Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Bài tập lớn Vi điều khiển: đo tốc độ động cơ dùng 8051

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.33 KB, 44 trang )

Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Mục lục
Nội dung
Nội dung............................................................................................................................................1
Lời nói đầu.........................................................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................................5
2. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051..........................................................................5
3. Giới thiệu tổng quan về encoder.............................................................................................12
3. Giới thiều về một số linh kiện khác..........................................................................................20
3.1 Sơ lược về led 7 thanh...........................................................................................................20
CHƯƠNG II. NỘI DUNG....................................................................................................................29
1 – Lưu đồ thuật toán chương trình............................................................................................29
2 – Phần lập trình và mô phỏng...................................................................................................31
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN....................................................................................................................42
1. Ưu điểm...................................................................................................................................42
2. Nhược điểm.............................................................................................................................42
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................................44

Page 1


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Lời nói đầu
Ngày nay, với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên
tiến, thế giới của chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh


và hiện đại hơn. Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng
loạt những thiết bị với các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao,
tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần thiết góp phần cho
hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Các bộ điều khiển sử dụng vi điều khiển tuy đơn giản nhưng
để vận hành và sử dụng được lại là một điều rất phức tạp. Các bộ vi
điều khiển theo thời gian cùng với sự phát triển của công nghệ bán
dẫn đã tiến triển rất nhanh, từ các bộ vi điều khiển 4 bit đơn giản
đến các bộ vi điều khiển 32 bit, rồi sau này là 64 bit. Điện tử đang
trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng
được những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực công – nông – lâm
– ngư nghiệp cho đến các nhu cầu cần thiết trong hoạt động đời
sống hằng ngày.

Một trong những ứng dụng thiết thực trong đó là ứng dụng về
đo và hiển thị tốc độ động cơ. Đây là một ứng dụng rất quan trọng
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và dây chuyền sản xuất. Tốc độ
động cơ sẽ được hiển thị trên màn hình nhờ led 7 thanh, Từ đó
chúng ta có thể giám sát được tốc độ động cơ rùi có các quyết định
Page 2


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

điều khiển cho phù hợp với yêu cầu. Vì thế, với môn học Vi điều
khiển này, em đã quyết định nhận làm bài tập lớn về đo tốc độ
động cơ dùng 8051. Cụ thể trong bài tập này, chúng em sẽ ghép nối
vi điều khiển 89C51RD2 với 4 led 7 thanh để hiển thị tốc độ động

cơ, sử dụng encoder có 1(xung/vòng). Chúng em xin trình bày nội
dụng cụ thể của bài tập lớn như sau. Kính mong các thầy - cô xem
và cho nhận xét, đánh giá để bài tập lớn được đầy đủ hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày12/2/1014

Page 3


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Đề bài:
Thiết kế mạch đo tốc độ động cơ theo đơn vị
(vòng/phút) với 4 số nguyên.

Nhóm sinh viên thực hiện:
1.

LÊ MNH HOÀNG

2.

HOÀNG VĂN ANH

3. HOÀNG THANH HẢI
4. NGUYỄN VĂN CHÚC
5. NGUYỄN QUANG ĐỈNH
6. TRẦN THANH SƠN

7 . PHẠM MẠNH THẮNG

Page 4


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.khái niệm về mạch số
Một điều dễ thấy là: PLC có các cổng vào/ra số và tương tự. Như
vậy trong PLC nói riêng và các thiết bị điều khiển hiện đại nói
chung phải có các mạch vi điện tử tương tự (mạch tương tự) và vi
điện tử số (mạch số).
+ Mạch tương tự (Analog circuit): Tương tự là đại lượng vật lý
này biến đổi cùng cách thức (hiểu theo nghĩa rộng là gồm cả vận
tốc, gia tốc, tần số, pha…) với đại lượng vật lý kia.
Trong mạch tương tự, đại lượng vật lý này có thể hiểu là điện thế tại
một điểm nào đó trong mạch, đại lượng vật lý kia có thể hiểu là gía
trị điện trở-mức cao thấp chất lỏng-giá trị điện dung-giá trị điện
cảm- âm thanh…Ví dụ: Giá trị điện thế tại đầu ra của chiết áp tương
tự với góc quay của chiết áp. Điện thế và dạng dao động của nó tại
đầu ra của micrôphone tương tự với biên độ và dao động của âm
thanh tác động vào micrôphone.
Vì mạch tương tự đã quá quen thuộc, nên ở đây chỉ nêu lại bản chất
vật lý.
+ Mạch số (Digital circuit):
Trong mạch số, mức điện thế tại một điểm nào đó không trực tiếp
biểu thị đại lượng tương tự mà chúng biểu thị số và chỉ biểu thị số 0

và số 1
2. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051
AT89C51 là một vi điều khiển 8 bit, chế tạo theo công nghệ
CMOS chất lượng cao, công suất thấp với 4 KB PEROM (Flash
Programeable and erasable read only memory).
Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau:
Page 5


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

- 4KB bộ nhớ, có thể lập trình lại nhanh, có khả năng ghi
xóa tới 1000 chu kỳ
- Tần số hoat động từ 0 Hz đến 24 MHz
- 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
- 2 bộ Timer/Counter 16 bit
- 128 Byte RAM nội
- 4 Port xuất/nhập (I/O) 8 bit
- Giao tiếp nối tiếp
- 64 KB vùng nhớ mã ngoài
- 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài
- Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn)
- 210 vị trí nhớ có thể định vị bit
- 4μs cho hoạt động nhân hoặc chia

a – Sơ đồ khối và sơ đồ chân của AT89C51

Page 6



Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

INT1\
INT0\
SERIAL PORT
TEMER0
TEMER1
TEMER2
8032\8052

INTERRUPT
CONTROL

OTHER
REGISTER

128 byte
RAM
8032\8052
128 byte
RAM

ROM
0K:
8031\8032


TEMER2
8032\8052
TEMER1
TEMER1

4K:8951
CPU

8K:8052
BUS CONTROL

I/O PORT

OSCILATOR

EA\
RST

ALE\
PSEN\

P0 P1 P2 P3

SERIAL
PORT

TXD RXD

Address\Data


Hình 1 – Sơ đồ khối của AT89C51

Page 7


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Hình 2 – Sơ đồ chân của AT89C51
b – Chức năng các chân của AT89C51
+ Port 0 (P0.0 – P0.7 hay chân 32 – 39): Ngoài chức năng
xuất nhập ra, port 0 còn là bus đa hợp dữ liệu và địa chỉ (AD0 –
AD7), chức năng này sẽ được sử dụng khi AT89C51 giao tiếp với
thiết bị ngoài có kiến trúc bus.

Hình 3 – Port 0
+ Port 1 (P1.0 – P1.7 hay chân 1 – 8): có chức năng xuất
nhập theo bit và byte. Ngoài ra, 3 chân P1.5, P1.6, P1.7 được dùng
để nạp ROM theo chuẩn ISP, 2 chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ
Timer 2.

Page 8


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Hình 4 – Port 1

+ Port 2 (P2.0 – P2.7 hay chân 21 – 28): là một port có công
dụng kép. Là đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối
với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng.

Hình 5 – Port 2
+ Port 3 (P3.0 – P3.7 hay chân 10 – 17): mỗi chân trên port 3
ngoài chức năng xuất nhập ra còn có một số chức năng đặc biệt sau:

Page 9


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Bit

Tên

Chức năng chuyển đổi

P3.0

RXD

Dữ liệu nhận cho port nối tiếp

P3.1

TXD


Dữ liệu truyền cho port nối tiếp

P3.2

INT0

Ngắt bên ngoài 0

P3.3

INT1

Ngắt bên ngoài 1

P3.4

T0

Ngõ vào của Timer/Counter 0

P3.5

T1

Ngõ vào của Timer/Counter 1

P3.6

WR


Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài

P3.7

RD

Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài

Hình 6 – Port 3
+ RST (Reset – chân 9): mức tích cực của chân này là mức 1,
để reset ta phải đưa mức 1 (5V) đến chân này với thời gian tối thiểu
2 chu kỳ máy (tương đương 2µs đối với thạch anh 12MHz.)
Page 10


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

+ XTAL 1, XTAL 2: AT89S52 có một bộ dao động trên chip,
nó thường được nối với một bộ dao động thạch anh có tần số lớn
nhất là 33MHz, thôn thường là 12MHz.

Hình minh hoạ
+ EA (External Access): EA thường được mắc lên mức cao
(+5V) hoặc mức thấp (GND). Nếu ở mức cao, bộ vi điều khiển thi
hành chương trình từ ROM nội. Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ
được thi hành từ bộ nhớ mở rộng.
+ ALE (Address Latch Enable): ALE là tín hiệu để chốt địa

chỉ vào một thanh ghi bên ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ.
Sau đó các đường port 0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa
chu kỳ sau của bộ nhớ.
+ PSEN (Program Store Enable): PSEN là điều khiển để
cho phép bộ nhớ chương trình mở rộng và thường được nối với đến
Page 11


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

chân /OE (Output Enable) của một EPROM để cho phép đọc các
bytes mã lệnh. PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian đọc lệnh. Các
mã nhị phân của chương trình được đọc từ EPROM qua Bus và
được chốt vào thanh ghi lệnh của bộ vi điều khiển để giải mã lệnh.
Khi thi hành chương trình trong ROM nội, PSEN sẽ ở mức thụ động
(mức cao).
+ Vcc, GND: AT89C51 dùng nguồn một chiều có dải điện áp
từ 4V – 5.5V được cấp qua chân 40 (+Vcc) và chân 20 (GND).
3. Giới thiệu tổng quan về encoder
Encoder mục đích dùng để quản lý vị trí góc của một đĩa quay,
đĩa quay có thể là bánh xe, trục động cơ, hoặc bất kỳ thiết bị quay
nào cần xác định vị trí góc.
Encoder được
incremental Encoder.

chia

làm


Tạm

2

loại,

dịch

absolute

Encoder và

là Encoder tuyệt

đối

và Encoder tương đối. Chữ Encoder tuyệt đối dịch theo nguyên văn,
nhưng vì tiếng Việt mình cái gì có 2 loại, thì loại còn lại được dịch
ngược lại với loại kia. Cho nen dịch là Encoder tương đối cho
incremental Encoder.
Nếu dịch sát nghĩa, khi ta đọc absolute Encoder, có nghĩa
là Encoder tuyệt đối, tức là tín hiệu ta nhận được, chỉ rõ ràng vị trí
của Encoder, chúng ta không cần xử lý gì thêm, cũng biết chính xác
vị trí của Encoder. Còn incremental Encoder, là loại Encoder chỉ có
Page 12


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự


GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

1, 2, hoặc tối đa là 3 vòng lỗ. Các bạn hình dung thế này, nếu bây
giờ các bạn đục một lỗ trên một cái đĩa quay, thì cứ mỗi lần đĩa
quay 1 vòng, các bạn sẽ nhận được tín hiệu, và các bạn đã biết đĩa
quay một vòng. Nếu bây giờ các bạn có nhiều lỗ hơn, các bạn sẽ có
được thông tin chi tiết hơn, có nghĩa là đĩa quay 1/4 vong, 1/8 vòng,
hoặc 1/n vòng, tùy theo số lỗ nằm trên incremental Encoder.
Cứ mỗi lần đi qua một lỗ, chúng ta phải lập trình để thiết bị đo đếm
lên

1.

Do

vậy, Encoder loại

này



tên

incremental Encoder (Encoder tăng lên 1 đơn vị).

Page 13


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự


GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Nguyên lý hoạt động cơ bản của Encoder, LED và lỗ
Nguyên lý cơ bản của Encoder, đó là một đĩa tròn xoay, quay quanh
trục. Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng một đèn led để chiếu
lên mặt đĩa. Khi đĩa quay, chỗ không có lỗ (rãnh), đèn led không
chiếu xuyên qua được, chỗ có lỗ (rãnh), đèn led sẽ chiếu xuyên qua.
Khi đó, phía mặt bên kia của đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với
các tín hiệu có, hoặc không có ánh sáng chiếu qua, người ta ghi
nhận

được

đèn

led



chiếu

qua

lỗ

hay

không.

Khi trục quay, giả sử trên đĩa chỉ có một lỗ duy nhất, cứ mỗi lần con

mắt thu nhận được tín hiệu đèn led, thì có nghĩa là đĩa đã quay được
một

vòng.

Đây là nguyên lý rất cơ bản của Encoder.

Page 14


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Tuy nhiên, những vấn đề được đặt ra là, làm sao để xác định
chính xác hơn vị trí của đĩa quay (mịn hơn) và làm thế nào để xác
định được đĩa đang quay theo chiều nào? Đó chính là vấn đề để
chúng ta tìm hiểu về Encoder.
Hình sau sẽ minh họa nguyên lý cơ bản của hoạt động Encoder.

Page 15


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Các bạn thấy trong hình, có một đĩa mask, không quay, đó là đĩa cố
định, thực ra là để che khe hẹp ánh sáng đi qua, giúp cho việc
đọc Encoder được chính xác hơn mà thôi. Chúng ta không để cập

đến đĩa mặt nạ này ở đây.
Hoạt động của Encoder
Ở đây ta sẽ xét đến incremental Encoder
Các bạn thấy rằng, cứ mỗi lần quay qua một lỗ, thì Encoder sẽ tăng
một đơn vị trong biến đếm.
Tuy nhiên, một vấn đề là làm sao để biết được Encoder quay hết
một vòng? Nếu cứ đếm vô hạn như thế này, thì chúng ta không thể
biết được khi nào nó quay hết một vòng. Nếu bây giờ các bạn đếm
số

lỗ Encoder để

biết



đã

quay

một

vòng,

thì

nếu

với Encoder 1000 lỗ chắc các bạn sẽ đếm đến sáng luôn. Chưa kể,
mỗi lần có những rung động nào đó mà ta không quản lý

được, Encoder sẽ bị sai một xung. Khi đó, nếu hoạt động lâu dài, sai

số này sẽ tích lũy, ngày hôm nay sai một xung, ngày hôm sau sai
Page 16


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

một xung. Đến cuối cùng, có thể động cơ quay 2 vòng rồi các bạn
mới đếm được 1 vòng.
Để tránh điều tai hại này xảy ra, người ta đưa vào thêm một lỗ
định vị để đếm số vòng đã quay của Encoder.
Như vậy, cho dù có lệch xung, mà chúng ta thấy rằng Encoder đi
ngang qua lỗ định vị này, thì chúng ta sẽ biết là Encoder đã bị đếm
sai ở đâu đó. Nếu vì một rung động nào đó, mà chúng ta không
thấy Encoder đi qua lỗ định vị, vậy thì từ số xung, và việc đi qua lỗ
định vị, chúng ta sẽ biết rõ hiện tượng sai của Encoder.
Đây là hình Encoder có lỗ định vị:

Page 17


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Tuy nhiên, một vấn đề lớn nữa là, làm sao chúng ta
biết Encoder đang xoay theo chiều nào? Bởi vì cho dù xoay theo

chiều nào, thì tín hiệu Encoder cũng chỉ là các xung đơn lẻ và xoay
theo hai chiều đều giống nhau.

Page 18


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Chính vì vậy, người ta đặt thêm một vòng lỗ ở giữa vòng lỗ thứ 1 và
lỗ định vị như hình sau:
Chú ý rằng, vị trí góc của các lỗ vòng 1 và các lỗ vòng 2 lệch nhau.
Các cạnh của lỗ vòng 2 nằm ngay giữa các lỗ vòng 1 và ngược lại.
Chúng ta sẽ khảo sát tiếp vấn đề Encoder trong phần tín hiệu xung
để hiểu rõ hơn về Encoder. Tuy nhiên, các bạn sẽ thấy một điều
rằng, thay vì làm 2 vòng Encoder, và dùng 2 đèn LED đặt thẳng
hàng, thì người ta chỉ cần làm 1 vòng lỗ, và đặt hai đèn LED lệch
nhau.
Kết quả, các bạn sẽ thường thấy các Encoder có dạng như hình 2:

Page 19


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Đây là dạng Encoder phổ biến nhất hiện nay


3. Giới thiều về một số linh kiện khác.
3.1 Sơ lược về led 7 thanh
a. Tổng quát

Led 7 đoạn có cấu tạo bao gồm 7 led đơn có dạng thanh xếp
theo hình

và có thêm một led đơn hình tròn nhỏ thể hiện dấu

chấm tròn ở góc dưới, bên phải của led 7 đoạn.
8 led đơn trên led 7 đoạn có Anode(cực +) hoặc Cathode(cực
-) được nối chung với nhau vào một điểm, được đưa chân ra ngoài
để kết nối với mạch điện. 8 cực còn lại trên mỗi led đơn được đưa
thành 8 chân riêng, cũng được đưa ra ngoài để kết nối với mạch
điện. Nếu led 7 đoạn có Anode(cực +) chung, đầu chung này được
nối với +Vcc, các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt
của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở
mức 0. Nếu led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung, đầu chung này
Page 20


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

được nối xuống Ground (hay Mass), các chân còn lại dùng để điều
khiển trạng thái sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu
đặt vào các chân này ở mức 1.

Vì led 7 đoạn chứa bên trong nó các led đơn, do đó khi kết nối

cần đảm bảo dòng qua mỗi led đơn trong khoảng 10mA-20mA để
bảo vệ led. Nếu kết nối với nguồn 5V có thể hạn dòng bằng điện trở
330Ω trước các chân nhận tín hiệu điều khiển.

Page 21


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Sơ đồ vị trí các led
Các điện trở 330Ω là các điện trở bên ngoài được kết nối để
giới hạn dòng điện qua led nếu led 7 đoạn được nối với nguồn 5V.
Chân nhận tín hiệu a điều khiển led a sáng tắt, ngõ vào b để điều
khiển led b. Tương tự với các chân và các led còn lại.
b. Kết nối với Vi điều khiển
Ngõ nhận tín hiệu điều khiển của led 7 đoạn có 8 đường, vì
vậy có thể dùng 1 Port nào đó của Vi điều khiển để điều khiển led 7
đoạn. Như vậy led 7 đoạn nhận một dữ liệu 8 bit từ Vi điều khiển để
điều khiển hoạt động sáng tắt của từng led led đơn trong nó, dữ liệu
được xuất ra điều khiển led 7 đoạn thường được gọi là "mã hiển thị
led 7 đoạn". Có hai kiểu mã hiển thị led 7 đoạn: mã dành cho led 7
đoạn có Anode(cực +) chung và mã dành cho led 7 đoạn có
Cathode(cực -) chung. Chẳng hạn, để hiện thị số 1 cần làm cho các
led ở vị trí b và c sáng, nếu sử dụng led 7 đoạn có Anode chung thì
phải đặt vào hai chân b và c điện áp là 0V(mức 0) các chân còn lại
được đặt điện áp là 5V(mức 1), nếu sử dụng led 7 đoạn có Cathode
chung thì điện áp(hay mức logic) hoàn toàn ngược lại, tức là phải
đặt vào chân b và c điện áp là 5V(mức 1).

Bảng mã hiển thị led 7 đoạn:

Page 22


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự



GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

Phần cứng được kết nối với 1 Port bất kì của Vi điều khiển, để

thuận tiện cho việc xử lí về sau phần cứng nên được kết nối như
sau: Px.0 nối với chân a, Px.1 nối với chân b, lần lượt theo thứ tự
cho đến Px.7 nối với chân h.


Dữ liệu xuất có dạng nhị phân như sau : hgfedcba

Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Anode
chung (các led đơn sáng ở mức 0):

Số hiển thị trên Mã hiển thị led 7 đoạn Mã hiển thị led 7 đoạn
led 7 đoạn

dạng nhị phân

dạng thập lục phân


hgfedcba
0

11000000

C0

1

11111001

F9

2

10100100

A4

3

10110000

B0

4

10011001

99


5

10010010

92

6

11000010

82

7

11111000

F8

8

10000000

80

Page 23


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự


GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

9

10010000

90

A

10001000

88

B

10000011

83

C

11000110

C6

D

10100001


A1

E

10000110

86

F

10001110

8E

-

10111111

BF

Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Cathode
chung (các led đơn sáng ở mức 1):
Số hiển thị trên Mã hiển thị led 7 đoạn Mã hiển thị led 7 đoạn
led 7 đoạn

dạng nhị phân

dạng thập lục phân

0


00111111

3F

1

00000110

06

2

01011011

5B

3

01001111

4F

4

01100110

66

5


01101101

6D

6

01111101

7D

7

00000111

07

Page 24


Bài tập lớn: Vi mạch số vi mạch tương tự

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG

8

01111111

7F


9

01101111

6F

A

01110111

77

B

01111100

7C

C

00111001

39

D

01011110

5E


E

01111001

79

F

01110001

71

-

01000000

40

3.2 Tụ điện.
Tụ điện là một linh kiện thụ động cấu tạo của
tụ điện là hai bản cực bằng kim loại ghép cách nhau
một khoảng d ở giữa hai bản tụ là dung dịch hay
chất điện môi cách điện có điện dung C. Đặc điểm
của tụ là cho dòng điện xoay chiều đi qua, ngăn cản
dòng điện một chiều.
Khi tụ nạp điện thì tụ sẽ bắt đầu nạp điện từ điện áp là 0V tăng
dần đến điện áp UDC theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp
tức thời trên hai đầu tụ của tụ được tính theo công thức:
Uc (t) = UDC(1-e-t/τ).
Page 25



×