Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BÀI TẬP LỚN ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN: Tìm hiểu phân tích và xây dựng hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ lò sấy nông sản dạng hạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.66 KB, 25 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
---- ----

BÀI TẬP LỚN
MÔN : ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
ĐỀ TÀI
Tìm hiểu phân tích và xây dựng hệ thống đo và điều khiển
nhiệt độ lò sấy nông sản dạng hạt
Giảng viên hướng dẫn

: NGUYỄN THU HÀ

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN VIẾT TUYỂN
NGUYỄN THANH TÙNG (364)
NGUYỄN THANH TÙNG (373)
TẠ QUANG TUẤN
PHẠM VĂN TUYÊN

********************

1


ĐỀ TÀI
Hãy tìm hiểu, phân tích và xây dựng hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ lò sấy
nông sản dạng hạt


Giới hạn điều kiện:
1.
2.
3.

Thể tích lò: 10m3 – 20m3 .
Dải nhiệt độ làm việc từ 100C đến 800C.
Sai số của phép đo nhiệt độ là 20C.
Yêu cầu

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Tìm hiểu tổng quan về lò sấy nông sản dạng hạt
Lựa chọn các cảm biến cần sử dụng cho hệ thống (nêu lý do lựa chọn cảm
biến, số lượng và vị trí lắp đặt cảm biến?)
Cách lựa chọn và bố trí các thiết bị khác (Sơ đồ khối)
Sơ đồ khối hệ thống của hệ thống
Lựa chon phương án điều khiển (Mô tả cụ thể)
Đánh giá về sai số của hệ thống (Giới hạn, nguyên nhân, biện pháp khắc phục )
Hạn chế của bản thiết kế và cách khắc phục ?
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 4

2



CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THIẾT KẾ..................................5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.1-Yêu cầu đề tài .......................................................................................8
2.2- Các hướng giải quyết ...........................................................................8
2.3- Lý do lựa chọn cho thiết kế ..................................................................12
2.4- Tính chọn thiết bị..................................................................................12
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN......................................................................................25
3.1- Các kết quả đạt được............................................................................25
3.2- Các hạn chế khi thực hiện ....................................................................25
3.3- Biện pháp khắc phục.............................................................................25

LỜI MỞ ĐẦU

3


Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cuộc sống của con
người đã có những thay đổi ngày càng tốt hơn, với những trang thiết bị hiện đại
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự thay đổi đó là nhờ
sự phát triển mạnh mẽ dựa trên những tiến bộ của công nghệ tích hợp các linh
kiện bán dẫn và hệ lập trình có bộ nhớ kết hợp với máy tính .Từ những thời gian
đầu phát triển đã cho thấy sự ưu việt của nó và cho tới ngày nay tính ưu việt đó
ngày càng được hoàn thiện và tiến bộ thêm.
Sau một thời gian nghiên cứu của cả nhóm chúng em đã tìm hiểu và xây dựng
đề tài này nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn hẹp lên có nhiều thiếu sót .
Chúng em rất mong được sự giúp đỡ và tham khảo ý kiến của thầy cô và các bạn
nhằm đóng góp và phát triển đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THIẾT KẾ
1.1-Tiêu chuẩn sấy các loại hạt
4


Khi mới thu hoạch, hạt thường có độ ẩm cao, trung bình 20-22%. Một số
loại hạt thu hoạch vào mùa mưa ở nước ta, độ ẩm lúc đầu của chúng có thể tới 3440% . Những hạt ẩm nếu không sấy kịp thời có thể bị thâm, chua, thối thậm chí có
thể hư hỏng hoàn toàn. Một số loại hạt như đậu tương, vừng ... phải sấy tới độ khô
nhất định mới tách, lấy hạt ra khỏi vỏ thuận lợi. Tất cả các loại hạt trước khi đưa
vào kho bảo quản, nhất thiết phải qua sấy tới độ ẩm an toàn.
a) Lúa mì
Yêu cầu: phải đảm bảo số lượng và chất lượng của gluten.
Đặc điểm: bắt đầu ở nhiệt độ từ 50ºC đã có sự thay đổi nhỏ về số lượng và chất
lượng của gluten. Vì vậy nhiệt độ sấy chỉ cho phép đến 50ºC.
b)Lúa, ngô
Nước thoát ra 200kg/tấn, lúa 33% ẩm độ xuống 16% ẩm độ. Lúa khô ráo vỏ
khoảng 20-22% ẩm độ, có màu vừa chuyển từ màu nâu đen qua màu vàng sáng,
hạt lúa cắn bên trong còn mềm. Lúa khô có thể xay chà và tồn trử được khoảng
14-16% ẩm độ, hạt cắn kêu, dòn.
Lúa ướt từ 33% ẩm độ giảm xuống 20-22% ẩm độ có thể giảm nhanh trong
vòng 5 đến 8 phút nên có thể dùng nhiệt độ đến 80ºC để sấy.
Lúa ướt từ 20-22% ẩm độ giảm xuống 14-16% ẩm độ phải có thời gian nhất
định, thường giảm không quá 1,5% ẩm độ/1giờ, nếu giảm nhanh hơn hạt gạo bên
trong bị nứt. Nên trong thời gian này nhiệt độ sấy không quá 42ºC cho lúa giống,
từ 45ºC trở xuống cho lúa ăn. Vận tốc gió xuyên qua lớp lúa sấy trung bình 10m/1
phút.Nếu ta biết được đặc tính của quạt, lò đốt, sinh lý của hạt lúa, ta có thể yên
tâm sấy ra được chất lượng cao, không bị tro, khói và nứt hạt lúa.
c) Các hạt họ đậu
Các hạt học đậu thường chứa một lượng khá lớn protein, phần lớn là tinh bột từ
46-52% và lipit từ 2-3%. Các hạt họ đậu rất nhạy cảm với sự tăng nhiệt độ nên

5


thường phải thực hiện nhiều giai đoạn sấy để giữ chất cho sản phẩm và nâng cao
năng suất máy sấy.
1.2- Sơ lược về hệ thống thiết kế
*Với yêu cầu của đề tài nhóm em chọn đối tượng sấy cụ thể là lúa.
Hệ thống sấy gồm: quạt, thiết bị gia nhiệt bằng điện, hệ thống điều khiển nhiệt độ
và nhà che.
-Nhà che cần rộng có mái che và thông thoáng.
Các thông số về kích thước của buồng sấy:
*Buồng sấy:
- Chiều rộng: 3m
- Chiều dài: 4m
- Chiều cao: 1,5m
- Gồm sàn đổ lúa sấy 18m2 dung tích 18m3 và buồng chứa khí nóng khô do quạt
thổi vào.

6


- Miệng lò rộng ở phía trên để hơi nước dễ dàng thoát ra trong quá trình sấy đồng
thời thuận tiện cho việc đổ nông sản vào sấy.
- Thành lò được làm bằng vật liệu cách nhiệt để đảm bảo cho nhiệt độ sấy được ổn
định
- Quạt thổi khí của mỗi lò được lắp đặt trên khung bệ chắc chắn và có van để điều
chỉnh lưu lượng cho thích hợp. Phần kết nối ở mỗi đầu ra và vào của mỗi quạt
đều có ống giảm rung nhằm mục đích giảm tối thiểu sự rung động của quạt gió khi
làm việc với hệ thống.
- Thiết bị gia nhiệt là hệ thống dây mayso, cung cấp nhiệt cho lò sấy.

-Ngoài ra, còn có hệ thống cảm biến và vi mạch điều khiển nhiệt độ ở trong buồng
sấy.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.1 Yêu cầu đề tài
- Tìm hiểu phân tích và xây dựng hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ lò sấy nông
sản dạng hạt.
- Lựa chọn các cảm biến cần sử dụng cho hệ thống
- Cách lựa chọn và bố trí các thiết bị khác
- Sơ đồ khối của hệ thống
- Lựa chọn phương án điều khiển

7


- Đánh giá về sai số của hệ thống
- Hạn chế của bản thiết kế và cách khắc phục
* Giới hạn điều kiện:
- Thể tích lò 10m3 – 20m3
- Dải nhiệt độ làm việc từ 10ºC đến 80ºC
- Sai số của phép đo nhiệt độ là 2ºC
2.2- Các hướng giải quyết
Để thiết kế một hệ thống lò sấy nông sản ta có rất nhiều phương pháp. Dưới đây là
một số phương pháp mà chúng tôi cho là tối ưu nhất.
2.2.1-Phương pháp sấy kiểu tháp
a) Giới thiệu hệ thống

8



Hình 2.1-Hệ thống sấy kiểu tháp
Buồng sấy hình trụ hay hình lăng trụ để đứng (tháp). Vật liệu đổ và tháp từ
phía trên. Khí nóng thổi vào từ phía dưới hoặc cắt ngang chiều chuyển động của
vật liệu. Tùy theo dạng vật liệu sấy và trạng thái ẩm của vật liệu mà có thể sử
dụng các phương pháp vận chuyển vật liệu khác nhau trong tháp.
Hệ thống điều khiển thông minh có khả năng tự điều chỉnh nhiệt độ sấy một
cách tối ưu nhất đối với nhiên liệu đốt.Người vận hành có thể dễ dàng chọn lựa
chế độ sấy cho phù hợp với mỗi loại nguyên liệu bằng cách nhấn nút chọn các
chế độ.

9


-Hệ thống được điều khiển tự động sấy với trữ lượng nông sản lớn.
b) Ưu nhược điểm của hệ thống
*Ưu điểm
- Thiết kế vững chắc, độ bền vật liệu cao,dễ vận hành.
- Có thể sấy một trữ lượng nông sản lớn phù hợp với quy mô công nghiệp.
- Tiết kiệm nhân công.
- Tỷ lệ hao hụt thấp, tỷ lệ hạt gãy thấp, độ đồng đều cao, sản phẩm đầu ra đạt chất
lượng tốt.
- Hệ thống gầu tải, trục tải thiết kế tối ưu, đảm bảo hiệu quả hoạt động cao.
- Các động cơ điện vận hành hợp lý, giảm tối đa chi phí điện năng.
- Lò đốt thiết kế hiện đại, được điều khiển tự động đảm bảo hiệu suất cao, tiết kiệm
tối đa chất đốt.
*Nhược điểm
- Thiết kế cồng kềnh, khó chuyển dịch đi nơi khác
- Vì sử dụng chất đốt nên không thân thiện với môi trường
-Phụ thuộc nhiều vào nguồn nhiên liệu than, củi, chấu….
10



2.2.2-Phương pháp sấy kiểu vỉ ngang
a) Giới thiệu hệ thống

Hình 2.2-Hệ thống sấy vỉ ngang
Hệ thống thiết kết được trang bị cảm biến đo nhiệt độ kết hợp với vi sử lí để điều
khiển nhiệt độ và tốc độ quạt gió trong lò, cũng thông qua bảng điều khiển tự động
toàn bộ hoạt động của lò được giám sát trực quan bằng hệ thống đèn báo.
b) Ưu nhược điểm của hệ thống
*Ưu điểm
- Lò sấy được thiết kế dựa theo nguyên lí sấy đối lưu cưỡng bức thiết bị có kết cấu
đơn giản dễ lắp đặt được ứng dụng rộng rãi để sấy các loại nông sản dạng hạt
như ngô, lúa, đậu…
- Có hệ thống còi cảnh báo khi quá thời gian sấy
- Chi phí lắp đặt thấp,dễ vận hành và bảo trì
- Dễ thao tác phù hợp với trình độ lao động của các địa phương
11


- Tỉ lệ hao hụt thấp, sản phầm đầu ra chất lượng tốt
- Thân thiện với môi trường
*Nhược điểm
- Độ đồng đều về độ ẩm không cao nếu trong quá trình sấy không đảo
- Thời gian sấy lâu
2.3- Lý do lựa chọn thiết kế
Với chỉ tiêu “dễ lắp đặt-hiệu suất cao–giá thành rẻ” để phù hợp với người nông
dân nhóm em quyết định chọn thiết kế bằng phương pháp sấy kiểu vỉ ngang.
Thiết kế có ưu điểm là cấu tạo đơn giản với mức đầu tư thấp so với các loại lò sấy
có cùng công suất, có thể sấy được nhiều loại nông sản dạng hạt hoặc các loại vật

liệu khác.
Ngoài việc chi phí lắp đặt thấp thiết kế cũng có một số ưu điểm vượt trội như:
- Lắp đặt đơn giản
- Vận hành dễ dàng
- Đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường
2.4- Tính chọn thiết bị
Sau khi phân tích và tìm ra hướng thiết kế, chúng ta tiến hành tìm hiểu và lựa chọn
các thiết bị trong hệ thống thiết kế.
2.4.1-Quạt gió
Ta sử dụng loại quạt hướng trục là loại đặc biệt với sức ép cao để gió xuyên qua
lớp lúa dầy 30-40cm. Thường dùng 2 quạt mỗi quạt lưu lượng 4m3/giây, đường
kính quạt 750mm, quay 1.600 vòng /phút.

12


Hình 2.3- Quạt hướng trục
Đặc tính nổi trội của loai quạt này là: Lưu lượng lớn, cột áp cao, rất phù hợp cho
hút hoặc thổi không khí trong đường ống. Cánh quạt của quạt hướng trục được
thiết kế góc nghiêng, số cánh phù hợp và được cân bằng động 2 mặt nên chạy rất
êm, không rung hay kêu to.
2.4.2- Động cơ
Động cơ kéo quạt công suất phải lớn hơn 16kw , có thể dùng động cơ 2 pha hoặc
3 pha quay với tốc độ cao nhằm đẩy nhiệt đi khắp buống sấy và xuyên qua lớp lúa
dày.

13


Hình 2.4-Động cơ công suất lớn

2.4.3- Thiết bị gia nhiệt
Thường được sử dụng dây mayso. Dây may so là dây điện trở để biến năng
lượng điện thành nhiệt. Đây là loại dây có điện trở suất (rô) lớn, có độ bền nhiệt
cao và cứng về cơ học. Thường làm từ vonfram hoặc hợp kim của vonfram. Người
ta có thể cán dẹp, hoặc kéo thành sợi với các đường kính khác nhau tùy theo yêu
cầu chế tạo.Dây được sản xuất theo công nghệ nóng chảy rồi kéo như cán thép
hoặc đúc theo khuôn khi dây điện trở có kích thước lớn. Sử dụng điện trở đốt nóng
công suất lớn tạo nhiệt để dưa vào lò sấy.

14


Hình 2.5-Dây mayso
2.4.4- Cảm biến nhiệt độ
Cảm biến nhiệt độ dùng để đo nhiệt độ trong buồng sấy, trên thị trường hiện nay
có rất nhiều loại cảm biến nhiệt độ dưới đây là một số loại thông dụng:
Cảm biến LM35 là bộ cảm biến nhiệt mạch tích hợp chính xác cao mà điện
áp đầu ra của nó tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ theo thang độ Celsius. Chúng cũng
không yêu cầu cân chỉnh ngoài vì vốn chúng đã được cân chỉnh.

15


- Đặc điểm của cảm biến LM35
+ Điện áp đầu vào từ 4V đến 30V
+Độ phân giải điện áp đầu ra là 10mV/0C
+Độ chính xác cao ở 250C là 0.50C
+Trở kháng đầu ra thấp 0.1 Ω cho 1mA tải
Dải nhiệt độ đo được của LM35 là từ -550C - 1500Cvới các mức điện áp ra khác
nhau.

Xét một số mức điện áp sau:
Nhiệt độ -550Cđiện áp đầu ra -550mV
Nhiệt độ 250Cđiện áp đầu ra 250mV
Nhiệt độ 1500Cđiện áp đầu ra 1500mV
Tùy theo cách mắc của LM35 để ta đo các giải nhiệt độ phù hợp. Đối với hệ thống
này thì đo từ 00Cđến 1500C
-Sai số của LM35:
+Tại 00C thì điện áp của LM35 là 10mV
+Tại 1500C thì điện áp của LM35 là 1.5V
Sai số của LM35là : ± 20C

16


Cảm biến PT100 hay còn gọi là nhiệt điện trở kim loại ( RTD) PT100 được
cấu tạo từ kim loại Platinum được quấn tùy theo hình dáng của đầu dò nhiệt có
giá trị điện trở khi ở 00C là 100 Ω. Đây là loại cảm biến thụ động nên khi sử dụng
cần phải cấp một nguồn ngoài ổn định.

- Nguyên tắc hoạt động: Khi có sự thay đổi nhiệt độ trên đầu dò thì dẫn đến sự
thay đổi điện trở của ống trụ .Mỗi giá trị nhiệt độ khác nhau tương ứng với mỗi
giá trị điện trở khác nhau.Ở 10 ºC thì đo được giá trị điện trở RPt100 =107,6 Ω .
Khi tăng 1ºC thì RPt tăng sấp xỉ 0,4Ω
-Đặc điểm:
+ có thể chịu được nhiệt độ cao
+ không bị oxy hóa khí nóng chảy
+ độ bền hóa học cao, tính dẻo tốt
+ độ chính xác cao.
-Dải nhiệt độ của PT từ 00C -200 0C. Trong thực tế người ta chế tạo và sử dụng
dạng chuẩn PT100 dải nhiệt độ từ 00C - 1000C.

-Sai số của PT100 là: ± 10C
Cảm biến AD 590 được thiết kế làm cảm biến nhiệt độ có tổng trở ngõ khá
lớn(10mΩ). Vi mạch đã được cân bằng bởi nhà sản xuất, khiến cho dòng mA ra
tương ứng với chuẩn nhiệt độ tuyệt đối K. Điện áp làm việc càng nhỏ càng tốt để
tránh hiện tượng tự gia nhiệt. Khi cấp điện áp thay đổi, dòng thay đổi ít.

17


Dải nhiệt độ của AD 590 từ -550C tới 1500C
Điện áp hoạt động: 4-30 VDC
Dòng điện ra tỉ lệ: 1µA
Sai số của AD 590 là: ±0.50C


Vậy tổng hợp lại ta sẽ dùng những thiết bị sau:

*Quạt: Quạt hướng trục là loại đặc biệt với sức ép cao để gió xuyên qua lớp lúa
dầy 30-40cm. Thường dùng 2 quạt mỗi quạt lưu lượng 4m3/giây, đường kính quạt
750mm, quay 1.600 vòng /phút.
*Động cơ: Động cơ kéo quạt công suất phải lớn
*Gia nhiệt: Dùng thiết bị làm nóng bằng dây may so
*Cảm biến nhiệt : Dùng cảm biến PT100, loại này đang sử dụng rất phổ biến
trong công nghiệp hiện nay và chúng em lựa chọn đặt cảm biến nhiệt độ PT100
trong hình 2.2.
2.4.5 Hệ thống hẹn giờ và điều khiển nhiệt độ trong lò
Chúng ta sẽ ứng dụng vi sử lí để điều khiển nhiệt độ cụ thể ở mạch điều
khiển này ta dùng ATMEGA16L.

*ATMEGA16L


18


+ Điện áp hoạt động: 2,7-5,5VDC
+ Sơ đồ chân:


VCC: là cấp nguồn +



GND: nối đất



AVCC: là chân cấp điện cho cổng A(Port A) và bộ biến đổi A/D, PC3, PC0,
ADC7, ADC6. Nó được nối nội bộ đến VCC ngay cả trong trường hợp ADC
không được sử dụng. Nếu ADC không được sử dụng, nó phải được nối với
VCC thông qua bộ lọc thông thấp. Cả PC6 và PC4 cũng xử dụng được điện
áp AVCC



AREF: là chân tín hiệu tham chiếu Analog (tương tự) nối vào bộ biến đổi
A/D.



PORT A: đầu ra của bộ biến đổi A/D




XTAL 1 và XTAL 2: chân vào ra của thạch anh tạo dao động

*LCD 2 dòng 16 kí tự:

19


+ Điện áp hoạt động từ 2,7-5VDC
+ Tần số hiển thị: 2MHz ở mức điện áp 5V
*Những linh kiện khác:

- 2 Tụ 2200uf 16V để lọc nguồn
- 1 IC ổn áp 5V: tạo điện áp 5V cấp cho mạch



1 tụ 47uf 16V: làm mạch reset



2 Tụ gốm 33pf: ổn định làm việc cho thạch anh

20





1 Tụ gốm 104pf: bảo vệ mạch tránh những thành phần tần số cao



1 Điện trở 4,7K và 1 điện trở 10K: nối chân 2 và chân 3 của DS18B20 và
nối với mạch reset



Biến áp 20V-0,5A



Thạch anh 8MHz

21




Cầu diod dùng để biến nguồn xoay chiều từ biến áp thành 1chiều

Hình 2.6-Hệ thống hẹn giờ và còi hú khi quá thời gian sấy

22


- Hệ thống hẹn giờ và cảnh báo thời gian sấy, có thể cài đặt theo ý người sử dụng.
* Sơ đồ nguyên lí


Sơ đồ nguyên lý trên cấp nguồn cho mạch là nguồn DC từ 7 đến 24 V.
+3 chân cấp nguồn cho Chíp ATMEGA16L là những chân 10,11,31 không vẽ
trên sơ đồ (chân 10 được nối chân 30, chân 11 được nối với chân 31).
+Điện trở PULLUP có giá trị 4,7K.
+Tụ C3 có thể thay bằng tụ hóa 10uf.
+Có thể dung thạch anh 4MHz thay cho loại 8MHz.
- Tác dụng của các linh kiện:
+ pt100 cảm biến nhiệt độ từ buồng sấy để lấy tín hiệu nhiệt độ đưa vào vi xử lý.
+LCD giải mã và hiển thị nhiệt độ.
+ ATMEGA16L điều khiển tắt mở thiết bị theo nhiệt độ đã mặc định, điều khiển
hiển thị LCD.
23


+ Mạch ổn áp, tạo điện áp 5VDC cấp cho vi mạch.
+ Led đỏ giả lập máy làm tăng nhiệt độ.
+ Let xanh giả lập máy làm giảm nhiệt độ.
- Cảm biến nhiệt độ truyền tín hiệu nhiệt độ đọc được qua chân DQ(2) vào chân
34 của ATMEGA16L (ADC6) chân này là 1 trong 8 đầu vào của hệ thống biến đổi
A/D của ATMEGA16L, nhưng không cần biến đổi mà đưa thẳng vào khối xử lí
trung tâm (vì tín hiệu truyền của cảm biến nhiệt độ ở chân DQ là tín hiệu số), tín
hiệu khi đưa vào đây sẽ được CPU xử lí với điều kiên đã được lập trình sẵn. Sau
đó tín hiệu sau khi được xử lí tiếp tục đưa ra chân 26 (TDO-Test Data Out-kiểm
tra dữ liệu ra), 27 (TDI-kiểm tra dữ liệu vào), 28 (TOSC1-Test ocsolltor-kiểm tra
đầu vào của bộ tạo dao động 2) vào D4, D5, D6, D7 của LCD để giải mã.

24


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN

3.1-Kết quả đạt được
- Từ những phân tích và tính toán chi tiết ở trên chúng tối đã xây dựng được một
lò sấy nông sản dạng hạt với thể tích 15m3 có thể sấy tối đa 3 tấn/ lần. Với ưu điểm
dễ vận hành và lắp đặt, giảm thiểu sức người trong quá trình sấy, tốc độ sấy
nhanh, đảm bảo chất lượng nông sản.
- Nhờ việc ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất giúp giải quyết vấn đề
bảo quản nông sản sau khi thu hoạch.
- Đáp ứng được sự ổn định về nhiệt độ trong quá trình sấy, góp phần tiết kiệm điện
năng và bảo vệ môi trường.
- Tỉ lệ hao hụt thấp
3.2- Những mặt hạn chế
- Độ đồng đều của hạt sấy không cao nếu trong quá trình sấy không đảo
- Thiết kế tốn nhiều diện tích
- Khó cơ giới hóa
3.3- Biện pháp khắc phục
- Nên đảo hạt sấy từ 10-20 phút một lận để đảm bảo độ đồng đều của hạt sấy
- Tăng kích thước và quy mô của lò để có thể sấy được nhiều nông sản hơn
- Xây dựng thêm hệ thống đảo chiều gió để giảm chi phí cho lao động.

25


×