ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 12
SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ
NĂM HỌC 2014 - 2015
TRƯỜNG THPT THỪA LƯU
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian: 60 phút
Câu 1: (2,0 điểm)
Trong tác phẩm Truyện Kiều của nguyễn du đã cho ta thấy rõ số phận bất hạnh của người
phụ nữ trong chế độ ngày xưa. Nàng kiều – nhân vật chính trong tác phẩm có một cuộc
đời bi tráng.
1.1. Vận dụng kiến thức Tiếng Việt, hãy nêu rõ trong đoạn văn trên người viết đã không
tuân thủ những quy tắc và chuẩn mực chung nào của Tiếng Việt?
1.2. Sửa lại các lỗi trong đoạn văn theo cách của anh/chị?
Câu 2: (3,0 điểm)
Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi nhưng đời người lại là do mỗi ngày làm
nên. (Theo sách “Nguyên lí của thành công”, NXB Văn hóa thông tin, 2009).
Viết đoạn văn ngắn (không quá 150 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.
Câu 3: (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Tây Tiến – Quang Dũng)
———————Hết——————
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ
KHỐI 12 NĂM HỌC 2014 - 2015
TRƯỜNG THPT THỪA LƯU
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian: 60 phút
Câu
Đáp án
1.1. Nhận biết các lỗi trong đoạn văn:
Điểm
0,75
– Vi phạm qui tắc về ngữ pháp: Câu (1) chưa có chủ ngữ.
– Vi phạm qui tắc chính tả: Danh từ riêng chỉ tên người không viết
hoa – nguyễn du, nàng kiều.
– Vi phạm qui tắc dùng từ: dùng từ không đúng nghĩa “bi tráng”
1.2. Sửa lỗi:
_ Lỗi ngữ pháp: HS có thể chọn các cách sửa khác nhau nhưng chỉ
0,5
tính điểm một đáp án.
Câu 1
+ Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du đã cho ta thấy số phận
bất hạnh của người phụ nữ trong chế độ cũ.
+ Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du đã cho ta thấy số phận bất
hạnh của người phụ nữ trong chế độ cũ.
+ Trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, tác giả đã cho ta
thấy số phận bất hạnh của người phụ nữ trong chế độ cũ.
_ Lỗi chính tả
0,25
Nguyễn Du, nàng Kiều.
_ Lỗi dùng từ: “Bi tráng” -> bi kịch; bi thảm
0,5
_ Giải thích ý kiến
1,0
Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và
Câu 2
thời gian rất ngắn của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của
mỗi ngày là cơ sở đề tạo nên cuộc sống của một đời người. Ý nghĩa
của câu nói là: Trong cuộc đời con người, mỗi ngày là rất quan
trọng, quý giá, đừng để lãng phí thời gian.
_ Suy nghĩ về câu nói:
+ Thời gian là yếu tố quan trọng tạo nên cuộc sống của mỗi người.
0,5
+ Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thể làm được nhiều
0,5
việc có ích như: học tập, lao động, có những phát minh mới…
+ Phê phán hiện tượng lười biếng, lãng phí thời gian vô ích.
0,5
_ Bài học nhận thức:
+ Cuộc đời là hữu hạn cần phải biết quý trọng thời gian, đừng để
0,25
thời gian trôi đi lãng phí.
+ Biết trân trọng giá trị cuộc sống trong mỗi ngày.
0,25
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Hiểu đề và có kĩ năng phân tích đề.
– Biết làm bài văn nghị luận văn học, phân tích một đoạn thơ.
– Luận điểm cụ thể, khoa học, bố cục chặt chẽ.
– Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày bài làm song cần đảm bảo
các ý sau:
Câu 3
_ Về nội dung:
1,0
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ
+ Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:
+ Vẻ đẹp hào hùng, bi tráng:
. Sống khí phách: Hiện thực chiến tranh khắc nghiệt với muôn vàn
1,0
gian khổ, khó khắn, người lính vẫn hiện lên thật oai hùng.
. Chết vinh quang: Sẵn sàng chấp nhận hi sinh, dám xã thân vì nghĩa
0,5
lớn và thanh thản trở về với đất Mẹ.
+ Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
Đời sống tâm hồn phong phú với những khát vọng mãnh liệt của tuổi
1,25
trê, ôm ấp giấc mơ đẹp về tình yêu.
_ Nghệ thuật:
+ Bút pháp lãng mạn kết hợp bút pháp hiện thực; hình ảnh thơ gây
0,75
ấn tượng mạnh.
+ Sử dụng từ Hán Việt, giọng thơ gân guốc, giàu nhạc tính. Ngôn
ngữ gợi hình.
0,5