưu thông giữa các nước khác làm cho số
lượng hàng hóa XNK ngày càng tăng
+ Thúc đẩy SX trong nước phát triển : thông qua việc cạnh tranh giữa các DN trong nước với các DN nước
ngoài, các DN trong nước buộc phải cải tiến SX để nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ từ đó các DN trong
nước có thể NK những NVL với giá thành rẻ ở nước ngoài hoặc là có thể mở rộng thêm thị trường tiêu thụ nhờ
XK những sản phẩm hàng hóa ra nước ngoài
+ Thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng : Hàng hóa từ thị trường nước ngoài rất đa dạng về mẫu mã,
chất lượng có thể được lưu thông rộng rãi trên thị trường trong nước nhờ có TMTD
Nhược điểm của TMTD :
+ Nền kinh tế dễ bị rơi vào khủng hoảng do nền kinh tế trong nước chị ảnh hưởng rất nhiều từ NKT nước ngoài
chính vì thế khi các DN trong nước luôn phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức to lớn từ các DN nước ngoài.
Khi mà các DN trong nước ko thể đứng vững trước sự cạnh tranh đó thì kinh tế trong nước sẽ có thể bị rơi vào
khủng hoảng.
• Bảo hộ mậu dịch là chính sách thương mại trong đó chính phủ áp dụng các biện pháp
hàng rào TM ( hàng rào thuế quan và phi thuế quan ) để bảo vệ nền SX nội địa trước sự cạnh
tranh của hàng hóa NK.
Ưu điểm của bảo hộ mậu dịch :

+ Các DN trong nước được nhà nước bảo hộ trước các DN nước ngoài
+ Nền kinh tế dưới sự điều tiết của chính phủ nên phát triển ổn định
Nhược điểm của bảo hộ mậu dịch :
Nền SX nội địa chậm phát triển, không năng động, sáng tạo ; không tiếp thu được những tiến bộ KHKT trên thế
giới để áp dụng vào sản xuất trong nước
Trong thực tế, 2 xu hướng thương mại tự do và bảo hộ mậu dịch trái ngược nhau nhưng không mâu thuẫn nhau.
Các quốc gia trên thế giới đều áp dụng đồng thời cả 2 xu hướng.

3.2 Các công cụ của chính sách thương mại
3.2.1 Thuế quan
a. Khái niệm :
Thuế quan là một loại thuế gián thu áp dụng đối với hàng hóa XNK khi qua cửa khẩu hải quan của một quốc
gia .
Thuế gián thu : B = T – G
T bao gồm :
Td ( thuế trực thu ) : là thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người nộp thuế ( người nộp và người
chịu thuế là 1 )
Te ( thuế gián thu ) : không ảnh hưởng đến thu nhập của người nộp , chỉ tác động đến giá tiêu dùng ( người
nộp thuế khác người chịu thuế ).
Áp dụng thuế quan ảnh hưởng đến Te ( ảnh hưởng đến giá tiêu dùng )
Mục đích đánh thuế : Tăng thu ngân sách ( thuế quan tài chính ) ; bảo hộ thị trường nội địa ( thuế quan bảo hộ )
Đối tượng đánh thuế : Đối với hàng hóa XK ( thuế quan XK ) ; Đối với hàng hóa NK ( là chủ yếu ) ; Đối với
hàng hóa quá cảnh ( thuế quan quá cảnh )
b. Phân loại thuế quan :

Theo mục đích :
Thuế quan tài chính : Áp dụng nhằm tăng thu ngân sách nhà nước ( thuế tăng thu NSNN )
Thuế quan bảo hộ : nhằm mục đích bảo hộ nền SX trong nước ( sử dụng nhằm mục đích bảo vệ nền SX
trong nước để có khả năng cạnh tranh với nước ngoài hoặc là trường hợp trả đũa thương mại hoặc trong
trường hợp chống bán phá giá )


Theo đối tượng :
Thuế
quan XK : Áp dụng đối với hàng hóa XK ( đánh vào hàng hóa của các DN SX các mặt hàng XK ở
trong nước )
Thuế quan NK : Áp dụng đối với hàng hóa NK ( đánh vào DN XK ở nước ngoài khi xuất khẩu hàng hóa
vào nước mình )
Thuế quan quá cảnh : Áp dụng đối với hàng hóa đi qua cửa khẩu của 1 nước thứ 3

Theo mức thuế :
Thuế
ưu đãi : Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước có quan hệ đồng minh hoặc được hưởng
quy chế tối huệ quốc ( MFN )
Thuế quan thông thường : Áp dụng đối với hàng hóa XNK thông thường theo các biểu thuế quan riêng
của từng nước


Thuế quan tối đa : Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước có quan hệ đối nghịch hoặc không
được hưởng .

Theo phương pháp :
Thuế tỷ lệ ( t ) : là tỷ lệ % thuế tính theo giá hàng NK ( thuế giá trị )
Thuế đơn vị ( T ) : là số đơn vị tiền tệ được quy định rõ trong mỗi đơn vị hàng NK
Thuế hỗn hợp : áp dụng đồng thời cả 2 phương pháp trên.
c. Tác động của thuế quan đối với nền kinh tế ( Tác động của thuế nhập khẩu đối với nền kinh tế ) :
• Trường hợp 1 : Tác động cục bộ của thuế quan đối với quốc gia nhỏ :
-

QG nhỏ là QG không có khả năng tác động đến giá quốc tế, vì vậy có khối lượng XNK nhỏ trên thị trường quốc tế . Xét 1 NKT
nhỏ, mở cửa, sản xuất và trao đổi SP X :

Xét QGA: nhỏ , mở cửa

K

• Trước khi có thuế ( TM tự do ) :
PCB = P3
PW < PCB  QG A sẽ NK SP X với PNK = P1
PW = P1

E0

Tại P1 : Nền kinh tế SX tại điểm Q1 và TD tại điểm Q4
Vậy, QG A NK : Q4 – Q1 ( DG )
• Sau khi có thuế : Chính phủ áp dụng T = a USD/SFNK :
PtNK = P2 = P1 + T / SPNK.

J

Tại P2 : Nền kinh tế SX tại điểm Q2 và TD tại điểm Q3
Vậy, QG A NK : Q3 – Q2 ( BC )



Tác động của thuế quan đến nền kinh tế :
Giá tăng từ P1 lên P2 ( mức tăng = mức thuế ) .
Sản xuất trong nước tăng từ Q1 lên Q2 , tiêu dùng giảm từ Q4 xuống Q3 , sản lượng nhập khẩu
giảm từ ( Q4 – Q1) xuống còn ( Q3 – Q2 )
Người tiêu dùng : ( thặng dư tiêu dùng ( CS ) = trên giá dưới cầu ) : = SKHCD
Trước khi có thuế : QG A tiêu dùng : SKDH
Sau khi có thuế : QG A tiêu dùng : SKCA

Thặng dư tiêu dùng ( Người tiêu dùng bị thiệt do CS giảm ) : CS↓ = SKDH - SKCA = SACDH
- Người sản xuất ( thặng dư sản xuất ( PS ) = trên cung dưới giá ) : = SABHG
Trước khi có thuế : QG A sản xuất : SJHG
Sau khi có thuế : QG A sản xuất : SJAB
Thặng dư sản xuất của ( Người sản xuất lợi do PS tăng ) : PS↑ = SJAB – SJHG = SABHG
- Chính phủ : ( các khoản thuế thu về cho NSNN ) :
Chính phủ được lợi = ∑ DTT = T/SPNK × QNK = ( P1 - P2). ( Q3 – Q2 ) = SBCEF
- Phúc lợi ròng của nền kinh tế = ( - SACDH ) + ( SABHG ) + ( SBCEF ) = - ( SBFG + SECD )
Phần tổn thất do thuế là : ( SBFG + SECD )
Kết luận :
Đối với quốc gia nhỏ khi áp dụng thuế NK :
PtNK = PW + T/SFNK
Nền kinh tế luôn chịu tổn thất do thuế gây ra
3.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu :
a. Khái niệm :
Hạn ngạch NK là 1 loại giấy phép kinh doanh XNK đặc biệt, áp dụng đối với một số loại hàng hóa ngoại
thương nhất định , trong đó chính phủ quy định rõ số lượng hàng hóa XNK cụ thể của 1 quốc gia trong 1 thời
kỳ nhất định ( thường là 1 năm )
Hàng hóa ngoại thương là hàng hóa những người mua hàng hóa đó có giấy phép kinh doanh XNK ; việc mua ,
bán giữa người NK và người XK được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại thương …. Hàng hóa đó được
được sản xuất từ thị trường nước ngoài đưa vào thị trường nội địa ; hàng hóa việc thanh toán bằng đồng ngoại
tệ , lô hàng đó chịu thuế XK .
Hạn ngạch NK là 1 loại giấy phép kinh doanh XNK đặc biệt :
- Chỉ áp dụng đối với một số loại hàng hóa ngoại thương nhất định ( hàng hóa XNK nhất định )
- Trong giấy phép kinh doanh XNK đó thì CP sẽ phải quy định trước khối lượng được phép XNK ( a )
b. Tác động của hạn ngạch NK đối với nền kinh tế :





Cách thức phân bổ hạn ngạch : Có 2 hình thức để phân bổ giấy phép kinh doanh XNK đặc biệt đó :
- Cấp phát : Chính phủ cấp phát miễn phí hạn ngạch cho các DN NK và không thu bất kỳ 1 khoản
tiền nào . VD : CP cấp phát hạn ngạch cho DN NK muối đến các chi cục hải quan để xin cấp giấy phép
NK ( miễn phí )
- Đấu giá : Chính phủ bán đấu giá giấy phép hạn ngạch cho các DN NK ( trong trường hợp này ,
mỗi HN NK tác động tương đương như thuế quan ) . Trong trường hợp này, số tiền mà chính phủ thu
được là :
Tổng doanh thu hạn ngạch = Lệ phí hạn ngạch × Khối lượng nhập khẩu khi có hạn ngạch ( a )
( Lệ phí hạn ngạch ngang bằng với mức thuế )  Tác động của HN NK  Tác động của thuế quan.
c. So sánh HNNK và thuế NK :

Giống nhau : Đều là các công cụ bảo hộ của nền kinh tế ; khi áp dụng thì có tác động đến giá cả
hàng hóa sản xuất, tác động đến sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.

Khác nhau :
Tiêu chí
Hạn ngạch nhập khẩu
Thuế nhập khẩu
Loại hàng hóa áp dụng
Áp dụng với một số loại hàng hóa
Áp dụng đối với mọi hàng hóa ngoại
ngoại thương nhất định
thương
Phạm vi áp dụng
Chính phủ khống chế số lượng cố
Khi áp dụng thuế NK làm cho PNK ↑ →
định ( QNK = a ) trong 1 năm
QNK ↓ nhưng CP không quy định số
lượng giảm cụ thể
Tác động đến ngân sách Nhà nước có thu được khoản tiền từ

Chắc chắn thu được 1 khoản tiền từ thuế
giấy phép hạn ngạch đó hay không
( khoản thu thực tế )
thì hoàn toàn phụ thuộc vào việc
phân bổ hạn ngạch : Nếu như cấp
phát thì không thu được 1 khoản tiền
nào cả còn nếu như đấu giá thì sẽ thu
được
Tác động đến bảo hộ
Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu bảo
Áp dụng thuế nhập khẩu không chắc
hộ mang tính chắc chắn hơn so với
chắn bằng áp dụng hạn ngạch
thuế quan
Tác động đến độc quyền Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu có thể Không thể biến các DN độc quyền tiềm
biến DN độc quyền tiềm năng thành năng thành DN độc quyền thực sự
DN độc quyền thực sự
3. Trợ cấp xuất khẩu :
a, Khái niệm : Trợ cấp XK là những ưu đãi về mặt tài chính mà chính phủ các quốc gia thực hiện nhằm kích
thích tăng cường xuất khẩu .
• Trợ cấp XK bao gồm 2 loại :
- Trợ cấp XK trực tiếp : là khi đó nhà nước hoặc CP sẽ cho đối tượng được trợ cấp 1 khoản tiền
nhất định
- Trợ cấp XK gián tiếp : là khi đó nhà nước hoặc CP sẽ cho đối tượng được trợ cấp những ưu đãi
khác về mặt tín dụng như lãi suất hoặc có thể đứng ra vay vốn cho các đối tượng được nhận trợ cấp hoặc
là cho các đối tượng được nhận trợ cấp đó vay 1 khoản vay với lãi suất ưu đãi. Giảm thuế TNDN đối
với DN được nhận trợ cấp đó …
 Mục đích của trợ cấp XK là nhằm tăng cường , thúc đẩy XK . Đối tượng được nhận trợ cấp XK
là các DN XK hoặc nhà NK ( trợ cấp XK gián tiếp thông qua việc cho vay 1 khoản với lãi suất ưu đãi
để có thể NK được SP từ quốc gia trợ cấp ) .

b.Tác động của trợ cấp XK :

Chương IV : Liên kết kinh tế quốc tế.
I. Khái niệm liên kết kinh tế quốc tế :
1.1 Khái niệm : Liên kết KTQT là quá trình khách quan, xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển LLSX và trình
độ PC LĐQT ngày càng cao, làm tăng cường quá trình liên kết về mặt kinh tế giữa các quốc gia trong cùng hệ
thống phát triển KT , cùng trình độ phát triển KT , nhằm tối ưu hóa cơ cấu kinh tế và sử dụng ngày càng có hiệu
quả nguồn tài nguyên khan hiếm .


Liên kết KTQT mang tính khách quan vì nó sẽ chắc chắn ra đời bởi vì các quốc gia trên thế giới có những đặc
điểm về điều kiện tự nhiên, thiên nhiên hoàn toàn khác nhau. Chính sự khác biệt này nó sẽ dẫn đến phân công
lao động QT ( mỗi QG trên TG sẽ nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà quốc gia đó có
lợi thế ) . Khi phân công lao động QT phát triển đến 1 trình độ nhất định thì chắc chắn nó sẽ cho ra đời 1 hệ
thống cam kết giữa các quốc gia và sự phát triển KT của mỗi QG trong nền KTTG sẽ phụ thuộc vào các QG
khác  liên kết KTQT là 1 quá trình khách quan , nó xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển LLSX và trình độ
PC LĐQT ngày càng cao.
Tham gia vào liên kết KTQT làm tăng cường mối liên kết về mặt kinh tế giữa các QG thành viên với nhau mà
ng tắc đầu tiên để tăng cường quá trình liên kết là bất kỳ quốc gia nào khi tham gia vào liên kết KTQT là phải
tiến hành tự do hóa thương mại ( xây dựng 1 lộ trình tiến tới cắt giảm, miễn các hàng rào về thuế quan , phi
thuế quan )
1.2 Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế.
• Liên kết độc quyền tư nhân ( liên kết kinh tế ở tầm vi mô – liên kết KT nhỏ )
Được hình thành trên cơ sở mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tư nhân
Chủ thể tham gia ở liên kết kinh tế độc quyền tư nhân là các tổ chức kinh tế tư nhân ( các DN, các tập đoàn, các
công ty tham gia vào nền kinh tế thế giới và tiêu biểu là các công ty xuyên quốc gia) , mối liên hệ giữa các tổ
chức này được biểu diễn bằng việc ký kết các hợp đồng thương mại .
• Liên kết độc quyền nhà nước ( liên kết kinh tế ở tầm vĩ mô – Liên kết KT lớn )
Được hình thành trên cơ sở ký kết các hiệp định giữa các chính phủ của các QG độc lập
Chủ thể tham gia ở liên kết kinh tế độc quyền nhà nước là các QG độc lập, và đại diện cho các QG độc lập là

việc chính phủ đứng ra ký kết các hiệp định , nội dung của các hiệp định không được đi trái với điều khoản của
công ước quốc tế .
- Các hình thức cơ bản của liên kết độc quyền nhà nước :
+) Khu vực mậu dịch tự do ( FTA ) : FTA là 1 liên kết kinh tế mà trong đó :
Tự do lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia thành viên ( thực hiện 1 lộ trình : ban đầu là giảm, xóa bỏ, miễn
hàng rào về thuế ; sau đó khoảng 10 – 20 năm họ sẽ tiến tới miễn giảm các hàng rào phi thuế ) .
Các quốc gia thành viên vẫn duy trì 1 biểu thuế quan riêng khi trao đổi thương mại với các quốc gia ngoài
thành viên .
VD : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
+) Liên minh thuế quan ( CU ) : CU là 1 liên kết kinh tế phổ biến nhất trên thế giới, trong đó :
Tự do lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia thành viên
Các quốc gia thành viên thiết lập 1 biểu thuế quan chung khi trao đổi thương mại với các quốc gia ngoài
thành viên .
VD : Cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC ) :
+) Thị trường chung ( CM ) : CM là 1 liên kết kinh tế trong đó :
Không chỉ có hàng hóa mà còn cả K và L tự do lưu thông giữa các QG thành viên
Các quốc gia thành viên thiết lập 1 biểu thuế quan chung khi trao đổi TM với các quốc gia ngoài thành
viên ( Khi trao đổi TM giữa các QG ngoài thành viên thì biểu thuế quan sẽ được tính theo biểu thuế quan chung
của các QG trong khối )
VD : Thị trường chung Châu Âu ( EU )
+) Liên minh kinh tế + tiền tệ ( EMU ) : Để đạt được tới liên minh kinh tế tiền tệ phải trải qua 2 giai đoạn đó là
liên minh kinh tế ( sự phát triển cao của thị trường chung ) và liên minh tiền tệ( liên minh kinh tế mà trong đó
các QG thành viên có sự thống nhất với nhau về chính sách kinh tế đặc biệt chính sách tiền tệ và trong tương lai
sử dụng chung 1 đồng tiền )
VD : Liên minh kinh tế EU ( liên minh kinh tế giành cho các nước Châu Âu )
 Các cấp độ liên kết kinh tế mang tính kế thừa :
Liên minh thuế quan ( CU ) kế thừa khu vực mậu dịch tự do ( FTA ) ở đặc điểm tự do lưu thông hàng hóa giữa
các QG thành viên ; thị trường chung ( CM ) sẽ kế thừa ở liên minh thuế quan ( CU ) ở đặc điểm là chung một
biểu thuế quan giữa các quốc gia thành viên ; liên minh kinh tế + tiền tệ ( EMU ) sẽ kế thừa thị trường chung
( CM ) ở đặc điểm là tự do lưu thông hàng hóa, tư bản và sức lao động giữa các quốc gia thành viên.

????? Mọi liên kết KTQT đều dẫn đến sự tự do di chuyển các yếu tố SX ( SAI ) : Chỉ khi đạt đến trình độ
về thị trường chung mới có sự tự do về K và L còn các cấp độ còn lại như FTA hoặc CU thì chưa có sự
trao đổi tự do về K và L .
1.3 Bản chất của liên kết KTQT :
Nguyên tắc đầu tiên khi 1 QG muốn tham gia vào liên kết KTQT là phải tự do lưu thông hàng hóa giữa các
quốc gia thành viên đồng thời các QG thành viên hoặc là duy trì biểu thuế quan riêng của từng nước hoặc là


cùng nhau thiết lập 1 biểu thuế quan chung khi trao đổi TM với các QG ngoài thành viên để bảo vệ quyền lợi
của các QG thành viên.
Cho nên trong mỗi liên kết KTQT luôn tồn tại 2 xu hướng trái ngược nhau đó là vừa tự do TM giữa các QG
thành viên với nhau và vừa bảo hộ mậu dịch giữa các QG thành viên với các QG ngoài thành viên  Trong
liên kết KTQT có sự phân biệt đối xử ( giữa các QG thành viên và các QG ngoài thành viên) .
II. Tác động kinh tế của liên kết kinh tế quốc tế ( Tác động kinh tế của liên minh thuế quan ):
1. Liên minh thuế quan dẫn đến sự tạo lập mậu dịch :
Sự tạo lập mậu dịch là quá trình xảy ra do tác động của LMTQ mà trao đổi TM được thiết lập hoặc SP quốc
nội của 1 nước thành viên trong liên minh không có LTSS cao được thay thế bằng SP tương tự từ 1 nước thành
viên khác trong liên minh nhưng có LTSS với CPSX thấp .



×