Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Chuyên đề thực tập: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH TÌNH HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.16 KB, 68 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

1

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh gay gắt,
nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư. Tuy vậy một
đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn. Vốn là điều kiện
không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý
vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý đơn vị phải có chiến lược, biện
pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất
nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu
quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại
cho đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của công ty, ta thấy không phải công ty nào cũng
đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có chiến lược phát triển phù hợp


với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả
đã mang lại cho đơn vị những kết quả đáng khích lệ. Ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm
tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường … Nhưng
bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh
doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xẩy
ra trong nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ càng phát triển thì càng
đòi hỏi việc áp dụng những thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất càng cao. Các đơn
vị kinh doanh không ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường. Đơn vị nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng được các đối thủ cạnh tranh. Mà vốn
là nhân tố quan trọng tới quyết định tới quy mô sản xuất, việc quản lý và sử dụng vốn
hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của các đơn
vị kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên
trong khi thực tập tại công ty TNHH TÌNH HÀ em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty TNHH TÌNH HÀ”.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương:
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

2

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH TÌNH HÀ.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo hướng dẫn cùng với các anh chị em trong
công ty đã giúp em hoàn thành tốt công tác của mình.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

3

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền
với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính
vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở
hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho
phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường
và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu
thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào

doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau (theo
luật Tài chính Việt Nam)
*Về phương diện kỹ thuật
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên nhiên...)
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn
chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện
bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi
nhuận.
-Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích
sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

4

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh doanh

của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn
luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình
thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động không
ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên ta thấy
vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp
theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn
khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau:
-Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
-Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
-Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành
-Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.
-Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu
động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi...


SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

5

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại hình
doanh nghiệp:
+Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ
phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên doanh
đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc vào
một chủ duy nhất.
-Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng các
khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông
qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân.

Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn
nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn một
mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục.
Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế .
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai loại
sau:
- Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định dùng vào
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được gọi là tài sản cố định
phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên
và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

6

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê mua và phải có giá trị lớn
hơn 5 tỷ, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển dần dần từng phần
vào giá thành sản phẩm và được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:

+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như
chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển doanh
nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả...
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu vốn
đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư vào đâu. Hơn
nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
- Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động dùng
vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối
với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...)
+Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước....
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được liên tục. Tài
sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban
đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá
thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

7


GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất thì vốn lưu
động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định.
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp, bí
quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên thị
trường...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên
doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng...khi góp vốn các tài
sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh
doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và
trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh
nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho
sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội
phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của mình
và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu

vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh
doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi
phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh
nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

8

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác,
tiền chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất lưu thông.
Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán
kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự
chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc
sử dụng vốn với một lượng vốn nhất định với mục đích đạt được một mức lợi nhuận hoặc
doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Điều đó
phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự
trữ hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của vốn.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và
sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất là do nhà nước

cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm
phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn được huy động
từ các nguồn vốn khác nhau.Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ
bản của qúa trình sản xuất là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
1.1.3.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố
lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có
vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành công hay
không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào,
thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế....Bởi vậy,
có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp
ứng đầy đủ.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

9

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy có rất

nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá
trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau.
Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm
hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch....Hơn nữa trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có
khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời,
hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản
xuất được...Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì
nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn
tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong
khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách
hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản
xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn....Những
yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại trong
mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.2.1 Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí kinh tế
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu quả tài chính là
điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập
được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là
hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được
xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời).
SVTH: Đặng Hoài Dũng

Lớp : QTKD1-K4

10

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối
đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh
nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có hiệu
quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng thì
ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi
trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa
công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp có lợi
nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt tất cả các
khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản lượng
và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì doanh thu càng

cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt. Tuy vậy không chỉ dựa
vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa
tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ vận động
sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với
việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm
dụng chức quyền vào việc sai mục đích.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

11

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

1.2.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ
dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát
triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của

mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp
làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch nhà nước
mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự
khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế
thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao ....
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác
động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán
giá hiệu quả sử dụng vốn cố địn và vốn lưu động.
1.2.2.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập
sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

12

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi
ích sau thuế.
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét chỉ
tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ
tiêu hoàn vốn đầu tư ).
- Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn
đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định
trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/
/TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.


Hiệu

suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử
dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định
có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở
đầu ( hoặc cuối kì ).

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

13

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao
luỹ kế cuối kì

= Khấu hao + Khấu hao
luỹ kế đầu kỳ

tăng trong kỳ


- Khấu hao
giảm trong kỳ.

-Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước
thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.
-Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị
vốn, tài sản cố định.
Hàm
. lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động
lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu trong
kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ/
Các khoản phải thu bình quân.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử
dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình
quân trong kỳ.
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

14

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

-Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng vốn
lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) / Vốn lưu
động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn
hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền
như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh = ( TSLĐ - Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi nhuận

đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ
này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài
sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình quân
trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

15

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.

- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết
kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực
hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công
nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu
sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các
yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh,
đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn,
khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản
phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào khi
kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình
hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh
phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn
lượng vốn của doanh nghiệp.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4


16

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

1.2.3.2. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể chia tài
sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn
kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
-Quản lý dự trữ tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc
tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt
động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề chủ yếu được
đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng là
dự trữ hàng hóa để bán.
+Có thể quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa nhưng
tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Nếu gọi TC là tổng chi
phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có:
TC = C1 * Q/2 +C2* D/Q
C1 : Là chi phí lưu kho.
C2 : Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q : Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa.

D : Là lượng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian
Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là.
Q* = (2*DC2/C1)1/2
Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi phí quản lý
là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất.
+Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành
nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng những loại
hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự trữ. Phương
pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

17

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

-Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân
hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chô tối thiểu hóa
lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần
thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân
hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong
trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng

lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi
phí.
Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có
được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
-Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị
giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
1.2.3.3. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại sau: tài
sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình và tài sản
cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng.
-Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn về giá trị
của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất người ta tính
chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm
được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản
cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định. Như vậy đối với nhà quản lý cần
xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

18

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính
khấu hao phù hợp và phải có phương pháp quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
-Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản
+Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá nhân
trong nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối với
tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy định. Doanh
nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp
vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật.
+Nhượng bán thanh lý tài sản
Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sảnkhông dùng nữado lạc hậu
về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn Thanh lý: doanh
nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng, không có khả năng
phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không có hiệu
quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được.
-Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây tổn thất
phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh nghiệp quy
định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thường theo hợp
đồng bảo hiểm...
1.2.3.4 Các nhân tố khách quan
- Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn
thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác

động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển
ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị
phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng:
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

19

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà
cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi
nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu
các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết
định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp
càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt
hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa

chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa
học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay
gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn
tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những
máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra
được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do
đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng
khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được
cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái
thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu.
Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có
tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao
vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

20

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp
khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh
nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao
hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm
xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận
chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp ...
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn ,
trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực:
Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh
doanh. Một giáo sư trường Đại Học HarVard cho rằng doanh nghiệp vừa là người bán
vừa là người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Ngồn lực tài chính
bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ
không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị
hiếu...Do vậy hàng họ không bán được, khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài
chính ban đầu. Do vậy hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại
nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do
nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh

nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

21

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một
cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động
sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một
lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt
lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ
không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây
người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác,
song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc
đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.

Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng
định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên
quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm,
mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết
định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Thậm chí ngày càng
giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19
đồng lợi nhuận , đến năm 2000, các tỉ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng
21% tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

22

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc
sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là:
kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
1.2.5 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh bao gồm
hàng loạt các phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, với hiệu

quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ thuật công nghệ, lao
động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dưới đây là một số biện pháp chủ yếu:
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
- Tăng cường hoạt động Marketing
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1.2.5.1 Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh
không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết định. Khả năng
nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công
hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh,
phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây
dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất
lượng và giá bán sản phẩm.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

23

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


1.2.5.2 Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Thu hút và huy động vốn đầu tư có hiệu quả là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế
thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng,
vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết... Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng
và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với những doanh nghiệp thừa vốn
thì tuỳ từng điều kiện cụ thể có thể lựa chọ khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên
kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án
liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế,
cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả, hoặc mất vốn do khách hàng
không có khả năng thanh toán.
1.2.5.3 Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh là một giải pháp rất quan trọng nhằm
đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất tức đảm
bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa
các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất
lượng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải
nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ và
thành phẩm chất lượng sản phẩm kém, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc
độ luân chuyển vốn.
Để đạt mục tiêu nêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của
quá trình sản xuất.
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao
hiệu suất máy móc, thiết bị , sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao
trong giá thành sản phẩm.

SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4


24

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

- Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian nghỉ việc.
- Thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện nghiêm chỉnh
các nội dung của công tác bảo toàn và phát triển vốn.
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất, kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua
vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất gây ứ đọng vốn
lưu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên,
nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thương
trường. Tổ chức tốt quá trình thanh toán tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá
hạn chưa đòi được.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông góp phần
giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.

1.2.5.4 Tăng cường hoạt động Marketing
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đã nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần
phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp Marketing. Marketing có vai trò đặc biệt
SVTH: Đặng Hoài Dũng
Lớp : QTKD1-K4

25

GVHD: Th.s Thân Thanh Sơn


×