Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITO PHOTPHO HÓA HỌC LỚP 11NÂNG CAO CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.38 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------  ------------

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP HÓA HỌC
CHƯƠNG NITO - PHOTPHO HÓA HỌC LỚP 11-NÂNG CAO
CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM
NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THPT

GVHD
: TS. Lê Thái Hưng
Tên nhóm SV : Trương Hương Nhi
Tô Quỳnh Ngân
Đào Thị Ngân
Lớp
: QH2013- S Hóa học

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
1


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng tôi xin bày tỏ sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc tới Thầy
giáo hướng dẫn –TS. Lê Thái Hưng đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, đôn
đốc chúng tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo nghiên cứu khoa
học này.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Quý thầy cô Trường


Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng tôi có cơ
hội được học tập và rèn luyện, truyền đạt những kiến thức làm nền tảng vững
chắc cho chúng tôi trong quá trình học tập cũng như sau khi ra trường.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Tư liệu Trường Đại học
Giáo dục đã tạo mọi điều kiện về tư liệu, giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô và các bạn học
sinh Trường THPT Trần Hưng Đạo - Thành phố Nam Định, cảm ơn gia đình, bạn
bè đã luôn giúp đỡ ,quan tâm, động viên và ủng hộ chúng tôi vượt qua khó khăn
để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên:
Trương Hương Nhi
Tô Quỳnh Ngân
Đào Thị Ngân

________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
2


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

3. Đối tượng và khách thể thể nghiên cứu
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

5
6
7
7
8
8
8
8
9
9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
1.2. Quá trình dạy học
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học
1.2.3. Dạy học tích cực môn hoá học
1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm sinh lý
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập
1.3.3. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
1.4. Hứng thú học tập

1.4.1. Khái niệm hứng thú học tập
1.4.2. Phân loại hứng thú học tập
1.4.3. Tác dụng của hứng thú học tập
1.4.4. Biểu hiện hứng thú học tập
1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập
1.4.6. Biện pháp tạo hứng thú học tập của học sinh
1.5. Thí nghiệm hóa học
1.5.1. Khái niệm về thí nghiệm hoá học
1.5.2. Vị trí, tầm quan trọng của thí nghiệm trong
chương trình môn hoá học ở phổ thông.
1.6. Thực trạng sử dụng thí nghiêm hóa học nhằm tạo hứng thú
học tập trong trường THPT hiện nay
1.6.1. Sơ lược về trường THPT Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định
1.6.2. Mục đích điều tra
1.6.3. Đối tượng và phương pháp điều tra

10
10
10
11
14
14
15
16
17
17
18
19
20
20

21
22
22
24
25
27
27
27
29
29
31
31

________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
3


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.6.4. Kết quả và đánh giá
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

32
40

CHƯƠNG 2:THIẾT KẾ, TUYỂN CHỌN HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
CHƯƠNG NITO – PHOTPHO HÓA HỌC 11 NÂNG CAO, NHẰM TẠO
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THPT
2.1 Giới thiệu về chương nito-photpho Hóa học 11 nâng cao-THPT

2.1.1 Vị trí quan trọng của Nhóm Nito-photpho
Hoá học lớp 11 nâng cao
2.1.2 Mục tiêu của nhóm Nito -photpho
2.1.3 Cấu trúc nội dung nhóm Nito -photpho.
2.2 Thiết kế, tuyển chọn, sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS THPT
2.2.1 Phân loại thí nghiệm hóa học
2.2.2 Một số nguyên tắc khi tuyển chọn - xây dựng - sử dụng
hệ thống thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học
2.2.3 Quy trình sử dụng các thí nghiệm hóa học nhằm tạo hứng
thú học tập cho HS THPT
2.2.4. Hệ thống các thí nghiệm hóa học chương Nito-photpho
hoá học lớp 11 Nâng cao
2.3. Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm tạo hứng thú
học tập cho HS THPT
2.3.1 Sử dụng TN là nguồn kiến thức để tổ chức hoạt động
nghiên cứu
2.3.2. Sử dụng TN kiểm chứng để HS khắc sâu kiến thức
2.3.3. Sử dụng TNHH để tạo tình huống có vấn đề
2.3.4. Sử dụng TN đối chứng để HS tư duy rút ra kiến thức
2.3.5. Sử dụng thí nghiệm vui tạo hứng thú cho HS
2.4. Thiết kế giáo án cụ thể có sử dụng TN hóa học chương
Nito-Photpho nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh THPT

42

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1- Kết luận
2- Khuyến nghị


84
84
86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT

89

42
42
42
43
43
43
50
51
52
65
66
66
68
70
72
76

_____________________


________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
4


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

DANH MỤC VIẾT TẮT
CB
Dd, dd
GD & ĐT
GV
HS
NC
NXB
OXH
pp
PPDH
PTPU
PT
PTHH
PTN
SGK
THPT
TN
TNGV
TNHS
TNTH
TNHH


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

cơ bản
dung dịch
giáo dục và đào tạo
giáo viên
học sinh
nâng cao
nhà xuất bản

oxi hóa
phenolphtalein
phương pháp dạy học
phương trình phản ứng
phương trình
phương trình hóa học
phòng thí nghiệm
sách giáo khoa
trung học phổ thông
thực nghiệm
thí nghiệm giáo viên
thí nghiệm học sinh
thí nghiệm thực hành
thí nghiệm hóa học 

________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
5


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bảng 1
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Biểu đồ 6

Biểu đồ 7
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9

: Danh sách các lớp điều tra
: Biều đồ (%) – Hoạt động của học sinh trong giờ học hoá học
: Biểu đồ (%) – Mức độ yêu thích của HS với hoạt động dạy học có
sử dụng TNHH
: Biểu đồ (%) – Mức độ biết đến TNHH của học sinh
: Biểu đồ tần suất các dạng thí nghiệm được giáo viên sử dụng
: Biểu đồ tần suất học sinh được thực hành thí nghiệm hoá học.
: Ý kiến của HS về hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm
: Ý kiến của HS về vai trò của TNHH
: Điều chế nito trong phòng thí nghiệm
: Điều chế amoniac từ NH3 đặc
: Điều chế amoniac từ amoni và kiềm
: Phản ứng tạo phức của amoniac
: Phản ứng amoniac cháy trong oxi
: Amoniac tác dụng với đồng oxit
: Sự phân hủy của NH4Cl
: Điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm
: TN chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau : P trắng và P đỏ


________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
6


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỉ 21 hiện nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng tiến bộ, để bắt
kịp với xu thế phát triển chung trên thế giới, ngành giáo dục được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt chú trọng. Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW 2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, một trong những trọng tâm của chương
trình đổi mới giáo dục là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc ;Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực; Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học;Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Mục đích của môn
học là giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh tri
thức, hiểu biết về thế giới con người, thông qua các bài học, giờ thực hành của
hóa học.
Việc lồng ghép các thí nghiệm vào bài giảng trong giảng dạy là việc làm
cần thiết để giáo viên thực hiện nhiệm vụ tạo hứng thú học tập cho học sinh. Thí
nghiệm hóa học có vai trò quan trọng, giúp cho bài giảng trở nên sinh động, hấp
dẫn, gắn kết lý thuyết vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn, đặc biệt học sinh
có thể hình thành các kỹ năng, thao tác làm thí nghiệm thông qua việc quan sát

thực hành các thí nghiệm. Vì vậy, việc thiết kế và sử dụng hệ thống thí nghiệm
trong bài giảng hóa học là yêu cầu cấp bách trong đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trường THPT, đặc biệt là các trường
ở khu vực nông thôn, phần lớn giáo viên chưa có thói quen sử dụng phương tiện
dạy học, tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn tồn tại, học sinh quen với lối
học thụ động nên hiệu quả dạy học có thể chưa cao. Hơn nữa, cách thức sử dụng
thí nghiệm hoá học cũng chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu là thí nghiệm minh hoạ
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
7


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

cho kiến thức, chưa khai thác theo hướng dạy học tích cực để phát huy tính
khám phá, sáng tạo và sự hứng thú với môn học ở học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm sinh viên chúng tôi đã thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Thiết kế các hoạt động học tập chương Nito – Photpho Hóa
học 11 nâng cao có sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu về thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng thí nghiệm hóa
học trong dạy học hóa học chương Nito – Photpho Hóa học 11 nâng cao.
- Nghiên cứu cách sử dụng các thí nghiệm hóa học nhằm tạo hứng thú học
tập cho học sinh THPT.
3. Đối tượng và khách thể thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cách thức thiết kế các hoạt động học tập môn hoá học có sử dụng hệ
thống thí nghiệm.

- Hệ thống lý luận về hứng thú học tập cho học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Hoá học lớp 11 nâng cao chương Nito-Photpho.
- Học sinh lớp 11 trường THPT Trần Hưng Đạo.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thiết kế các hoạt động học tập chương Nito-Photpho môn hoá học lớp 11
nâng cao có sử dụng hệ thống thí nghiệm như thế nào để tạo hứng thú học tập
cho học sinh?
4.2 Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thiết kế được các hoạt động học tập chương Nito- photpho hoá học lớp
11 có lồng ghép hệ thống thí nghiệm phù hợp với mục tiêu giảng dạy và sử dụng
hợp lý trong hoạt động dạy và học trên lớp sẽ nâng cao hứng thú học tập cho học
sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài: hứng thú học tập cho
học sinh trong quá trình dạy học hóa học.
- Nghiên cứu chương “Nito-Phopho”- Hoá học 11 nâng cao.
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
8


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Tuyển chọn các hệ thống thí nghiệm, đề xuất quy trình sử dụng những thí
nghiệm này trong dạy học hóa học để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Thiết kế các hoạt động học tập chương Nito-Photpho hoá học lớp 11 nâng
cao có sử dụng hệ thống thí nghiệm nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.
- Thiết kế một số giáo án dạy học có sử dụng thí nghiệm hóa học tạo hứng

thú học tập cho HS THPT thuộc nội dung kiến thức chương Nito - photpho.
- Thiết kế bảng hỏi để điều tra đánh giá thực trạng của việc sử dụng các thí
nghiệm hóa học trong giảng dạy hóa học tại trường THPT Trần Hưng Đạo-Nam
Định.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 11 ban nâng cao trường THPT Trần Hưng Đạo -TP Nam
Định, tỉnh Nam Định.
- Chương Nito-Photpho hoá học 11 nâng cao
6.2. Giới hạn nghiên cứu
- Vận dụng hệ thống thí nghiệm vào việc thiết kế các hoạt động học tập.
- Chương Nito Photpho hoá học lớp 11 Nâng cao.
7. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu dạy học; tâm lý học; giáo dục học liên
quan đến đề tài nghiên cứu; tìm ra những nội dung, lý luận làm cơ sở thực hiện
mục đích nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt nghiên cứu kỹ những cơ sở lý luận về
thí nghiệm hoá học.
7.2 Phương pháp nghiên cứu điều tra
Thiết kế và phát bảng hỏi, thu thập thông tin từ người học về thực trạng sử
dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh THPT.
7.3 Phương pháp xử lí thông tin
Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học SPSS.
Sử dụng các phần mềm tin học.

________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
9



BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề tạo hứng thú học tập cho học sinh đang rất được quan
tâm. Một trong những phương pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh là
sử dụng các phương tiện dạy học. Đối với môn hóa học, thí nghiệm được xem là
một trong các phương tiện dạy học quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc sử dụng thí
nghiệm hóa học để tạo hứng thú học tập cho học sinh chưa có nhiều công trình
nghiên cứu. Chúng tôi xin giới thiệu những công trình có liên quan và gần gũi
với đề tài.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Những công trình nghiên cứu về hứng thú ở trên thế giới xuất hiệntương
đối sớm và ngày càng được phát triển.

Herbart (1776-1841) nhà tâm lý học, nhà triết học, nhà giáo dục học,
người Đức. Ông là người sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thếkỷ
XIX. Ông đã đưa ra 4 mức độ của dạy học: tính sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ
thống, tính phong phú, đặc biệt hứng thú là yếu tố quyết định kết quảhọc tập của
người học.

Năm 1955, A.P.Ackhadop có công trình nghiên cứu về sự phụ thuộccủa
tri thức học viên với hứng thú học tập. Kết quả cho thấy tri thức của họcviên có
mối quan hệ khăng khít với hứng thú học tập. Trong đó sự hiểu biếtnhất định về
môn học được xem là một tiền đề cho sự hình thành hứng thú đốivới môn học.

I.G.Sukira trong công trình “Vấn đề hứng thú trong khoa học giáo
dục”(1972) đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận thức cùng với biểu hiện của
nó.Đồng thời, bà còn nêu lên nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là

nộidung tài liệu và hoạt động học của học sinh.

Năm 1976, A.K.Marcôva nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu vấn
đềvới hứng thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong
nhữngbiện pháp quan trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập học tập của
họcsinh trong quá trình học tập.
Từ những công trình nghiên cứu trên, có thể khái quát lịch sử nghiên cứu
trên thế giới về mối quan hệ giữa hứng thú và hoạt động học tập đã được quan

________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
10


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

tâm và nghiên cứu sớm. Những nghiên cứu được đưa ra ở trên chủ yếu nói
chung chung và khái quát, chưa đi sâu vào hứng thú học tập với môn hóa học.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
1.1.2.2. Các tài liệu về hứng thú học tập
Ở Việt Nam, vấn đề hứng thú cũng được rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.

Năm 1969, Lê Ngọc Lan với đề tài “Tìm hiểu hứng thú học môn toán của
học sinh cấp II”, mục đích nghiên cứu là nhằm tìm hiểu hứng thú của học sinh
đối với môn toán. Đồng thời, tác giả cũng kiểm nghiệm các tác động sư phạm
nhằm nâng cao hứng thú học môn toán của học sinh thông qua những hoạt động
ngoại khóa của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Năm 1970, Phạm Huy Thụ đã nghiên cứu về “Hiện trạng hứng thú học

tập các môn học của học sinh cấp II” nhằm tìm hiểu sự phân hóa hứng thú học
tập với các môn học của học sinh cấp II. Từ đó, tác giả phân tích các nguyên
nhân ảnh hưởng đến hứng thú của học sinh cấp II đối với các môn học.

Năm 1977, tổ nghiên cứu của khoa tâm lý học giáo dục trường Đại Học
Sư Phạm Hà Nội I đã nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II
đối với môn học cụ thể” kết quả cho thấy hứng thú học tập các môn của học sinh
cấp II là không đồng đều.

Năm 1981, Nguyễn Thị Tuyết với đề tài luận văn “Bước đầu tìm hiểu
hứng thú học văn học lớp 10 ở một số trường Phổ thông trung học tại TP. Hồ
Chí Minh”. Tác giả đề xuất năm biện pháp gây hứng thú cho học sinh: giáo viên
phải nâng cao lòng yêu người, yêu nghề và rèn luyện tay nghề; tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho học sinh; tổ chức các giờ dạy mẫu; chương trình phải hợp
lý và động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật.

Năm 1988, Vũ Thị Nho với đề tài “Tìm hiểu hứng thú với năng lực học
văn của học sinh lớp 6”. Đề tài đã tiến hành thực nghiệm để nghiên cứu bước
đầu về hứng thú với năng lực học văn của các em học sinh lớp 6.

Năm 1994, Hoàng Hồng Liên có đề tài “Bước đầu nghiên cứu những con
đường nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông” và đi đến kết luận rằng dạy
học trực quan là biện pháp tốt nhất để tác động đến hứng thú của học – Hà Nội
2002), tác giả đã tiến hành thử nghiệm biện pháp nâng cao hứng thú học tập
môn tâm lý học của sinh viên.
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
11



BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Cải tiến nội dung các bài tập thực hành.
+ Cải tiến cách sử dụng các bài tập thực hành.
+ Tăng tỉ lệ các giờ thực hành.
Đến nay, các công trình nghiên cứu về hứng thú cũng đã có rất nhiều
vàvấn đề hứng thú học tập đã được các tác giả quan tâm nhưng chưa quan tâm
nhiều đến việc đưa ra các phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh trong môn học cụ thể.
1.1.2.2. Các tài liệu hướng dẫn thực hành hóa học

Tài liệu “Thí nghiệm thực hành – Phương pháp dạy học hóa học tập III”
của GS.TSKH Nguyễn Cương, PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, PGS.TS Nguyễn
Thị Sửu, NXB Đại học sư phạm 2014.
Tài liệu gồm 5 phần:
Phần 1: Yêu cầu, nội dung phương pháp thí nghiệm thực hành về phương
pháp dạy học hóa học. Các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hóa học.
Phần 2: Kĩ thuật và phương pháp tiến hành hóa học ở trường Trung học
cơ sở
Phần 3: Kĩ thuật và phương pháp tiến hành hóa học ở trường Trung học
phổ thông
Phần 4: Thí nghiệm hóa học vui
Phần 5: Sử dụng một số phương tiện trực quan và phương tiện, kĩ thuật
dạy học

Tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11 của PGS.TS. Trần Quốc Đắc,
NXB Giáo Dục 2007.
Tài liệu gồm 3 chương:
Chương 1: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm hóa học biểu diễn của giáo
viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh. Chương này gồm 76 thí nghiệm

tương ứng với 24 nội dung bài học.
Chương 2: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm thực hành của học sinh.
Chương 3: Hướng dẫn tiến hành một số thí nghiệm hóa học vui.
Nhìn chung, các tài liệu trên đã phần nào khái quát được hệ thống các thí
nghiệm cần biểu diễn và đưa ra một số phương án thực hiện giúp cho giáo viên
có được sự lựa chọn tiến hành thí nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế và nhu
cầu dạy học của từng trường. Điểm nổi bật là các tài liệu đã nêu các chú ý quan
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
12


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

trọng khi tiến hành thí nghiệm nhằm giúp cho giáo viên thực hiện thí nghiệm
được thành công nhất. Bên cạnh đó, ở cuối mỗi thí nghiệm còn nêu một số câu
hỏi để củng cố kiến thức cho bài học.
1.1.2.3. Các luận văn nghiên cứu về thí nghiệm hóa học

Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học “Một số biện pháp tạo hứng thú góp
phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh phần phi kim, Hóa học 10 - Trung
học phổ thông” của tác giả Đặng Thành Trung (2014).
Trong luận án này tác giả đã đưa ra 7 biện pháp tạo hứng thú học tập
trong dạy học hóa học, đưa ra được một số giáo án dạy học có áp dụng các
phương pháp tạo hứng thú học tập. Tuy nhiên luận văn chủ yếu nêu sơ qua các
biện pháp tạo hứng thú chưa đi sâu về phương pháp tạo hứng thú bằng biện pháp
sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học.

Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học “Nâng cao chất lượng sử dụng thí
nghiệm trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản – trung

học phổ thông” Ngô Quốc Triệu, (2012).

Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn
hóa lớp 10, 11 trường trung học phổ thông tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương
Uyên (2009). Nội dung của các luận văn trên đề cập đến các vấn đề: Hệ thống
các thí nghiệm cần sử dụng trong chương trình THPT, hoàn thiện kĩ thuật và
phương pháp tiến hành thí nghiệm; sử dụng thí nghiệm để khắc sâu kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, đề xuất các biện pháp sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Qua việc tìm hiểu các luận văn cùng hướng nghiên cứu trên, chúng tôi rút
ra nhiều bài học bổ ích trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu khoa học của
mình. Chúng tôi nhận thấy rằng, việc nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học
trong dạy học đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,
nhất là trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu khai thác thí
nghiệm để vận dụng vào bài học cụ thể cũng chưa có nhiều. Và đặc biệt, việc sử
dụng thí nghiệm trong các bài giảng sao cho phù hợp, kích thích được sự đam
mê, hứng thú của HS ít được các tác giả đề cập đến. Hiện nay vẫn chưa có tác
giả nào nghiên cứu kĩ về vấn đề thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng hệ
thống thí nghiệm vào bài giảng nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Chính
vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp một phần công
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
13


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học ở
trường THPT.
1.2. Quá trình dạy học

1.2.1. Khái niệm
QTDH nói chung, quá trình dạy và học ở trường THPT nói riêng là một
quá trình phức tạp, rộng lớn và bao gồm nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ với
nhau. Để đưa ra một định nghĩa có tính khái quát nhất, bao quát toàn bộ hoạt
động dạy và học là một công việc không dễ. Hiện nay, các nhà lý luận dạy học ở
Việt Nam cũng như thế giới đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về QTDH tuỳ
theo quan điểm tiếp cận về hoạt động dạy và học. Chẳng hạn, các nước sử dụng
tiếng Anh khi nghiên cứu QTDH thường xem xét hai phạm trù độc lập: dạy và
học (teaching and learning).
Theo Davydov: “các hoạt động dạy và học là các hoạt động cùng nhau của
thầy và trò” có thề diễn tả QTDH một cách giản lược theo sơ đồ sau:

Theo đó, với hoạt động dạy có phương pháp dạy của giáo viên, với hoạt
động học có phong cách học của mỗi cá nhân. Từ đây, chúng tôi thống nhất với
khái niệm sau đây:
Quá trình dạy học là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập
vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt được mục đích
dạy học và qua đó phát triển nhân cách của trò.
QTDH ở trường THPT là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm
nhập vào nhau của giáo viên và học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và bước đầu hình thành kỹ xảo
liên quan đến một nghề nhất định, qua đó góp phần hoàn thiện nhân cách nói
chung, hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp nói riêng ở học sinh.
1.2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của quá trình dạy học. Hai
hoạt động này thống nhất biện chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa dạy và
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
14



BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

học, giữa thầy và trò phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Để tiếp
cận một cách toàn diện bản chất của QTDH, chúng tôi sử dụng quan điểm tiếp
cận bộ phận, tức tạm thời xem xét QTDH gồm hai phạm trù: dạy và học. Việc
chia tách này chỉ có tính chất nghiên cứu trên thực tế, hai phạm trù này không
thể tồn tại một cách độc lập mà chúng luôn thống nhất (nhưng không đồng nhất)
với nhau. Ví dụ, nếu quá trình học mà không có quá trình dạy thì đó là quá trình
tự học, tự nghiên cứu (nhưng vẫn vận dụng kết quả của quá trình dạy trước đó vì
một cá thể người mới sinh ra không có khả năng tự học được) hoặc nói theo dân
gian “Không thầy đố mày làm nên”.
Mối quan hệ giữa dạy và học được thể hiện trong sơ đồ sau đây:

Từ đây cho thấy mối quan hệ gắn kết (trong QTDH), mối quan hệ giữa dạy
với hoạt động tổ chức tự điều khiển, lãnh đạo và học với hoạt động tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức. QTDH diễn ra “sự tương tác” trên lớp giữa
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Như vậy việc dạy và học mới
đem lại kết quả, bổ ích, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Muốn vậy trong quá trình dạy và học người dạy và học đều phải tích cực.
Mục đích cuối cùng của quá trình dạy – học là phát huy cao độ vai trò tích, chủ
động ở người học để giúp họ tự giác tạo ra những thay đổi tích cực và phát triển
hợp quy luật bên trong chính bản thân người học chứ người học không phải là
"một cái thùng rỗng chứa kiến thức" để người dạy "rót" đầy kiến thức vào đó.Do
đó, người dạy phải có phương pháp dạy học tích cực phải làm sao tác động đến
người học, phải giúp cho người học hình thành năng lực tự học, tự hoàn thiện

________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
15



BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

nhân cách, phát huy nội lực trong chính bản thân người học, để từ đó, người học
thích nghi với cuộc sống hiện đại.
1.2.3. Dạy học tích cực môn hoá học
Dạy – học tích cực trong bộ môn Hoá học được đặt ra do yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển
đất nước. Dạy – học tích cực trong bộ môn Hoá học dựa trên định hướng đổi
mới phương pháp dạy học nói chung.
Dạy học tích cực bộ môn Hoá học vừa có những đặc điểm chung của
phương pháp dạy học, vừa có nét đặc thù riêng của môn hoá học:
- Dạy học chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động nhận thức, giúp học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập hoá học.
- Chú ý tới phương pháp nhận thức tính tích cực của học sinh, hình thành kĩ
năng học tập Hoá học tích cực, thói quen tự học từ đó tạo hứng thú học tập, khơi
dậy những tiềm năng vốn có trong học sinh.
- Tạo điều kiện để các học sinh đều được vận dụng kiến thức để giải quyết
một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học, thông qua giải các dạng bài
tập đã được quy định trong chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Tổ chức và tạo điều kiện để học sinh phát triển kĩ năng học tập hợp tác
kết hợp học tập cá nhân một cách linh hoạt và có hiệu quả.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh, có sử dụng
các phương pháp kiểm tra đánh giá đa dạng khách quan. Đánh giá quá trình và
đánh giá định kì môn hoá học một cách linh hoạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Một số định hướng phương pháp dạy học hoá học theo hướng tích cực
được chú ý như:
-Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học theo hướng chủ yếu là nguồn để học
sinh nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức hóa học. Hạn chế sử dụng chúng để

minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà không có tác dụng khắc sâu kiến
thức.
- Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để học sinh tích cực,
chủ động nhận thức kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến
thức và kĩ năng đã học.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học theo hướng giúp học
sinh không tiếp thu kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề
trong học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và
năng lực giải quyết vấn đề.
- Sử dụng SGK Hóa học như là nguồn tư liệu để học sinh tự đọc, tự nghiên
cứu, tích cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả.
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
16


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo
hướng giúp học sinh có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng
nghiên cứu để giải quyết vấn đề trong học tập hóa học và một số vấn đề thực
tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học.
1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc
khi bước vào tuổi người lớn. Lứa tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15 – 25 tuổi, được
chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn từ 15 – 18 tuổi: Gọi là tuổi đầu thanh niên.
+ Giai đoạn từ 18 – 25 tuổi: Giai đoạn 2 của tuổi thanh niên (thanh niên sinh
viên).
Lứa tuổi học sinh THPT thuộc giai đoạn đầu thanh niên.

1.3.1. Đặc điểm sinh lý
Tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt về mặt cơ
thể tuy còn kém so với người lớn. Thời kì này chấm dứt sự phát triển dữ dội mất
cân đối của lứa tuổi thiếu niên và chuyển sang thời kì phát triển tương đối êm ả,
cân đối về mặt sinh lí. Việc thay đổi hoocmôn và các điều kiện bên ngoài khác
dẫn đến nhiều thay đổi trong cơ thể. Cụ thể ở các mặt như sau:
- Về trọng lượng: Trọng lượng các em vẫn tăng rất nhanh, các em nam đã
đuổi kịp và vượt qua các em nữ.
- Về chiều cao: Vẫn tiếp tục phát triển nhưng so với lứa tuổi thiếu niên thì
chiều cao của các em tăng chậm lại. Đa số các em nam đạt mức chiều cao đầy đủ
vào khoảng 17 hay 18 tuổi (chênh lệch trên dưới 10 tháng); Các en nữ đạt chiều
cao ở 16 – 17 tuổi (chênh lệch trên hoặc dưới 13 tháng).
- Về lực cơ: Thời kỳ này, lực cơ của các em vẫn còn tiếp tục phát triển. Con
trai 16 tuổi đã có lực cơ gấp 2 lần so với 12 tuổi. Khoảng gần một năm sau khi kết
thúc trưởng thành, các em có được lực cơ ngang với người lớn. Ở các em nam,
vai phát triển rất nở nang còn các em gái thì hông phát triển, làn da trở nên mịn
màng và mềm mại hơn.
- Về hệ thần kinh: Cấu trúc hệ thần kinh và chức năng của não phức tạp hơn,
mặc dù thời kỳ này trọng lượng của não tăng không đáng kể. Số lượng các dây
thần kinh liên hợp được tăng lên và liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại, do
đó các em có khả năng phát triển mạnh tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý
chí khác. Bộ não của các em phục hồi nhanh hơn so với người lớn.
- Về hệ xương: Căn bản đã cốt hóa xong, do vậy các em trông tương đối rắn
rỏi và có thể tham gia vào những việc tương đối nặng của người lớn.
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
17


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


- Về hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi thanh niên học sinh, sự phát triển hệ tuần hoàn
trở nên ôn hòa và phát triển một cách cân bằng.
- Về giới tính: Đa số các em đã kết thúc tuổi dậy thì, những dấu hiệu của giới
tính được phát triển làm cho bề ngoài của nam và nữ thay đổi một cách rõ rệt. Có
trường hợp dậy thì đến muộn nhưng diễn ra nhanh, còn những trường hợp khác
lại kéo dài làm cho các em trông giống với thiếu niên.
Tóm lại: Các em học sinh THPT đã đạt đến mức trưởng thành về mặt cơ thể.
Vào lứa tuổi này, giai đoạn khủng hoảng sẽ chấm dứt để chuyển sang thời kỳ ổn
định hơn, cân bằng hơn xét trên bình diện hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ
quan thần kinh cũng như các mặt khác về phát triển sinh lí. Các em có sức lực dồi
dào, thân hình cân dối, rất khỏe mạnh và đẹp. Chính vì vậy, sự phát triển thể chất
ở lứa tuổinàysẽcóảnhhưởng nhất địnhđến sựphát triển tâmlývànhân cách. Đồng
thời, nó cònảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập vẫn là một hoạt động chủ đạo đối với học sinh trung học
phổ thông, nhưng tính chất và nội dung của nó đã khác nhiều so với hoạt động
học tập của thiếu niên. Nội dung học trở nên sâu sắc và nhiều hơn, điều này đòi
hỏi học sinh phải năng động hơn, tính độc lập cao hơn và đồng thời cần phát
triển tư duy lý luận sâu sắc.
Bên cạnh hoạt động học tập, ở học sinh lứa tuổi này xuất hiện nhu cầu
nguyện vọng chọn nghề nghiệp cho tương lai.Đời sống tâm lý của học sinh ở
giai đoạn này chịu sự chi phối không nhỏ bởi hoạt động này.Chính vì vậy hoạt
động học tập ở lứa tuổi này bắt đầu mang tính hướng nghiệp.
Về thái độ học tập, các em ngày càng tỏ ra tích cực hơn.Việc các em có
khuynh hướng lựa chọn các môn học gắn liền với nghề nghiệp cũng thể hiện sự
phát triển tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản
thân trong hoạt động học tập của các em.Các em ý thức được trách nhiệm của
mình trước ngưỡng cửa của cuộc đời vì vậy các em có những hành động học tập
tích cực như tìm hiểu, phê phán đánh giá…Hầu như tất cả các em đã hình thành

động cơ học tập bên trong nghĩa là học vì động cơ muốn chiếm lĩnh nội dung,
kiến thức môn học nhằm nâng cao năng lực của mình, nâng cao khả năng nhận
thức…Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng học lệch, học tủ để thi cử và vẫn còn
nhiều học sinh tin vào số phận, sự may rủi.
1.3.3. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng trong sự
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
18


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

phát triển các năng lực trí tuệ. Xét về mặt phát triển trí tuệ giai đoạn này là giai
đoạn mà con người đang ở vào thời kỳ thịnh vượng của sự phát triển trí tuệ. Với
cơ sở sinh lý cũng ở thời kỳ sung mãn,trí tuệ con người cũng ở thời kỳ sáng lạn.
Chính vì vậy, thanh niên học sinh đang ở trong giai đoạn thuận lợi nhất cho việc
học hành. Họ nhạy cảm với kích thích từ môi trường, có thể nhớ rất nhanh và
nhớ nhiều, phản xạ trí tuệ nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo…Điều này được cụ
thể ở những mặt sau:
Tri giác: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung
ương và các giác quan, do sự tích lũy phong phú kinh nghiệm sống và tri thức,
do yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động xã hội, nhận thức
cảm tính của học sinh trung học phổ thông ngày càng sâu sắc.
Học sinh trung học phổ thông có khả năng điều khiển quan sát của mình
theo kế hoạch và chú ý tất cả các khâu trong quá trình hoạt động.Tuy nhiên,
quan sát kém hiệu quả hơn nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên.
Trí nhớ: Học sinh trung học phổ thông đang ở giai đoạn phát triển cao về
trí nhớ.Họ có khả năng nhớ rất nhanh.Cácloại trí nhớ đều phát triển nhưng trí
nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo.Hình thức ghi nhớ phong phú và đa dạng

song ghi nhớ từ ngữ và logic chiếm ưu thế và tăng rõ rệt.Học sinh trung học phổ
thông đã tạo nên được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
Học sinh trung học phổ thông có khả năng thiết lập các liên tưởng rất tốt
trong ghi nhớ cũng như gợi lại thông tin trong trí nhớ.
Những gì có thể dễ ghi nhớ nhất là những tư liệu liên quan đến các trải
nghiệm. Học sinh trung học phổ thông đã có những trải nghiệm và việc học dựa
trên sự hiểu là căn bản nên sự liên tưởng ngữ nghĩa giữ vai trò quan trọng trong
trí nhớ của các em.
Học sinh lứa tuổi này đã học được những kỹ thuật hỗ trợ cho trí nhớ như
sử dụng các sơ đồ tổ chức (làm nổi bật các quan hệ) như kiểu biểu đồ, tóm
tắt…;tìm điểm tựa trong ghi nhớ, từ khóa,là sự sắp xếp logic…chú ý quá trình
mã hóa khi ghi nhớ hơn là sự tâm niệm phải ghi nhớ điều gì đó.
Chú ý: Ở học sinh trung học phổ thông, chú ý có chủ định chiếm ưu
thế,các em biết đề ra mục đích của chú ý.Chính thái độ lựa chọn môn học của
các em trong quá trình học tập đã quyết định tính chủ định trong chú ý của các
em tới lĩnh vực mà các em quan tâm.
Với tính mục đích cao hơn trong các hoạt động và ý chí phát triển, năng
lực di chuyển và phân phối chú ý của học sinh trung học phổ thông được phát
triển và hoàn thiện.Điều này giúp các em ở lứa tuổi này có thể thực hiện và hoàn
thành hai hay nhiều hoạt động cùng một lúc, làm gia tăng hiệu quả và chất
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
19


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

lượng hoạt động, thí dụ khả năng vừa nghe giảng,vừa ghi,

chép bài.


Tư duy và tưởng tượng: Đây là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các năng lực
trí tuệ.Ở lứa tuổi này, các em đã đạt được các thao tác trí tuệ bậc cao, đó là tư
duy hình thức và tuy duy logic.
Tư duy của những học sinh trung học phổ thông được thực hiện chủ yếu
trên đối tượng từ ngữ, trên cơ sở khái niệm. Tư duy lí luận phát triển mạnh và
có tính chặt chẽ, nhất quán, có căn cứ hơn học sinh THCS, đồng thời tính phê
phán của tư duy cũng phát triển. Các thao tác trí tuệ như phân tích, so sánh, tổng
hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa phát triển mạnh giúp các em lĩnh hội được
những khái niệm phức tạp và trừu tượng của chương trình học. Các em có khả
năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Đây là cơ sở
để phát triển óc phê phán, giúp các em phân tích được các mối quan hệ của sự
vật hiện tượng trong thế giới khách quan và là cơ sở để hình thành thế giới quan
cho học sinh. Tuy nhiên số học sinh có khả năng này chưa nhiều và nó sẽ còn
tiếp tục phát triển và hoàn thiện ở những giai đoạn sau.
Sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học phổ thông đã đạt được ở mức
cao và đang được hoàn thiện dần trong quá trình học tập. Càng lên các lớp cuối
cấp, năng lực trí tuệ càng phát triển. Điều này tạo cơ hội cho khả năng tư duy
khái quát hóa, tư duy sáng tạo, chuẩn bị cho việc học lên cao, học nghề và vào
đời của các em.
Tóm lại : Hoạt động nhân thức của học sinh THPT đã phát triển ở mức độ
cao, các em có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc hơn. Ở
một số em khả năng nhận thức vấn đề đạt tới đỉnh cao, hoạt động nhận thức của
các em sẽ tiếp tục hoàn thiện trong quá trình rèn luyện cá nhân.
1.4. Hứng thú học tập
1.4.1. Khái niệm hứng thú học tập
Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện tượng tâm lý
phức tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Có nhiều quan niệm khác nhau về hứng
thú, tuy nhiên có thể coi quan niệm của Nguyễn Quang Uẩn là bao hàm nhất:

“Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, có ý nghĩa
đối với cuộc sống, và có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá
trình hoạt động”.
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đồng nhất hứng thú học tập với hứng
thú nhận thức. Hứng thú học tập chỉ là một bộ phận của hứng thú nhận thức.
Hứng thú nhận thức là một hiện tượng tâm lý diễn ra trong quá trình con người
tiến hành hoạt động nhận thức. Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
20


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

của cá nhân nhằm vào việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học
nhằm vào mặt nội dung và quá trình hoạt động của nó. Trong quá trình này, cá
nhân không chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tượng mà
còn xu thế đi sâu vào cái bản chất bên trong của sự vật hiện tượng muốn nhận
thức. Hứng thú nhận thức của người học thực ra đã hoàn thành sẵn ở họ ngay từ
khi còn nhỏ biểu hiện ở sự tò mò, ham hiểu biết và về sau được phát triển thành
tính ham học, ham tìm hiểu và cuối cùng trở thành hứng thú khoa học, hứng thú
nghệ thuật, hứng thú văn chương.
Hứng thú học tập có đối tượng hẹp hơn so với hứng thú nhận thức. Hứng
thú học tập là thái độ đặc biệt của học sinh đối với các môn học mà các em thấy
có ý nghĩa và có khả năng đem lại khoái cảm cho các em trong quá trình học tập
môn học đó. Đối tượng của hứng thú học tập không chỉ bao gồm nội dung các
môn học mà còn bao gồm hoạt động học để lĩnh hội nội dung đó. Hứng thú học
tập thể hiện ở sự thích thú đối với môn học và tính tích cực trong hoạt động học
tập bộ môn, xúc cảm tích cực là dấu hiệu rõ ràng nhất, đặc trưng nhất của hứng
thú học tập, nhưng không thể đồng nhất những xúc cảm tích cực với hứng thú.

Xúc cảm là quá trình tâm lý nảy sinh trong những tình huống cụ thể của quá
trình học tập, còn hứng thú là thuộc tính tâm lý tương đối ổn định của cá nhân.
Hứng thú học tập quan hệ mật thiết với tính tò mò, ham hiểu biết của cá
nhân. Hứng thú là nguồn kích thích mạnh mẽ tính tích cực của cá nhân. Khi có
hứng thú học sinh sẽ tích cực học tập hơn và học tập có hiệu quả hơn. Thái độ
học tập tích cực được thể hiện ở việc tiến hành nhiều hình thức học tập khác
nhau và học tập một cách không mệt mỏi.
1.4.2. Phân loại hứng thú học tập
Có hai loại trong hứng thú học tập là hứng thú trực tiếp và hứng thú gián
tiếp.
Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung tri thức, quá
trình học tập và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri thức đó. Như
vậy hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối với môn
học, cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó.
Hứng thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những tác động bên
ngoài như được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập,
GV giảng vui, dễ hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè… và sẽ biến mất khi nhữ này
không còn nữa. Hứng thú gián tiếp có thể xuất hiện theo phản ứng có thể rất
mạnh nhưng cũng thường ngắn ngủi.
Những thành tố tâm lý cấu thành hứng thú học tập gồm 3 phần chủ yếu sau:
- Xúc cảm
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
21


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Nhận thức
- Hành động

1.4.3. Tác dụng của hứng thú học tập
Hứng thú học tập mang lại một số tác dụng đặc biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của
học sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép HS duy trì sự chú ý thường xuyên
và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng
thái tỉnh táo của cơ thể, giúp HS phấn chấn, vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến kết quả của dạy và học,
giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm
hiểu kiến thưc.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham
gia điều khiển tri giác và tư duy.
- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở động cơ cho các hoạt động nghiên cứu
và sáng tạo.
- Góp phần quan trọng trong việc phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của
HS làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
1.4.4. Biểu hiện hứng thú học tập
Hứng thú học tập được biểu hiện thông qua các dấu hiệu các chỉ số cụ thể
trong hoạt động học tập, trong cuộc sống của các em. Nhà giáo dục có thể quan
sát và nhận biết được chúng, những biểu hiện này khá phong phú và đa dạng,
chúng có thể đan xen vào nhau.
Đi học đầy đủ, đúng giờ, chú ý nghe giảng và tích cực phát biểu trong giờ
học… là dấu hiệu đầu tiên của hứng thú học tập. Hoạt động học tập là hoạt động
căng thẳng, kéo dài nên nếu chỉ có ý thức nghĩa vụ và ý thức tổ chức kỉ luật thì
không đủ để biết người học chú ý thường xuyên và lâu dài được. Chỉ có hứng
thú thì người học mới có thể tập trung chú ý kéo dài vào đối tượng được. Cũng
chỉ có hứng thú thì người học mới có nhu cầu hiểu biết sâu về bài học nên tích
cực phát biểu để thỏa mãn nhu cầu của mình.

Khi có hứng thú học tập, người học thường thích thú và làm bài tập đầy đủ.
Ở đây thể hiện mối quan hệ giữa hứng thú và năng lực, hứng thú là dấu hiệu của
năng lực và chính năng lực là tiền đề cho sự hình thành và phát triển hứng thú
học tập. Ngược lại, khi làm thành công các bài tập sẽ tạo ra niềm vui trí tuệ kích
thích sự hình thành và phát triển hứng thú học tập.
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
22


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hứng thú thể hiện nhu cầu nhận thức đã phát triển cao. Khi có hứng thú
học tập, con người thường có nhu cầu tìm hiểu nhiều hơn nên thường không
thỏa mãn với những gì mình đã biết mà thường tìm đọc thêm các tài liệu tham
khảo để mở rộng vốn kiến thức của mình.
Hứng thú học tập không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức hay thích thú ban
đầu mà phải tích cực hoạt động, tìm tòi, khám phá để hiểu sâu hơn kiến thức
hoặc ứng dụng trong thực tiễn. Như vậy, hứng thú học tập cũng có đầy đủ 3 yếu
tố: nhận thức, thích thú và hành vi.
Từ những yếu tố trên, ta có thể khái quát một số những biểu hiện sự hứng
thú của học sinh trong giờ học, tức là khi đó học sinh sẽ tích cực hoạt động
nhằm chiếm lĩnh kiến thức như sau:
- Học sinh hăng hái tự nguyện tham gia vào mọi hình thức của hoạt động
học tập.
- Học sinh nếu thắc mắc đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên
trình bày mà các em chưa rõ.
- Học sinh hiểu bài, ghi nhớ tốt những điều đã học.
- Học sinh có ý chí quyết tâm vượt qua khó khăn trong học tập.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã họcđể

nhận thức vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy
từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học môn học.
Tùy vào việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lý nào mà tính tích
cực hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện 3 mức độ từ thấp đến cao như
sau:
- Bắt chước: học sinh bắt chước hành động, thao tác của giáo viên, của bạn
cùng học. Trong hành động bắt chước thì học sinh cũng phải chú ý quan sát,
nhận xét, phân tích, tổng hợp thông tin để sau đó tái hiện lại.
- Tìm tòi: học sinh tìm kiếm trong vốn kiến thức và phương pháp của mình
để tự lực giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ thể được giáo viên nêu ra.
- Sáng tạo: học sinh phát hiện vấn đề cần giải quyết hoặc tìm được cách
giải mới khác hơn, hay hơn, độc đáo hơn. Đây là mức độ tích cực cao nhất. Dĩ
nhiên, mức độ sáng tạo của mỗi học sinh là có giới hạn nhưng đó chính là nền
tảng để phát hiện óc sáng tạo về sau này.
Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với
đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện sự nỗ lực của hoạt động
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
23


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý (như: hứng thú, chú ý, ý
chí,… ) nhằm đạt được mục đích đạt ra với mức độ cao.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập
1.4.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan
- Trình độ nhận thức của HS là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hứng thú học
tập. Trình độ nhận thức là cơ sở cần thiết để phát triển hứng thú học tập, đồng

thời là điều kiện quan trọng để bồi dưỡng hứng thú học tập, và chỉ khi có tri thức
ban đầu về đối tượng, những kĩ năng, kĩ xảo đơn giản và những thao tác trí tuệ
nhất định, cá nhân mới có thể nhận thức đối tượng, rồi hứng thú với đối tượng.
Mặt khác, sự phát triển trí tuệ cá nhân là cơ sở để tạo ra thành tích và cùng với
nó là xúc cảm của sự thành công. Để có thể đạt được thành tích, hành động đạt
kết quả thì phải có một trình độ phát triển trí tuệ và kĩ năng nhất định. Nhiệm vụ
nhận thức quá khó hoặc quá dễ đều không làm cho chủ thể hứng thú. Khi trình
độ và năng lực nhận thức của học sinh thấp thì hầu hết các môn học đối với học
sinh đều quá khó, khó hiểu nên không thể có hứng thú trong học tập. Ngược lại
nếu trình độ và năng lực nhận thức của học sinh đã phát triển cao mà các em chỉ
được học những cái đã biết thì cũng không tạo ra được hứng thú.
- Động cơ và thái độ học tập của học sinh: động cơ quan hệ mật thiết với
hứng thú học tập. Cả động cơ hoàn thiện tri thức và hứng thú học tập đều hướng
vào việc lĩnh hội tri thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Đồng thời các em học tập một
cách tích cực, tự giác thì dễ dàng nảy sinh hứng thú. Thái độ đúng đắn đối với
môn học là điều kiện cần thiết và là tiền đề quan trọng của sự hình thành hứng
thú học tập. Khi các em ý thức đầy đủ về môn học sẽ giúp cho sự duy trì và phát
triển hứng thú học tập. Nhu cầu nhận thức, ham hiểu biết, niềm vui nhận thức sẽ
làm nảy sinh khát khao và luôn tìm tòi để đạt được tri thức, làm cơ sở để hình
thành hứng thú. Việc gắn tri thức môn học với thực hành thực tiễn là biện pháp
hiệu quả để khơi dậy nhu cầu nhận thức của học sinh và nó kích thích sự tìm tòi,
vận dụng của học sinh trong quá trình học tập.

1.4.5.2. Nhóm các yếu tố khách quan
Những yếu tố bên ngoài tác động vào chủ thể bằng nhiều con đường khác
nhau, bao gồm:
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
24



BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Sự hấp dẫn của môn học. Môn Hóa học giúp học sinh hiểu và giải thích
về các vật chất, các hiện tượng Hóa học trong đời sống hàng ngày thông qua lí
thuyết và thực nghiệm, từ đó tạo ra lòng say mê, hứng thú và dẫn đến những
hành vi tích cực trong học tập.
- Phương pháp và năng lực giảng dạy của giáo viên là yếu tố tác động đến
sự hình thành và hứng thú học tập của học sinh. Nó có khả năng chi phối đến
các yếu tố khác của hứng thú học tập môn học. Giáo viên cần vận dụng linh
hoạt, sáng tạo và phù hợp các phương pháp dạy học khác nhau để giờ học đỡ
nhàm chán. Muốn nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học thì giáo viên phải
làm sao cho bài học trở nên hấp dẫn, sinh động. Biết cách khơi dậy và phát triển
nhu cầu nhận thức của học sinh. Tầm hiểu biết, cách thức tổ chức và hướng dẫn
hoạt động của giáo viên làm sao cho không khí lớp học luôn vui vẻ, sinh động,
tích cực và nghiêm túc.
- Điều kiện vật chất, trang thiết bị như đồ dùng dạy học, phương tiện dạy
học… đều là các yếu tố giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn. Bằng những
minh chứng trực quan, sinh động cho lí thuyết là cách giúp học sinh hiểu và ghi
nhớ một cách đầy đủ nhất kiến thức của bài học.
- Bầu không khí của lớp học cũng là yếu tố khách quan tác động đến hứng
thú học tập. Việc tạo ra không khí lớp học thoải mái, cởi mở sẽ ảnh hưởng thuận
lợi đến hứng thú học tập của học sinh.
1.4.6. Biện pháp tạo hứng thú học tập của học sinh
1.4.6.1. Tạo hứng thú bằng cách tạo không khí lớp học tích cực, thân thiện.
“Không khí lớp học” có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất
lượng dạy học. “Không khí lớp học” là trạng thái tâm lý- một dạng của bầu
không khí tâm lý của học sinh tại lớp học. Trạng thái tâm lý này nếu được chuẩn
bị tốt sẽ giúp học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức một cách thuận lợi nhất. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý lớp học: Lớp học, GV, HS…Trong đó yếu tố

có vai trò quan trọng nhất là người GV.
Để tạo không khí lớp học tích cực, thân thiện, làm cho HS thích thú được
học trên lớp, mong đợi đến giờ học, người GV phải tạo ra sự giao tiếp thuận lợi
giữa thầy và trò, giữa trò và trò. Bằng trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm
của mình, GV tạo được uy tín trước HS. Bằng tác phong gần gũi thân thiện, GV
chiếm được sự tin cậy của HS. Bằng cách tổ chức và điều khiển hợp lý các hành
động của từng cá nhân với tập thể HS, GV tạo được hứng thú cho cả lớp và
________________________________________________________________
Nhóm SV: Trương Hương Nhi,Tô Quỳnh Ngân, Đào Thị Ngân
25


×