Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bộ đề ôn thi học sinh giỏi văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.18 KB, 19 trang )

ĐỀ ÔN THI VĂN HSG
ĐỀ 1
Câu 1: (4 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau:
“Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
Câu 2: (4 điểm) Đọc câu chuyện sau:
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp
nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ
con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang
qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha
chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó
khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.
( Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)
Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
Câu 3: (12 điểm) Có ý kiến cho rằng: "Từ một câu chuyện riêng, bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy cất lên
lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình
nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu"
Hãy bình luận ý kiến trên.
GỢI Ý
Câu 2:
1. Về nội dung: Cần đáp ứng một số ý sau:
a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện Từ ý nghĩa câu chuyện “ Vết nứt và con kiến” rút ra vấn đề nghị luận: con
người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày
mai.
b. Bàn bạc- đánh giá – chứng minh
- Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo… vượt qua những trở ngại,


những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân
con người.
+ Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là một tất yếu của cuộc
sống.
+ Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né
tránh, bỏ cuộc…( dẫn chứng cụ thể).
+ Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng đắn, cần thiết, để nó
thành hành trang quý giá cho tương lai…( dẫn chứng cụ thể).
- Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,…
c. Bài học được rút ra:
-Trong cuộc đời ta sẽ gặp phải nhiều trở ngại, hãy nỗ lực sáng tạo và vươn lên.
- Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đồng: rèn luyện sự
quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,… trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong
cuộc sống.
Câu 3:
Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau
1


a. Mở bà:i Giới thiệu tác giả ( Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân đội...), tác phẩm ( hoàn cảnh sáng
tác, tư tưởng chủ đề...) và ý kiến nêu trong đề bài.
b. Thân bài: - Giải thích ý kiến+ Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện riêng - tứ thơ gói ghém một
câu chuyện trong cuộc đời người lính trở về sau chiến tranh - người đã từng gắn bó với vầng trăng từ thuở nhỏ
qua thời đi bộ đội; đến khi về sống ở thành phố "quen ánh điện cửa gương" thì " vầng trăng đi qua ngõ - như
người dưng qua đường". Rồi một lần " Thình lình đèn điện tắt", trong phòng " tối om" nhà thơ " vội bật tung
cửa sổ" để đột ngột thấy "vầng trăng tròn", từ đó bao cảm xúc và suy ngẫm của tác giả về những năm tháng
gian lao, tình nghĩa đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu,..chợt ùa đến. Ánh trăng trước hết là tiếng
lòng, là suy ngẫm của riêng Nguyễn Duy.

+ Ý nghĩa khái quát của hình tượng thơ: từ hình ảnh cụ thể, từ tâm trạng riêng của cá nhân nhà thơ biểu
lộ cái khái quát, cái chung trong triết lý về cuộc sống của con người: lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở sống ân nghĩa,
thủy chung, nhớ về cội nguồn.
- Phân tích, chứng minh: Được viết theo thể thơ 5 chữ mang giọng điệu tâm tình, theo dòng chảy thời
gian, ba khổ thơ đầu là lời kể với nhịp thơ trôi chảy tự nhiên về mối quan hệ gắn bó, thân thiết như tình bạn tri
kỉ giữa nhà thơ và vầng trăng trong quãng đời từ thơ ấu đến thời gian đi bộ đội, sống và chiến đấu nơi rừng núi.
Quan hệ đó tự nhiên mà gần gũi đến nỗi gần như đi đâu, làm gì cũng có nhau và có lẽ nhà thơ không bao giờ
nghĩ rằng sẽ có lúc mình quên người bạn tri kỉ, tình nghĩa ấy. Đó là quãng đời "trần trụi ", hồn nhiên, chân thật
nhất; dẫu thiếu thốn, gian khổ nhưng không thiếu niềm vui, hạnh phúc. Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình, ch vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của cuộc sống.
Vậy mà, cũng rất tự nhiên, anh lại có thể coi người bạn trăng tình nghĩa thuở nào
" như người dưng
qua đường". Vì sao lại như vậy? Vì hoàn cảnh sống thay đổi... vầng trăng vẫn đi qua phố, qua ngõ nhưng nhà
thơ không còn nhớ đến vầng trăng.
Ý nghĩa của lời kể sâu, rộng hơn nhiều so với chi tiết thật của câu chuyện. Đó là khi người ta thay đổi hoàn
cảnh sống thì có thể dễ dàng lãng quên quá khứ, nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa phú quý,
người ta cũng có thể phản bội lại chính mình, thay đổi tình cảm với những chuyện tưởng chừng không bao giờ
có thể lãng quên.
+ Khổ 4: Tình huống mất điện đột ngột trong đêm - một câu chuyện không hiếm gặp ở nước ta trong
thời điểm tác giả viết Ánh trăng là chi tiết ẩn dụ mang tính biểu tượng cao về những thăng trầm của cuộc sống .
Vốn đã quen với ánh sáng ( cuộc sống sung sướng)- không thể chịu cảnh tối om ( cuộc sống thiếu thốn, khó
khăn). Ba từ vội, bật, tung đặt liền nhau cho thấy sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả tìm nguồn sáng.
Và đột ngột vầng trăng tròn xuất hiện. Ngửa mặt lên nhìn trời, nhìn trăng... Tình huống đó như một cái cớ khơi
gợi tâm trạng và suy ngẫm của tác giả. Giọng thơ đột ngột cất cao với bước ngoặt của sự việc.
+ Hai khổ thơ cuối: "Ngửa mặt lên nhìn mặt" -> nghệ thuật nhân hóa diễn tả tư thế tập trung chú ý, mặt
đối mặt, cảm xúc dâng trào. Tác giả không cụ thể, trực tiếp mà dùng phép so sánh, điệp từ, từ ngữ có cái gì
rưng rưng...cùng giọng thơ tha thiết trầm lắng cùng xúc cảm và sự suy tư trầm lắng diễn tả sự xúc động trào
dâng khi gặp lại vầng trăng - người bạn tri kỉ, tình nghĩa mà mình từng quên lãng, gợi quá khứ ùa về....
+ Phân tích nghĩa của hình ảnh vầng trăng " tròn vành vạnh", " im phăng phắc"; cái
" giật mình". Hình

ảnh thơ mang hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí:
" tròn vành vạnh" - một vẻ đẹp viên
mãn, trăng vẫn thế, vẫn thủy chung, tình nghĩa. Chỉ có lòng người thay đổi “vô tình”. " Ánh trăng im phăng
phắc": vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ sáng nhưng mang ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc, đủ để con người
“giật mình” biết tự vấn lương tâm, biết suy nghĩ để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của
mình. Cái giật mình tự nhắc nhở bản thân về lòng ân nghĩa, thủy chung, độ lượng, không bao giờ được làm kẻ
phản bội quá khứ.
Những chữ đầu dòng không viết hoa nhằm biểu hiện sự liền mạch về ý tưởng và hình ảnh trong từng
đoạn thơ và cả bài thơ.
Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, sức truyền cảm
sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh ở người đọc.
- Bình luận: (2 điểm, mỗi ý 1 điểm).
Đúng như ý kiến đã nêu trong đề bài, từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng ( Nguyễn Duy) là lời
nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên,
đất nước, bình dị, hiền hậu. Bài thơ không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý nghĩa đối với
2


cả một thế hệ đã trải qua những năm tháng gian khổ trong chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, với nhân
dân... nay được sống trong hòa bình và tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại văn minh.
Bài thơ càng có ý nghĩa trong cuộc sống hiện nay, khi con người phải đối diện với nhiều thách thức, với
nhiều giá trị mới. Bài thơ có ý nghĩa với nhiều người bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ, với
người đã khuất, với cả chính mình khi hoàn cảnh sống thay đổi. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc " uống nước
nhớ nguồn", gợi lên đạo lí tình nghĩa thủy chung - một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
c. Kết bài (1 điểm): Nêu cảm xúc, ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ hoặc rút ra bài học sâu sắc cho bản
thân sau khi học bài thơ.

ĐỀ 2
Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em (khoảng một trang giấy thi) về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh
trong những câu thơ sau:

“ Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
(Đồng chí - Chính Hữu)
Câu 2: ( 6 điểm )
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ…Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự
sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi
mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây là
biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể
uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ
nguồn nước này…
Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jordan
chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết
trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và
sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người.
(Trích “Bài học làm người ”- Nhà xuất bản giáo dục)
Qua câu chuyện Hai biển hồ, em nhận được bài học ý nghĩa nào cho cuộc sống?
Câu 3: ( 10 điểm) Có ý kiến cho rằng: "Từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy cất lên
lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình
nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu"
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý
CÂU 3
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và ý kiến nêu trong đề bài.
b. Thân bài:
- Giải thích ý kiến:
Một câu chuyện riêng: câu chuyện có thật của cuộc đời tác giả- người đã từng gắn bó với vầng trăng từ thuở
nhỏ qua thời đi bộ đội; đến khi về sống ở thành phố "quen ánh điện cửa gương" thì " vầng trăng đi qua ngõ ngỡ người dưng qua đường". Rồi một lần " Thình linh đèn điện tắt", trong phòng " tối om" nhà thơ "bật tunng
cửa sổ" vầng trăng tròn", từ đó, bao cảm xúc và suy ngẫm của tác giả về những năm tháng gian lao, tình nghĩa

đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu,..chợt ùa đến.
- Chứng minh: =
+ Ba khổ thơ đầu là lời kể rất tự nhiên về mối quan hệ gắn bó, thân thiết như tình bạn tri kỉ giữa nhà thơ và
vầng trăng trong quãng đời từ thơ ấu đến thời gian đi bộ đội,sống và chiến đấu nơi rừng núi. Quan hệ đó tự
nhiên mà gần gũi đến nỗi gần như đi đâu,làm gì cũng có nhau và có lẽ nhà thơ không bao giờ nghĩ rằng sẽ có
lúc mình quên người bạn tri kỉ, tình nghĩa ấy. Đó là quãng đời "trần trụi ", hồn nhiên, chân thật nhất; dẫu thiếu
thốn, gian khổ nhưng không thiếu niềm vui, hạnh phúc.
3


Vậy mà, cũng rất tự nhiên, anh lại có thể coi người bạn trăng tình nghĩa thuở nào " như người dưng qua
đường". Vì sao lại như vậy? Vì thay đổi hoàn cảnh sống... vầng trăng vẫn đi qua phố, qua ngõ nhà anh nhưng
anh hoàn toàn không biết hoặc hoàn toàn dửng dưng, vì anh không còn cần đến nó.
Ý nghĩa của lời kể sâu, rộng hơn nhiều so với chi tiết thật của câu chuyện. Đó là khi ng ười ta thay đổi
hoàn cảnh sống thì có thể dễ dàng lãng quên quá khứ, nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa phú
quý, người ta cũng có thể phản bội lại chính mình, thay đổi tình cảm với những chuyện tưởng chừng không bao
giờ có thể lãng quên.
+ Khổ 4: Tình huống mất điện đột ngột trong đêm là một câu chuyện không hiếm
gặp ở nước ta trong thời điểm tác giả viết Ánh trăng- vốn đã quen với ánh sáng -không thể chịu cảnh tối om. Ba
từ vội, bật, tung đặt liền nhau cho thấy sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả tìm nguồn sáng. Và đột
ngột vầng trăng tròn xuất hiện. Ngửa mặt lên nhìn trời, nhìn trăng... Tình huống đó như một cái cớ khơi gợi
tâm trạng và suy ngẫm của tác giả.
+ Hai khổ thơ cuối: "Ngửa mặt lên nhìn mặt"-> tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt,
cảm xúc dâng trào. Tác giả không cụ thể, trực tiếp mà dùng phép so sánh, điệp từ, từ
ngữ có cái gì rưng rưng...diễn tả sự xúc động trào dâng khi gặp lại vầng trăng- người bạn tri kỉ, tình nghĩa mà
mình từng quên lãng, gợi quá khứ ùa về....
Phân tích nghĩa của hình ảnh vầng trăng " tròn vành vạnh", " im phăng phắc"; cái " giật mình". Hình ảnh
thơ hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí: " tròn vành vạnh" một vẻ đẹp viên mãn, trăng vẫn thế,
vẫn thủy chung, tình nghĩa. Chỉ có lòng người thay đổi “vô tình”. " Ánh trăng im phăng phắc" vầng trăng cứ
tròn đầy và lặng lẽ sáng nhưng mang ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc, đủ để con người “giật mình” biết tự vấn

lương tâm, biết suy nghĩ để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình. Cái giật mình tự
nhắc nhở bản thân về lòng ân nghĩa, thủy chung, độ lượng, không bao giờ được làm kẻ phản bội quá khứ, phản
bội thiên nhiên.
- Bình luận: ). Đúng như ý kiến đã nêu trong đề bài, từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng ( Nguyễn Duy)
là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên
nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.
Bài thơ không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý nghĩa đối với cả một thế hệ đã trải qua
những năm tháng gian khổ trong chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, với nhân dân... nay được sống trong
hòa bình và tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại văn minh. Hơn nữa bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều người bởi
nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình khi hoàn cảnh sống thay
đổi. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc " uống nước nhớ nguồn", gợi lên đạo lí tình nghĩa thủy chung- một truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
c. Kết bài: Nêu cảm xúc, ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ hoặc rút ra bài học sâu
sắc cho bản thân sau khi học bài thơ.

ĐỀ 3
Câu 1 : ( 4 điểm )
Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về được nhà thơ Nguyễn Du viết:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại viết :
Dưới cầu nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
Em hãy so sánh hai câu thơ trên và phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong những câu thơ đó.
Câu 2: (6 điểm)
Trong câu chuyện “Lỗi lầm và sự biết ơn” ( Ngữ văn 9 – Tập 1 – Trang 160) có câu:
“ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những
điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên ? (Viết thành văn bản khoảng một trang giấy thi).
Câu 3: ( 10 điểm )

4


“Một trong những thành công xuất sắc của truyện ngắn Chiếc lược ngà là việc sáng tạo tình huống
truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí đã thể hiện một cách cảm động tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong
hoàn cảnh éo le của chiến tranh.”
Bằng những hiểu biết của em về văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên
GỢI Ý
Câu 1: (4điểm)
*Yều cầu nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
a. So sánh hai cặp câu thơ:
- Giống nhau:
+ Hai cặp câu thơ đều miêu tả cảnh thiên nhiên trong cùng một thời điểm: buổi chiều xuân trong tiết
thanh minh.
+ Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu cảm.
- Khác nhau:
+ Cặp câu thơ thứ nhất: là cảnh được miêu tả tại nơi Thúy Kiều cùng hai em gặp nấm mộ của Đạm Tiên
– một nấm mồ vô chủ bên đường lạnh lẽo không có người hương khói. Cảnh vật được cảm nhận qua cái
nhìn của một tâm hồn đa sầu đa cảm như Thúy Kiều nên mang nỗi buồn xao xuyến, buâng khuâng,
mang mác.
+ Cặp câu thơ thứ hai: là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa người quốc sắc
(Thúy Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi du xuân trở về ấy. Qua tâm hồn của một người con gái với
tình yêu trong sáng chớm nở cảnh vật cũng trở nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị.
b. Nghệ thật sử dụng từ ngữ độc đáo:
- Cặp câu thơ thứ nhất:
+ Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người
đọc, vừa gợi được sắc thái cảnh vật, vừa thể hiện được tâm trạng con người.
+ Cách sử dụng từ ngữ tinh tế ấy gợi tả cảnh chiều xuân đẹp êm dịu, thơ mộng, trong trẻo và cảm xúc
buâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất

hiện.
- Cặp câu thơ thứ hai:
+ Tác giả sử dụng từ láy: thướt tha, tính từ: trong veo một cách tinh tế, chính xác, gợi nhiều cảm xúc cho
người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
+ Đó là cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, thiết tha
trong tâm hồn nhân vật.
Câu 2:
*Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Những điều viết lên cát nhanh chóng bị xóa nhòa: lỗi lầm.
- Những điều được ghi tạc trên đá, trong lòng người: sự biết ơn.
b. Suy nghĩ:
- Mỗi chúng ta suy nghĩ và biết cách xóa đi những lỗi lầm mắc phải trong cuộc sống. Những lỗi lầm đó cần
được mau chóng xóa nhòa theo thời gian, không còn chỗ đứng trong cuộc sống của mỗi con người để cuộc sống
tươi đẹp hơn không có đau buồn, thù hận.
- Chúng ta cần học cách khắc ghi những ân nghĩa lên đá, trong lòng người. Đó là những điều tốt đẹp, chồi non
của cuộc sống, mỗi con người từ đó đơm hoa kết trái làm đẹp cho đời cho cuộc sống chúng ta.
c. Bài học rút ra được:
- Hãy bao dung độ lượng với tất cả mọi người.
- Lòng nhân ái là nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam.
- Biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình: Đây là một trong những phẩm chất tốt đẹp nhất chỉ có ở con người,
có nó cuộc sống đẹp hơn ý nghĩa hơn…
Câu 3:
*Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
5


1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phâm và vấn đề cần nghị luận.
2. Tình huống truyện:
- Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật bất ngờ bé Thu lại không nhận cha. Đến lúc em nhận

ra và biểu lộ tình cảm mãnh liệt thì ông Sáu lại phải đi chiến đấu.
- Ở khu căn cứ ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và nỗi mong nhớ con vào việc làm cây lược ngà để tặng con
như lời hứa, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con món quà đầy ý nghĩa và thiêng liêng ấy.
- Nhận xét: Tình huống truyện đầy bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Qua đó thể hiện hoàn cảnh éo le trong chiến
tranh, đồng thời để nhân vật bộc lộ được tình cảm cha con sâu nặng, thiêng liêng, cảm động.
3. Tình cảm cha con:
a. Tình cảm của người con đối với cha:
- Khi bé Thu chưa nhận cha: đối xử xa lạ, ngờ vực, lạnh nhạt, có lúc phản ứng rất quyết liệt, gay gắt.
- Khi bé Thu nhận ra cha: nghe lời bà ngoại giải thích em ân hận, biểu lộ tình yêu cha cuống quýt, mãnh liệt,
đầy cảm động.
- Đánh giá: Thái độ và hành động của bé Thu ở cả hai thời điểm là không đáng trách mà rất đáng thương, đáng
nhận được sự đồng cảm.Đó là cách biểu lộ tình yêu thương ba tuyệt đối của một đứa trẻ có cá tính, có tình yêu
Ba sâu sắc, mãnh liệt mà cũng rất hồn nhiên, trong sáng.
b. Tình cảm của người cha đối với con:
- Khi về thăm nhà: nóng vội, khao khát được gặp con, dành hết tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc cho con
mà không được đền đáp nên ông rất đau khổ và bất lực.
- Khi trở lại chiến trường: ông day dứt, ân hận và dồn hết nỗi nhớ, tình yêu thương con vào việc làm cây lược
ngà cho con. Trước lúc hi sinh lời trao gửi cuối cùng ông nhờ người bạn trao tận tay cho con gái cây lược ấy.
- Đánh giá: Tình cảm cha con ở người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh đau thương, mất mát đầy éo le của
chiến tranh thật cao đẹp và cảm động biết nhường nào.
4. Đánh giá chung:
- Khẳng định giá trị đặc sắc của tình huống truyện góp phần làm nổi bật ý nghĩa chủ đề tác phẩm: tình cha con
sâu nặng, thiêng liêng, thắm thiết trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Từ đó gợi trong lòng người đọc nỗi xúc động thấm thía vê những đau thương mất mát, những cảnh ngộ éo le
mà con người phải gánh chịu do chiến tranh.

ĐỀ 4
Câu 1: (4 điểm) Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của câu thơ sau
" Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”

(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Câu 2: (6 điểm) Đọc truyện sau:
Một vị vua treo một giải thưởng cho nghệ sĩ nào vẽ được một bức tranh đẹp nhất về “sự bình yên”. Nhiều
họa sĩ đã trổ tài. Nhà vua ngắm tất cả các bức tranh nhưng chỉ thích có hai bức và ông phải chọn lấy một.
Bức tranh thứ nhất vẽ hồ nước yên ả. Mặt hồ là tấm gương tuyệt mĩ bởi vì có những ngọn núi cao chót vót
bao quanh. Bên trên là bầu trời xanh với những đám mây trắng mịn màng. Tất cả những ai ngắm bức tranh này
đều cho rằng đây là một bức tranh bình yên thật hoàn hảo.
Bức tranh thứ hai cũng có những ngọn núi, nhưng những ngọn núi này trần trụi và lởm chởm đá. Ở bên
trên là bầu trời giận dữ đổ mưa như trút, kèm theo sấm chớp. Đổ xuống bên vách núi là dòng thác nổi bọt trắng
xóa. Bức tranh này trông chẳng bình yên chút nào.
Nhưng khi nhà vua ngắm nhìn, ông thấy đằng sau dòng thác là một bụi cây nhỏ mọc lên từ khe nứt của một
tảng đá. Trong bụi cây có một con chim mẹ đang xây tổ. Ở đó, giữa dòng thác trút xuống một cách giận dữ, con
chim mẹ đang thản nhiên đậu trên tổ của mình. Bình yên thật sự! Và nhà vua đã chọn bức tranh thứ hai.
nêu suy nghĩ của mình qua truyện trên?
Câu 3: (10 điểm)
6


Bàn về bài thơ “Bếp lửa”của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: “Bài thơ biểu hiện một triết lí thầm kín:
Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài
rộng của cuộc đời .”
Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên?

GỢI Ý
C1 2.Về nội dung:
Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ đã cho, từ đó
làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để
miêu tả cảnh:
- Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian

- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ
-> hoa lựu nở trong như những đốm lửa .
- Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè”
-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng.
-> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột
tả được cái hồn của cảnh.
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình.
CÂU 2
+MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vấn đề bình yên trong cuộc sống..
TB:
+ Khái quát nội dung câu chuyện để đi đến hai quan niệm về sự bình yên: Bình yên không ồn ào, không
khó khăn, không sóng gió; Bình yên trong tâm hồn ngay cả khi đứng trước bão táp phong ba..
+ Trình bày quan niệm của mình về sự bình yên: Bình yên là sự yên tĩnh, vững vàng trong tâm..
+ Khẳng định: Cả hai quan điểm về sự bình yên như trong câu chuyện đều đúng. Nhưng bình yên thật sự là
bình yên trong tâm hồn trước sóng gió cuộc đời
+ Biểu hiện của bình yên: Hiện thực của cuộc sống không phải lúc nào cũng là hồ nước yên ả, bầu trời
trong xanh với những đám mây trắng mịn màng....người bình yên luôn vững vàng trong tâm..... (dẫn chứng)
+ Sự bình yên trong tâm giúp ta sống tự tin, sâu sắc, làm chủ được cuộc sống....(dẫn chứng)
+Mặt trái của vấn đề
• KL: Cần tạo được cho bản thân sự bình yên trong tâm hồn
CÂU 3
Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận văn học: Phân tích+ chứng minh (kết hợp giải thích nhận xét)
- Nội dung
+ Giải thích lời nhận định:
Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè,
hay những kỉ niệm.....gắn bó sâu sắc với chúng ta.
Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời: Trở thành điểm tựa,
nguồn động lực, tiếp sức cho ta trên mỗi bước đường đời.
+ Phân tích bài thơ để chứng minh theo hai luận điểm:
Trong bài thơ “Bếp lửa” những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người chính là bà, là bếp lửa, là

những kỉ niệm với bà, với bếp lửa......(Có dẫn chứng+ phân tích)
Bài thơ có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng. Bà với tình yêu thương, đức hi sinh,
niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm áp, thân thiết.....là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những
tâm tình, những niềm tin. Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp lửa vẫn là điểm tựa, là
nguồn động viên, là nơi nâng đỡ...... (Có dẫn chứng+ phân tích)
Suy rộng ra, điều đã tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu
trong bài thơ chính là quê hương, đất nước.
- Hình thức: Trình bày rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, không viết sai chính tả.........

ĐỀ 5
7


Câu 1 : 5 điểm Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay
của nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
‘‘Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh bướm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió . . . "
( Trích Quê Hương, Tế Hanh,
Câu 2 : 3 đCó ý kiến cho rằng: Sự “trở về” của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến đó.
Câu 3 : 12 điểm Nhà thơ Chế Lan viên có viết:
“Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn”
(Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế nàychăng ?
Chế Lan Viên - người làm vườn vĩnh cửu - NXB Hội Nhà Văn 1995)
Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy
làm sáng tỏ ý câu thơ trên.

GỢI Ý
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung và
nghệ thuật của đoạn thơ sau:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …”
Yêu cầu : Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật: liệt kê, so sánh, nhân hoá - Nêu được vẻ đẹp của nội dung câu thơ.
Đó là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong buổi sớm mai hồng thật đẹp: Thiên nhiên tươi đẹp, thuận lợi như
báo hiệu trước một chuyến đi bội thu. Con người khoẻ khoắn, đầy sức sống. Hình ảnh con thuyền ra khơi mạnh
mẽ và đẹp đẽ, hơn nhưng thế từ trong sâu thẳm Tế Hanh đã nhận ra cánh buồm chính là linh hồn của quê
hương. đoạn thơ đã thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Sự "trở về" của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến đó.
Yêu cầu:
Về nội dung: Khi Vũ Nương tự vẫn nàng chỉ có một mình, Trương Sinh xua đuổi, phẩm giá bị chà đạp.
Khi nàng trở về ở cuối tác phẩm có Trương Sinh đứng đợi bên đàn giải oan, phẩm giá được chiêu tuyết. Tuy
nhiên bi kịch không vì thế mà được hoá giải. Giữa Trương Sinh và Vũ Nương vẫn còn có một khoảng cách mà
không thể vượt qua " nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào . . . thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa ", "
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất". Như vậy sự trở về của nàng, hạnh phúc
của nhân vật mãi mãi chỉ là hư ảo...
Về hình thức: viết thành một đoạn văn
Câu 3 Nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
"Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn"
( Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ? )
Em hiểu câu thơ trên như thế nào ? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy
làm sáng tỏ ý câu thơ trên.
Yêu cầu:

- Về hình thức: Đây là bài nghị luận văn học, bài viết phải đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Văn viết đúng chính tả và ngữ pháp thông thường
- Về nội dung:
8


+ Giải thích được ý thơ của Chế Lan Viên: Văn trước hết được hiểu theo nghĩa hẹp là văn chương, bao
gồm cái hay của cả nghệ thuật lẫn nội dung - Truyện Kiều là kiệt tác hàng đầu của văn học dân tộc. Văn được
hiểu rộng ra là văn hoá – Truyện Kiều là giá trị tinh thần rất đáng tự hào của dân tộc ta. Qua Truyện Kiều ta có
thể hiểu được tâm hồn, phẩm chất, tài năng của dân tộc - Truyện kiều là kết tinh tinh hoa dân tộc, là quốc hồn,
quốc tuý. Câu thơ của Chế Lan viên ca ngợi giá trị toàn diện của Truyện Kiều, khẳng định vị trí số một của tác
phẩm trong lịch sử thi ca Việt Nam.
+ Phân tích và chứng minh các giá trị của Truyện Kiều
Giá trị hiện thực: Phản ánh bức tranh xã hội đương thời. Đó là một xã hội thối nát, tàn bạo chà đạp lên
mọi giá trị, nhân phẩm con người
Giá trị nhân đạo: Ca ngợi và đề cao những khát vọng giải phóng con người ( tình yêu công lí, tự do . Giá
trị nghệ thuật: chọn một vài phương diện tiêu biểu của nghệ thuật để phân tích chứng minh như : nghệ thuật xây
dựng nhân vật, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ
+ Mở rộng: Học sinh có thể so sánh với Kim Vân Kiều Truyện để thấy được sự sáng tạo, tài năng của
Nguyễn Du. Đưa ra những đánh giá về Truyện Kiều để thấy được vị trí số một của tác phẩm . . .

ĐỀ 6
Câu 1:(4,0đ): Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau :
Làn thu thủy , nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm , liễu hơn kém xanh.
Câu 2 :(6,0đ): Nữ văn sĩ người Mĩ Helen Keller có nói : “ Tôi đã khóc vì không có giày để đi cho đến khi tôi
nhìn thấy một người không có chân để đi giày” Suy nghĩ của em về lời tâm sự trên.
Câu 3 (10đ): Cảm nhận của em về “ Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao
động” trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận (SGK Ngữ văn 9 , tập một).
GỢI Ý

Câu 1: - Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu từ và nhân hóa.
+ Hình ảnh ẩn dụ : Làn thu thủy, nét xuân sơn
+ Hình ảnh nhân hóa : hoa ghen, liễu hờn
- Hiệu quả nghệ thuật :
+ Tác giả dùng hình ảnh ẩn dụ để miêu tả đôi mắt Thúy Kiều. Đôi mắt tuyệt đẹp , sâu thăm thẳm , long
lanh như làn nước mùa thu , nét mày cong mềm mại , thanh thoát như nét núi mùa xuân.
+ Phép nhân hóa nhằm tuyệt đối hóa vẻ đẹp hoàn mĩ của Thúy Kiều : nghiêng nước nghiêng thành , giai
nhân tuyệt thế , có một không hai khiến cho tạo hóa cũng phải ghen tị , đố kị với sự đằm thắm của Thúy
Kiều , liễu nổi tiếng là xanh mướt, mềm mại , yểu điệu , thướt tha mà cũng phải hờn dỗi vì thua mái tóc
của nàng.
=> Các phép tu từ đều tập trung làm nổi bật gương mặt kiêu sa , diễm lệ , thanh tú , thông minh , tài hoa
của Thúy Kiều.
Câu 2:
-Vấn đề nghị luận : Sự thiếu thốn , khó khăn của riêng mình chẳng thấm gì nếu so với những nỗi
đau, bất hạnh của nhiều người khác trong cuộc sống.
- Phương pháp lập luận: Giải thích, phân tích và bình luận
- Tư liệu: Trong đời sống thực tế
-Giải thích hai hình ảnh đối lập: “không có giày để đi”/ “không có chân để đi giày”.
+Không có giày để đi :gợi ra sự thiếu thốn , khó khăn về vật chất (hoàn cảnh nghèo khó).
+Không có chân để đi giày :gợi ra nỗi bất hạnh nghiệt ngã của số phận ( nỗi đau về thể xác và tinh thần
còn hơn cả sự nghèo khổ đơn thuần ).
=> Ý nghĩa của lời tâm sự : Cuộc sống muôn vàn nỗi khổ đau và bất hạnh, sự thiếu thốn, cùng túng của
bạn chẳng thấm vào đâu khi so với nỗi bất hạnh của nhiều người khác. Hãy thấy mình còn là nười may
mắn để biết chia sẻ và cố gắng vươn lên.
-Phân tích, bình luận:
9


+Người ta khóc là khi trạng thái tâm hồn xúc động, đau thương, buồn tủi hay kể cả lúc quá vui. Nữ sĩ đã
khóc vì hoàn cảnh cùng túng của mình “không có giày để đi”. Nữ sĩ khóc vì buồn khổ , yếu đuối, tuyệt

vọng trước hoàn cảnh của mình .Khóc mãi , khóc mài cho đến mọt ngày bà nhìn thấy một người không
có cả đôi chân để đi giày , bà mới nhận ra là mình còn may mắn hơn họ. Dù là đôi chân trần , mình còn
có chân để bước trên con đường đời , đứng vững trên đôi chân của mình để có thể làm ra bất cứ thứ gì
mình muốn . Còn họ không có chân thì dù có giày cũng không thể đi được , không thể làm bất cứ điều gì
họ muốn . Như vậy bà đã ngộ ra: mình còn may mắn , hạnh phúc hơn , những thiếu thốn của mình chẳng
thấm gì so với người khác .
+Lời tâm sự của nhà văn mĩ không dừng lại ở đôi giày , đôi chân. Đôi giày là ước mơ ,khát vọng của
mình thì đôi chân lại là ước mơ , khát vọng của nười khác . hãy biết hài lòng với những gì mình đang có
và biết chia sẻ nỗi bất hạnh cùng người khác , động viên nhau vươn lên để đạt được những điều mơ
ước . Nếu yếu đuối , thiếu bản lĩnh ,nghị lực , cuộc đời dễ rơi vào tuyệt vọng .
+Lời tâm sự không chỉ thể hiện sự thức ngộ trước cuộc sống mà còn hàm chứa lời động viên, khích lệ :
dù ở bất kì hoàn cảnh nào cũng không gục ngã , phải gắng sức vươn lên, khó khăn , bất hạnh chính là
thử thách tôi luyện ta trưởng thành , hoàn thiện .
- Bài học:
Lời tâm sự của nữ sĩ Helen Keller đem lại bài học sâu sắc cho những ai đang than vãn , bi quan trước
hoàn cảnh của mình , hiểu ra giá trị đích thực của cuộc sống . Cuộc sống của mỗi người được quyết định
bởi sự nhận thức , bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Hơn thế , ta còn phải nhìn ra cuộc đời để
nhận biết , đồng cảm , chia sẻ . từ đó thêm sức mạnh , lòng tin yêu cuộc sống để làm việc và cống hiến
nhiều hơn.
Câu 3:
- Vấn đề nghị luận: “Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên , vũ trụ và cảm hứng về lao động” trong
bài thơ Đoàn thuyền đành cá của Huy Cận.
-Phương pháp lập luận: Trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và cảm xúc của người viết.
-Tư liệu: Dựa vào bài thơ.
-Nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo cách khác, song phải đảm bảo cơ bản nội dung kiến thức sau:
*Cảm hứng trước cảnh hoàng hôn trên biển và khúc hát ra khơi của đoàn thuyền đánh cá ( hai khổ đầu ).
- Nhà thơ mở ra trước mắt người đọc cảnh biển đẹp , kì vĩ , tráng lệ . mênh mang không gian bao la, mặt trời
đang từ từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Sóng đan trên mặt nước lung linh ánh vàng như cài then,
sập cửa khép lại nửa chu kì nhật nguyệt. Cảnh biển trước hoàng hôn không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp

tráng lệ của thiên nhiên tạo vận trong quy luật vận động của nó. Tác giả miêu tả với cảm hứng vũ trụ, nếu trước
Cách Mạng, Vũ trụ ca còn mênh mang trời nước một nỗi buồn ảo não bơ vơ thì giờ đây niềm vui tràn ngập ấm
áp giao thoa trong cảnh và người.
- Nổi bật lên bức tranh thiên nhiên kì vĩ ấy là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá căng buồm lướt sóng ra khơi. Tâm
trạng náo nức của người lao động hòa trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn trương. Họ hát
cho buồm căng gió, cho cá bạc đầy khoang, cho cá thu như đoàn thoi đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng đến
dệt lưới ta đoàn cá ơi!
*Cảm hứng trước cảnh biển đêm trăng và cảnh đánh bắt cá của đoàn thuyền
- Khi sóng đã cài then, đêm sập cửa thì hình ảnh vũ trụ lại chuyển sang một cảnh khác – cảnh biển đêm trăng .
Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không
gian, mây cao , gió lộng buồm căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: “Đêm thở: sao lùa nước Hạ
Long”, “gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”.
- Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng ở 4 khổ thơ này rất rõ, Cảm hứng lãng mạn cách mạng và cảm hứng vũ trụ
đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng tuyệt đẹp, hùng tráng , mơ mộng: “Thuyền ta lướt gió với
buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng”.Thật bay bổng , lãng mạn, con thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ
bao la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ , lướt giữa gió, mây , trăng sao và cánh buồm thấm đãm ánh trăng.
- Hình ảnh con người càng khỏe khoắn, lồng lộng giữa biển khơi , ra thăm dò bụng biển , tìm luồng cá, dàn đan
thế trận, bủa lưới vây giăng…..vừa làm vừa hát khiến công việc đánh bắt cá trên biển vốn đầy nặng nhọc , gian
khổ, nguy hiểm thành bài ca lao động hào hứng, vui tươi.
10


- Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ khắc họa bằng nét bút giàu chất tạo
hình. Thân hình chắc khỏe , gân guốc, cơ bắp cuồn cuộn, kéo lên những mẻ lưới trĩu nặng cá bạc, vàng. Trăng
soi, chiếu xuống mặt biển , sóng xô bóng trăng gõ vào mạn thuyền , tạo nên nhịp sóng lấp lánh ánh trăng như
xua cá vào lưới. Thiên nhiên – con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng
tráng vừa thơ mộng.
* Cảnh biển bình minh và đoàn thuyền đánh cá trở về trong chiến thắng (khổ cuối)
- Cảnh bình minh lên, mặt trời đội biển xòe những ngón tay hồng xua đi màn đêm còn xót lại. Biển trời bao la,
sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát mẻ , trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng . Gió khơi lồng

lộng đưa đoàn thuyền trở về trong niềm vui chiến thắng cá đầy khoang , khép lại 1 chu trình lao động vất vả
trên biển đêm . Con người lúc ra đi đẹp hào hùng đầy hứng khởi thì lúc trở về vẫn trong niềm vui chiến thắng
ấy . Ánh dương đã tô điểm cho thành quả của họ thêm rực rỡ: ‘‘Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi’’.
- Sự giao thoa giữa hai nguồn cảm hứng : vũ trụ và cảm hứng cách mạng – ca ngợi người lao động đã tạo cho
bài thơ những hình ảnh thiên nhiên rộng lớn , tráng lệ , độc đáo, thực mà mộng , biểu hiện niềm say sưa , hào
hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên.
- Đây cũng là niềm vui của nhà thơ trước cuộc sống mới , con người lao động mới. Tâm hồn Huy Cận không
còn ảo não , bơ vơ trong cái tôi lẻ loi trước vũ trụ mà đã thực sự hòa vào cái ta chung của đất nước , con người.
Có thể nói đây là bài thơ hay nhất của Huy Cận trong thời kì đó .

ĐỀ 7
Câu 1 ( 4đ ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi ”
(Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 ( 4đ ) Giờ ra chơi, một nhóm học tiểu học xúm nhau lại kể “Các chuyện trên đời”.
- Nhà tớ bốn tầng sơn xanh!
- Bố tớ mua ô tô rồi nhé!
- Bác tớ ở hẳn khu biệt thự!
- Còn ông tớ cực kì tốt! – Riêng Ngọc Anh trịnh trọng tuyên bố.
Lời nói ngây thơ của cô bé Ngọc Anh kia đã chứa đựng một triết lí. Đó là triết lí gì? Em có suy nghĩ gì
về triết lí ấy?
Câu 3(12đ) Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS.
GỢI Ý
Câu 1
+ Giới thiệu khái quát bài thơ và đoạn thơ
+ Bằng cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã gợi ra trước mắt người đọc bức
tranh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh thật hào hùng, tráng lệ

+ Hình ảnh đoàn thuyền căng buồm lướt sóng trở về bến trong niềm vui phơi phới: cá đầy khoang lấp lánh
ánh mai hồng. Hình ảnh thực và mộng, lung linh, bay bổng biểu hiện niềm vui say sưa hào hứng của con
người trong cuộc sống mới đã được làm chủ biển trời quê hương.
+ Bức tranh rực
rỡ tráng lệ ấy được tạo ra không chỉ bởi cảm hứng lãng mạn, bay bổng mà còn do nhiều biện pháp nghệ
thuật: khoa trương, ẩn dụ, nhân hóa, cùng âm vang âm vang của bài ca lao động ngân nga suốt dọc bài thơ,
khiến bức tranh thêm sống động, hấp dẫn.
+ Đây là
đoạn thơ đặc sắc tạo sự hô ứng đầu- cuối của cả bài thơ về cả hình ảnh, không gian, thời gian, khép kín một
chu trình lao động trên biển của ngư dân
Ư+ Niềm vui, khí thế phấn khởi không chỉ của người lao động mà đó cũng là niềm vui của nhà thơ trước
khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống mới của nhân dân đất nước
Câu 2: 4 điểm
11


- Nêu được triết lí : Lòng tốt là của cải (vấn đề nghị luận)
- Giải thích: Lòng tốt là gì? Nhận diện người có lòng tốt và biểu hiện?
+ Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ người khác.
+ Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ, nhường nhịn…không bao giờ tranh dành quyền lợi hay ghen
ghét, đố kị, nói xấu cho ai…
+ Biểu hiện của lòng tốt: nhặt được của rơi trả người đánh mất, làm việc thiện…
Nói lòng tốt là của cải nghĩa là so sánh lòng tốt với của cải, quý giá, quan trọng và cần thiết như của cải.
- Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: Đây là một quan niệm đúng vì lòng tốt đem lại giá trị vật chất và
tinh thần cho cá nhân và cộng đồng xã hội.
+ Lòng tốt là của cải vật chất: Hs có thể lấy dẫn chứng trong những câu chuyện cổ như truyện Cây khế ( nhờ có
lòng tốt mà người em được chim đại bàng mang đến đảo hoang lấy được
Câu 3:
I/ Mở bài;
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề

tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay…
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái
Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều…).
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương…
- Thân bài
1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái
đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn
Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn
nữ chất phác…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp
trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống…
- Thúy Vân trong Truyện Kiều:
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên…
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
- Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa
thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu..
những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi,
họa…và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả:
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
- - Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng
khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ
Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ…Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân

trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa
chưa hề bén gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của
mình…Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”…
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ
và đính ước… Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về
12


người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng
vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành…
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu,
nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết
suốt đời…Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn….
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu
luyến..
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
/ Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương
+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần..
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”….
+Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi
kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ
ngâm khúc)

Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những
phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân
trọng, cảm thông, yêu mến…
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi
nghĩa….Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay…
III. Kết bài.-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân

ĐỀ 8
Câu 1:(4 điểm)
“Vân xem trang trọng khác vời ,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang .
Hoa cười ngọc thốt đoan trang ,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
(Trích Truyện Kiều –Nguyễn Du )
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Vân qua bốn câu thơ trên. Từ vẻ đẹp của Thúy Vân, em có suy nghĩ
gì về vẻ đẹp của người phụ nữ ngày nay so với người phụ nữ xưa ?
Câu 2: ( 6 điểm)
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ…Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có
sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này . Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống
nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây
là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể
uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ
nguồn nước này…
Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan
13



Nước sông Jorda chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ
nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jorda rồi từ đó
tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối,
muông thú và con người.
Qua câu chuyện “Hai biển hồ” trên, đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm) Nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và
Ánh trăng (Nguyễn Duy).
GỢI Ý
Câu 3
* Giới thiệu vấn đề bàn luận : Truyền thống ân tình, chung thủy của con người Việt Nam và hai tác phẩm Bếp
lửa và Ánh trăng
- Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu
thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành + Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm
tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình thương yêu chăm sóc của bà
Giờ cháu đã đi xa.........
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở...
+ Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan, cơ cực: Cháu
thương bà biết mấy nắng mưa...
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa...
+ Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng
kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm cuộc đời cháu...
Nhóm dậy cả những ân tình...
Ôi kì lạ và thiêng liêng....
- Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện qua tâm tình người
chiến sĩ :
+ Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ...
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
+ Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào nhoáng,

anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng với ân nghĩa vừa trải qua...
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường+ Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối
diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức...
Có cái gì dưng dưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
+ Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa.
Hãy biết sống ân tình thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước:
Trăng cứ tròn vành vạnh...
....đủ cho ta giật mình
* Vài nét về nghệ thuật thể hiện:
Bếp lửa:
- Thể thơ 8 chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc...
- Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa...) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt.
Ánh trăng:
- Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt.
- Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa...
* Đánh giá.
Ân tình, chung thủy luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng
xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất
nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng, người cháu trong bài Bếp lửa.
14


Phân biệt sự khác nhau giữa “phân tích” và “cảm nhận “ trong kiểu bài văn nghị luận về
tác phẩm văn chương.
- Khi đề bài yêu cầu phân tích, tức là đòi hỏi HS phải xem xét tác phẩm một cách toàn diện, khách quan từ hình
thức đến nội dung. Nếu là thơ thì phải tìm hiểu ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu… Nếu là truyện thì phải tìm hiểu
nhân vật, nghệ thuật kể, ý nghĩa cốt truyện…Điều quan trọng là khi gặp dạng đề này, cần phân tích dẫn chứng

trước, rút ra nhận xét, đánh giá sau.
- Cảm nhận là trình bày những suy nghĩ, cảm xúc, nhận xét , đánh giá của mình về cái hay, cái đẹp của tác
phẩm. Cảm nhận thường xoáy vào những ấn tượng chủ quan của người viết về những điểm sáng nghệ thuật
trong tác phẩm văn chương. Vì vậy, người viết cần lắng nghe, chắt lọc những cảm xúc , những rung động của
chính mình xem yếu tố nào gây ấn tượng sâu đậm nhất . Ấn tượng về tác phẩm càng sâu đậm bao nhiêu thì bài
viết cảm nhận càng xúc động, sâu sắc bấy nhiêu.
- Có thể nói , cảm nhận thiên về “cảm”, còn phân tích thì nghiêng về “ hiểu”. Nếu như phân tích tác động vào
nhận thức ,trí tuệ thì cảm nhận tác động vào cảm xúc, tâm hồn. Tuy nhiên, trong bài viết cũng cần lồng ghép
giữa hai yếu tố này. Phân tích mà không có cảm nhận thì bài viết dễ khô khan. Ngược lại, cảm nhận mà
không có phân tích thì cảm nhận ấy thiếu cơ sở thuyết phục. Trong cảm nhận, cần có phân tích để dào sâu, làm
đòn bẩy, làm điểm tựa cho cảm xúc thăng hoa cất cánh. Nói cách khác, mọi rung động, cảm xúc của người viết
phải bắt nguồn từ sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu…, nhân vật hay chủ đề tác phẩm.
Ví dụ1:
“ Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi “
( Trích “ Sang thu” - Hữu Thỉnh)
Yêu cầu:
Hãy phân tích đoạn thơ trên.
- Phép tiểu đối : nắng- mưa, vẫn còn- đã vơi  thể hiện sự phân hoá mong manh giữa hai mùa. Làm sao
có thể đong đếm đầy vơi những dấu hiệu thiên nhiên lúc giao mùa.
- “ Sấm “ và “hàng cây đứng tuổi” là những hình ảnh ẩn dụ. “ Sấm “ biểu thị cho những vang động bất
thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “ Hàng cây đứng tuổi” chỉ những con người từng trải, thường điềm tĩnh,
chín chắn trước những vang động sóng gió của cuộc đời.
- Từ những thay đổi của mùa thu thiên nhiên, liên tưởng đến những thay đổi của mùa thu đời người đẻ
rồi ta thấu hiểu ra rằng: hãy biết chấp nhận, bình tĩnh sống với lòng tin. Hãy mở rộng lòng mình để yêu thiên
nhiên, đất nước, con người…
Yêu cầu : Hãy trình bày cảm nhận về đoạn thơ trên
- Vẫn là sấm , chớp, mưa nắng, bão giông của mùa hạ nhưng mức độ đã khác rồi. Cái gì cũng đi vào

chừng mực, vào thế ổn định. Cái “đứng tuổi” của cây là cái chốt để mở sang một thế giới khác: thế giới sang thu
của hồn người. Vẻ chín chắn, điềm tĩnh của cây trước sấm sét bão giông hay đó chính là sự tùng trải ,chín chắn
của con người sau những dâu bể của cuộc đời?
- Ở cái tuổi ấy, con người một mặt sâu sắc thêm, mặt khác lại khẩn trương gấp gáp hơn, vì quỹ thời gian
không còn nhiều nữa. Thì ra, trước mắt việc đi mãi, ngoảnh đầu thu đến rồi. Bốn mùa luân chuyển vô hình, lặng
lẽ: bỗng chợt thu. Đời người vất vả, tất bật, bận rộn lo toan ,bỗng chốc thấy mái tóc pha sương: sững sờ mình
cũng đã sang thu.
- Nhan đề “ Sang thu” vừa bao trùm lại vừa thấm vào cảnh vật: hương quả sang thu, ngọn gió ,màn
sương sang thu… Nhưng trong từng cảnh sang thu của thiên nhiên đất trời tạo vật là lồng lộng hồn ngườ sang
thu.

Hãy viết một đoạn văn trình bày quan điểm của mình về vai trò, ý nghĩa của việc học văn trong
thời đại ngày nay.
1- Vai trò, ý nghĩa của Văn học và môn Ngữ văn trong nhà trường và xã hội:

15


- Giúp con người nhận thức được cái hay, cía đẹp chuẩn mực trong cuộc sống( vì Văn học, khoa học nhân văn
là sự kết tinh những tinh hoa văn hoá của nhân loại, lưu truyền những giá trị văn hoá tốt đẹp của con người qua
các thời đại.).
- Giúp con người có bản lĩnh, có suy nghĩ, ứng xử, lối sống đúng đắn lành mạnh.
- Nếu thiếu văn học, con người sẽ rơi vào bi kịch, như một nhà văn Mê-Hi- Cô đã nói : Bi kịch của thời đại
chúng ta là thừa trí tuệ, thiếu tâm hồn.
- môn Ngữ văn là môn học thuộc nhóm công cụ. Học tốt Ngữ văn sẽ có tác động tích cực đến cán môn học
khác.
2- Nguyên nhân hiện tượng học sinh không thích học văn trong giai đoạn hiện nay:
- Do lối sống, suy nghĩ thực dụng của HS,phụ huynh HS…
- Đội ngũ giáo viên dạy văn tâm huyết với nghề ngày càng ít . Nhiều GV bị gánh nặng cuộc sống nhọc nhằn
làm mất niềm say mê văn học vốn có.

- Nhiều trường học chưa quan tâm đến đặc thù của môn học, chưa đầu tư bồi dưỡng GV , chưa mạnh dạn tổ
chức các hoạt động ngoại khoá về Văn học để thu hút HS, tạo niềm say mê, yêu thích văn học trong học sinh.
3- Phương hướng tháo gỡ:
- Cần có sự quan tâm của toàn xã hội, nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của việc học văn trong nhà trường
và tìm hiểu, thưởng thức văn chương trong xã hội.
- Cần có những giải thưởng tôn vinh tài năng văn chương một cách xứng đáng.
- Mở rộng ngành nghề cho các khối thi thuộc các bộ môn khoa học xã hội.

Hình ảnh người lao động mới trong các tác phẩm : “Lặng lẽ Sa Pa”của Nguyễn Thành Long,
“Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
1- Giới thiệu chung : Họ là những người có trái tim giàu tình yêu lao động , yêu con người, yêu quê hương đất
nước. Ở họ tràn đầy niềm lạc quan, niềm tin yêu cuộc sống, đang âm thầm lặng lẽ đem hết tài năng và sức lực
của mình cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước trên bước đường đi lên CNXH ở miền Bắc trong giai
đoạn lúc bấy giờ.
2- Phân tích cụ thể :
a- Anh thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”:
- Yêu thích công việc, gắn bó, không rời khỏi vị trí làm việc một giờ nào, mặc dù nơi anh sống và làm việc là
một đỉnh núi cao trên hai nghìn sáu trăm mét, quanh năm không một bóng người. Có lúc anh “ thèm người” đến
độ cháy bỏng.
- Anh luôn vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt công việc của mình, góp phần dự báo
chính xác về thời tiết toàn miền Bắc, phục vụ sản xuất và chiến đấu.
- Anh luôn tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc thật sự từ trong công việc của mình, nhất là khi công việc của
anh mang lại kết quả cho công việc chung .
- Anh còn là người luôn có ý thức học tập không ngừng( qua sách báo), biết sắp xếp cuộc sống của mình ngăn
nắp, cẩn thận. Anh biết tự chăm sóc cho cuộc sống vật chất và tinh thần cho bản thân: trồng hoa, nuôi gà… Đặc
biệt, biết quý trọng, chân thành cởi mở và luôn quan tâm đến người khác.
=> Đó là những con người lao động đang ngày đêm lặng lẽ cống hiến cho đất nước.
b- Hình ảnh những ngư dân đánh cá giữa biển đêm trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá “ của Huy Cận:
- Họ say sưa làm việc trong tiếng hát thâu đêm: hát ra khơi, hát gọi cá vào lưới, tiếng hát gõ nhịp cùng trăng
trời, hát căng buồm trở về khi cá đã đầy ắp khoan thuyền… Chính tình yêu , niềm say mê lao động đã tiếp thêm

sức mạnh cho họ, giúp họ vượt qua bao lớp sóng điệp trùng . Họ rất khoẻ khoắn, vươn xa, làm chủ biển cả, “Ra
đậu dặm xa dò bụng biển, dàn đan thế trận lưới vây giăng”. Tầm vóc của họ trở nên phi thường ,kì vĩ, lớn ngang
tầm với vũ trụ bao la…
- Họ làm việc trong niềm say mê và phấn khởi tự hào: tự hào về cuộc đời mới, làm chủ đất nước, làm chủ cuộc
đời mình, tự hào về đất nước đang chuyển mình từng ngày trên con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, tự
hào về sự giàu đẹp của biển cả quê hương.

16


- Họ chiến đấu với sóng gió muôn trùng bằng nhiệt tình lao động, bằng niềm lạc quan tin tưởng vào công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong trái tim của những người lao động ấy luôn chất chứa tình yêu đất nước, niềm
lạc quan tin tưởng về những bước phát triển đi lên của đất nước…
3- Kết luận: Hình ảnh của những người lao động trong hai tác phẩm đó thật tuyệt vời, thật đáng trân trọng.
Hình ảnh của họ chính là vóc dáng của dân tộc một thời hào hùng đáng nhớ.

Hình ảnh con người Việt Nam trong chiến tranh qua hai truyện ngắn “ Làng “( của Kim Lân) và “
Chiếc lược ngà “ ( của Nguyễn Quang Sáng).
I-Giới thiệu chung:
- Giới thiệu về truyền thống yêu nước, yêu làng quê của dân tộc VN.
- Giới thiệu hai tác phẩm: “ Làng “ ( Kim Lân ) và “ Chiếc lược ngà “ ( Nguyễn Quang Sáng )  viết về hình
ảnh con người Việt Nam và tình cảm của họ trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
- Nhận xét chung về phẩm chất, tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong hoàn cảnh chiến tranh
được thể hiện qua hai tác phẩm trên.
II-Phân tích cụ thể: ( Có thể phân tích lần lượt từng tác phẩm hoặc gộp chung ).

1- Con người Việt Nam hiện lên trong truyện ngắn “Láng ” của nhà văn Kim Lân .
a-Yêu làng, tự hào về làng mình giàu đẹp. Say mê kể về làng - khoe làng một cách say mê, náo nức lạ thường.
b-Yêu làng, ông Hai tự hào về những thành tích trong khánh chiến của làng, tự hào về tinh thần chiến đấu dũng
cảm của làng ông trong chiến tranh.

c-Khi xa làng đi tản cư, ông băn khoăn, ray rứt, tiếc nuối về những ngày tham gia chiến đấu cùng anh em đồng
chí ở lại làng. Luôn quan tâm theo dõi tin tức của làng mình và mong ước được trở lại làng chiến đấu cùng anh
em đồng chí.
d-Khi nghe tin “ Làng ông theo Tây “Ông đau xót, tuỉ hổ, dằn vặt , rồi dẫn đến tuyệt vọng khi mụ chủ nhà có
ý đuổi gia đình ông đi, không cho ở nữa, vì gia đình ông là người làng theo Tây, việt gian bán nước(được miêu
tả qua những diễn biến tâm lí phức tạp).
đ- Khi cái tin “làng ông theo giặc ” được cải chính, ông mừng rỡ đi khoe với nhiều người, đến nhiều gia đình
khoe làng ông chiến đấu kiên cường, rằng làng ông không phải theo Tây, rằng nhà ông bị giặc Tây đốt nhẵn…
 Tóm lại, ở Ông Hai ,tình yêu làng quê hoà quyện, gắn chặt với tình yêu đất nước, thống nhất với tình cảm
kháng chiến. Ông Hai là một điển hình cho những người nông dân sống mộc mạc, chân chất nhưng tâm hồn
chứa đựng biết bao tình cảm đáng trân trọng: yêu làng quê, yêu đất nước, ủng hộ công cuộc kháng chiến của cả
dân tộc. Tình cảm gắn bó với làng quê bộc lộ và trỗi dậy trong hoàn cảnh chiến tranh thật đặc biệt . Và họ luôn
đặt quyền lợi của gia đình, tình yêu làng dưới tình yêu đất nước và quan trọng hơn bao giờ hết đối với họ là góp
phần cho cuộc kháng chiến của dân tộc mau chóng đi đến thắng lợi.

2- Hình ảnh con người Việt Nam trong chiến tranh qua tác phẩm “ Chiếc lược ngà”:
a- Nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của đất nước, họ rời xa làng quê, rời xa người thân để ra đi, mang theo cả
những tâm tư nỗi niềm, những nguyện ước đang canh cánh bên lòng. Anh Sáu ra đi khi con còn rất nhỏ. Tình
cha con bị chia cắt bỡi chiến tranh ác liệt.
b- Chính hoàn cảnh chiến tranh nghiệt ngã đã gây nên những bi kịch trong tình cha con của Anh Sáu, mà anh là
người phải chấp nhận những đớn đau. Anh Sáu về phép mấy ngỳa nhưng đứa con gái yêu quý của Ông ( Bé Thu
) không nhận cha. Bom đạn, khói lửa của chiến tranh đã làm thay đổi một phần trên nét mặt của người cha, làm
cho Bé Thu không nhận ra được, vì không giống với người trong tấm ảnh . Thật cảm động , khi mà Bé Thu
nhận ra cha thì đó cũng là lúc Anh Sáu phải ra đi… Chiến tranh không những gây nên những vết thương trên
thân thể người lính mà còn gây nên cả những vết thương trong trái tim của họ.Dù đau đớn, nhưng họ vẫn hướng
về phía trước, về cuộc chiến đấu, vầ Tổ quốc thân yêu…
c- Khi con đã trưởng thành, đã hiểu ra được ý nghĩa của cuộc chiến đấu của thế hệ cha anh và sẵn sàng chờ đợi
ngày chiến thắng để được đoàn tụ gia đình, thì đó chính là lúc người cha mãi mãi nằm lại nơi chiến trường xa
xôi. Chiến tranh đã gây chia cắt và mất mát trong cuộc sống gia đình, trong tình cha con. Thế nhưng họ vẫn
vượt qua để phụng sự Tổ quốc . Họ đã sống vì Tổ quốc, vì nhân dân mà quên mình…

 Tóm lại, hình ảnh con người Việt Nam trong hoàn cảnh chiến tranh thật đẹp đẽ. Dù trong hoàn cảnh đen tối
như thế nào, họ vẫn vươn lên , vẫn hướng về Tổ quốc thân yêu với một tình yêu thiêng liêng ,cao cả…
17


Giải thích và chứng minh các nhận định sau đây về vai trò , ý nghĩa của văn chương đối với đời
sống con người : “ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn
có.”(Hoài Thanh- trích “Ý nghĩa văn chương” ) và“ Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa
là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.” (Nguyễn Đình Thi- trích “ Tiếng nói của
văn nghệ”).
I- MB:
- Giới thiệu về tầm quan trọng của văn học đối với cuộc sống con người và xã hội. Văn học có tác động rất lớn
trong việc cải tạo, làm cho con người ngày một tốt hơn lên, hoàn mĩ hơn. Cuộc sống con người trong bất kì thời
đại nào cũng rất cần đến những tác phẩm văn học chân chính, tích cực.
- Trích dẫn hai ý kiến trên đây.
II- TB:
1- Nhận định thứ nhất: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
( Hoài Thanh)
a- Giải thích:
- Văn chương là gì? Văn chương nói chung là những tác phẩm văn học.
- Vì sao nói “ văn chương gây cho ta tình cảm ta không có”? Vì đọc và học về tác phẩm văn học, trong ta nảy
sinh những tình cảm mới mẻ. Đó là tình cảm đối với các nhân vật trong tác phẩm, tình cảm đối với những con
người được tác giả miêu tả. Đó là tình cảm với những vấn đề - những thông điệp- những ước vọng mà nhà văn,
nhà thơ muốn gửi gắm qua tác phẩm văn học…
b- Chứng minh:
+ Ví dụ, học về truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”, ta cùng biết quý trọng , yêu mến những con người lao động chân
chính, giàu nghị lực, có khát vọng đẹp đẽ- lặng lẽ , âm thầm cống hiến sức mình cho cuộc đời, cho đất nước.Ta
yêu quý, trân trọng và học tập anh thanh niên và những con người lao động trong thế giới của những người như
anh…
+ Đọc và cảm thụ về truyện ngắn “ Chiếc lược ngà”, ta vô cùng xúc động trước tình cảm cha con của Ông Sáu

trong hoàn cảnh chiến tranh. Ta thấm thía nỗi đau chia li của con người trong những hoàn cảnh nghiệt ngã mà
họ phải chấp nhận. Từ đó, ta càng yêu quý và trân trọng cuộc sống hoà bình tươi đẹp hôm nay.
+ Học và tìm hiểu về bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”, trong ta trỗi dậy một niềm khao khát mạnh mẽ được làm
một việc gì đó có ích cho đời, cho xã hội, cho đất nước…
- Văn chương luyện cho ta những tình cảm sẵn có: nghĩa là đọc, cảm thụ về các tác phẩm văn học, ta có dịp để
được bồi đắp thêm, làm phong phú thêm những tình cảm ta sẵn có lâu nay. Nghĩa là những tình cảm, cảm xúc
trong lòng ta , nhờ tác phẩm văn chương mà nó được hkhơi gợi, được bổ sung ngày càng phong phú thêm, ngày
càng sâu sắc hơn.
- Chứng minh: Truyện “ Làng” khơi gợi trong ta một tình cảm mà ai cũng sẵn có trong mình, đó là tình yêu
quê hương làng xóm, yêu nơi chôn nhau cắt rốn, yêu và tự hào về những giá trị truyền thống quý báu của quê
hương mình . Nói rộng ra là tình yêu và tự hào về quê hương , đất nước. Tác phẩm này đã gúp ta trưởng thành
thêm lên, Tình cảm với quê hương trong ta càng trở nên chín chắn hơn, sâu sắc hơn. Yêu làng quê nhưng phải
biết rằng ta yêu quý và giữ gìn, trân trọng những truyền thống tốt đẹp của làng quê, làm cho những giá trị vĩnh
hằng đó luôn sáng mãi trong lòng mỗi con người. Yêu làng quê nhưng tình cảm ấy không mâu thuẫn với tình
yêu đất nước, không đi ngược lại với quyền lợi và vận mệnh chung của cả dân tộc như tình yêu làng quê và tình
yêu đất nước của nhân vật Ông Hai gắn kết, thống nhất thành một khối…
2- Nhận định thứ hai: “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vùă là sợi dây truyền cho mọi
người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng “.
Đây là một nhận định rất hay, rất đúng, rất sâu sắc, bởi vì:
- Tác phẩm văn học chính là sự thể hiện những tư tưởng, tình cảm, nỗi niềm, ý chí, khát vọng của chính tác giả.
Nó mang tiếng nói từ tâm hồn người sáng tác đến với mọi người. Qua tác phẩm và bằng tác phẩm, nhà văn- nhà
thơ, mang đến cho người đọc những lời nhắn gửi, những thông điệp, những “đề nghị” chân thành nhất, sâu lắng
nhất. Cho nên, nói rằng tác phẩm chính là “con đẻ” của nhà văn,tác phẩm là kết tinh của tâm hồn người sáng tác
- Nhưng những tình cảm, tư tưởng của nhà văn – nhà thơ phản ánh trong tác phẩm không phải tồn tại một cách
khô cứng trên trang sách, mà nó là nguồn mạch của sự sống, của cuộc sống phong phú của xã hội mà nhà văn
18


miệt mài mang đến cho mọi người.Vì vậy mà đời sống xã hội không thể thiếu văn chương. Văn chương luôn
song hành, phát triển với xã hội và phục vụ xã hội, mang đến cho con người trong xã hội những tình cảm thẩm

mĩ, những rung động tinh tế, những nhận thức , tình cảm tốt đẹp, cao cả, thiêng liêng, hướng con người đến
đỉnh cao của phẩm chất- nhân cách, vươn đến cái Chân- Thiện- Mỹ. Vì vậy nên nói tác phẩm vừa là kết tinh của
tâm hồn người sáng tác, vừa là một sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
- Chúng minh:
+ Học Truyện Kiều của Nguyễn Du, chúng ta thấm thía tư tưởng nhân đạo mà nghìn đời còn chói sáng của một
bậc đại văn hào, danh nhân văn hoá thế giới. Học Truyện Kiều, ta càng thương cảm cho thân phận người phụ nữ
trong xã hội cũ. Học Truyện Kiều, ta đồng tình với khát vọng vươn đến công lí , tự do, luôn yêu quý và ủng hộ
những con người giàu lòng nhân nghĩa…Tất cả những cảm xúc ấy nhờ văn học mà cất cánh, thăng hoa…
+ Học “ Cố hương “ của Lỗ Tấn, ta thông cảm , thấu hiểu cho đời sống, nhất là về tinh thần của người dân
Trung Quốc thời bấy giờ. Ta cảm nhận , quý trọng tấm lòng nhân đạo của nhà văn lớn Lỗ Tấn…

19



×