Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nghiên cứu nồng độ AFP (alpha feto protein) và một số chỉ số hóa sinh trên bệnh nhân ung thư gan đến khám tại bệnh viện hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.03 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6
1.1. Đặc điểm chung ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ................................ 6
1.1.1. Tình hình mắc bệnh HCC trên thế giới ........................................... 6
1.1.2. Tình hình mắc bệnh HCC ở Việt Nam ............................................ 8
1.1.3. Cấu tạo, hình thái và chức năng của gan ......................................... 9
1.1.4. Các nguyên nhân và những yếu tố nguy cơ gây bệnh HCC .......... 10
1.1.5. Cơ chế phân tử của HCC ............... Error! Bookmark not defined.
1.2. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị HCCError! Bookmark not defined.
1.2.1. Tiền sử và lâm sàng ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Siêu âm .......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Xét nghiệm miễn dịch, hóa sinh và đông máu cơ bảnError! Bookmark not de
1.2.5. Giải phẫu bệnh ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.6. Hệ thống đánh giá chức năng gan.. Error! Bookmark not defined.
1.2.7. Các phương pháp điều trị HCC ..... Error! Bookmark not defined.
1.3. Alpha- fetoprotein (AFP) ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Nguồn gốc và lịch sử phát hiện AFPError! Bookmark not defined.
1.3.2. Cấu trúc của AFP ........................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Vai trò sinh học của AFP ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Ứng dụng lâm sàng AFP ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Các phương pháp định lượng AFP Error! Bookmark not defined.
1.3.6. Các nghiên cứu AFP trong và ngoài nướcError! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defin
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân............... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCC ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan ........ Error! Bookmark not defined.



1


2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan mạnError! Bookmark not defined.
2.2.4. Tiêu chuẩn loại trừ ......................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Cách lấy mẫu bệnh nhân nghiên cứuError! Bookmark not defined.
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phương pháp định lượng AFP ....... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Xử lý số liệu................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Đạo đức nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNError! Bookmark not defined.
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứuError! Bookmark not defined.
3.1.1. Tuổi của bệnh nhân ở các nhóm nghiên cứuError! Bookmark not defined.

3.1.2. Giới tính của bệnh nhân ở các nhóm nghiên cứuError! Bookmark not define

3.1.3. Đặc điểm bệnh nhân HCC theo thang điểm Child-PughError! Bookmark not

3.1.4. Đặc điểm một số chỉ số sinh hóa và đông máu ở bệnh nhân HCCError! Bookm

3.1.5. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan trên bệnh nhân HCCError! Bookmark not define
3.1.6. Tỷ lệ xơ gan trong bệnh nhân HCCError! Bookmark not defined.
3.1.7. Đặc điểm, kích thước u ở bệnh nhân HCCError! Bookmark not defined.
3.2. Kết quả về nồng độ AFP ......................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Phân phối tần suất của nồng độ AFP ở bệnh nhân HCCError! Bookmark not

3.2.2. Phân phối tần suất của nồng độ AFP ở bệnh nhân xơ ganError! Bookmark no


3.2.3. Phân phối tần suất của nồng độ AFP ở bệnh nhân viêm gan mạnError! Bookm
3.2.4. Giá trị nồng độ AFP ở các nhóm bệnh nhânError! Bookmark not defined.

3.2.5. Đánh giá nồng độ AFP theo phân loại Child-PughError! Bookmark not defin

3.2.6. Đánh giá nồng độ AFP và số lượng u ở bệnh nhân HCCError! Bookmark no

3.2.7. Đánh giá nồng độ AFP và kích thước u ở bệnh nhân HCCError! Bookmark n

3.2.8. Nồng độ AFP theo tình trạng xơ gan ở bệnh nhân HCCError! Bookmark not
3.2.9. Ngưỡng của AFP trong chẩn đoán HCCError! Bookmark not defined.
3.3. Mối tương quan giữa nồng độ AFP với các chỉ số hóa sinh, đông máu và
đặc điểm khối u ở bệnh nhân HCC .......... Error! Bookmark not defined.

2


3.3.1. Mối tương quan giữa nồng độ AFP với các chỉ số hóa sinh liên
quan đến sự tổn thương gan ..................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Mối tương quan giữa nồng độ AFP với các chỉ số hóa sinh liên
quan đến chức năng gan .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Mối tương quan giữa nồng độ AFP với phân loại Child-Pugh ở
bệnh nhân HCC........................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Mối tương quan giữa nồng độ AFP với số lượng và kích thước u ở
bệnh nhân HCC........................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
KIẾN NGHỊ ................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 10


3


MỞ ĐẦU
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính mỗi năm trên trái đất có hơn 12,7
triệu người mắc và 7,6 triệu người chết do ung thư. Trong đó ung thư gan là một thể
ung thư ác tính có tỷ lệ gây tử vong cao hàng đầu trong các thể ung thư mà ung thư
biểu môtế bào gan (Heatocellular carcinoma - HCC) chiếm phần lớn trong ung thư
gan. HCClà loại ung thư phổ biến đứng thư năm và là nguyên nhân đứng thứ ba gây
tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Mỗi năm có khoảng 625.000 ca mới mắc và
600.000 người bị tử vong có liên quan HCC [37, 52, 62, 63].Trong đó, có khoảng ¾
số trường hợp xảy ra ở châu Á do tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B (HBV) và viêm gan
C (HCV) [52]. HCC chiếm hơn 80% ung thư gan nguyên phát [20, 50]. Ở Việt
Nam, tần suất mắc ung thư gan là 20,8/100.000 dân, là một trong những ung thư
hàng đầu ở cả hai giới [8, 28].
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một loại ung thư ác tính tiến triển
nhanh, tiên lượng xấu, thời gian sống sau khi mắc ngắn. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ
khoa học, việc chẩn đoán sớm HCC vẫn còn khó khăn do đó hạn chế hiệu quả điều
trị vàthời gian sống trung bình kể từ khi chẩn đoán từ 6 đến 20 tháng [6]. Việc chẩn
đoán phân biệt HCC với ung thư gan thứ phát, theo dõi sàng lọc HCC trên nền bệnh
gan mạn tính (xơ gan, viêm gan mạn) cũng gặp nhiều khó khăn. Một tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán HCC cho đến nay vẫn được công nhận là sinh thiết. Tuy vậy,
thực tế lâm sàng cũng chỉ ra rất ít trường hợp HCC được chẩn đoán xác định dựa
vào sinh thiết mà chủ yếu là dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và chuẩn đoán hình
ảnh bởi vì các bất lợi của sinh thiết gan như chảy máu và một tỷ lệ nhất định tế bào
ung thư lan theo đường kim sinh thiết [2,18, 48].
Alpha-Fetoprotein (AFP) là một loại protein do gan tổng hợp ở giai đoạn
phát triển bào thai, khi thai nhi ra đời thì gan ngừng tổng hợp được Abelev [31]phát
hiện năm 1963 trên chuột nhắt bị ung thư gan thực nghiệm. Cùng thời gian này
Tatarinov [73] tìm thấy AFP trên bệnh nhân HCC. Từ đó cho đến nay AFP vẫn là


4


chất chỉ điểm tốt nhất cho HCC theo các hướng dẫn quản lý HCC ở các nước châu
Á -Thái Bình Dương[48]; Nhật Bản [70], châu Âu[30]; Anh [63],châu Mỹ[43]…
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu tìm ra các chất chỉ điểm mới có độ nhạy
và độ đặc hiệu cao hơn như AFP ái lực với lectin (AFP-L3) [14, 67] hay Des-ycarboxyprothrombin (DCP) [33]… Giá trị trong quản lý của HCC của AFP vẫn còn
rất nhiều bàn cãi kể từ khi phát hiện cho tới nay [39, 40]. Hơn nữa, ngưỡng (cut-off
point) dùng trong AFP cho chẩn đoán HCC cũng rất khác nhau giữa các nhà nghiên
cứu và các hướng dẫn quản lý HCC của các nước trên thế giới [39, 64].Tuy nhiên
hiện tại xét nghiệm AFP không những là chỉ tiêu hỗ trợ cho chẩn đoán sớm HCC
mà còn có ý nghĩa trong việc điều trị,tiên lượng bệnh ung thư gan.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ AFP (alphafeto-protein) và một số chỉ số hóa sinh trên bệnh nhân ung thư gan đến khám tại
bệnh viện Hữu Nghị” với hai mục tiêu sau:
1.Khảo sátnồng độ Alpha – fetoprotein (AFP) ở bệnh nhân ung thưbiểu mô
tế bào gan (HCC) tại Bệnh viện Hữu Nghị.
2. Tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ AFP với một số chỉ số hóa
sinhởnhững bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chungung thƣ biểu mô tế bào gan (HCC)
1.1.1. Tình hình mắc bệnhHCC trên thế giới
Ung thư gan là ung thư có tỷ lệ tử vong cao và sự phân bố địa lý của tỷ lệ tử
vong tương tự như tỉ lệ mắc phải. Hầu hết ung thư gan xảy ra ở các nước đang phát
triển, chiếm gần 85% [45].Theo Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về ung thư (the

International Agency for research on Cancer), ung thư gan là loại ung thư phổ biến
thứ năm đối với nam giới trên toàn thế giới với 523.000 trường hợp/năm; chiếm
7,9% tổng các loại ung thư và đứng thứ bảy ở phụ nữ với 226.000 trường
hợp/nămvà chiếm 6,5% tổng các loại ung thư.
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh lý gan-mật ác tính thường gặp
nhất của ung thư gan (hơn 80%) [20, 44, 50] và hầu hết các trường hợp HCC
(khoảng 80%) có liên quan đến virus viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C
(HCV). Những thay đổi về tỉ lệ của HCC theo độ tuổi, giới tính và chủng tộc ở các
khu vực địa lý khác nhau cũng có liên quan mật thiết đến tỷ lệ nhiễm virus viêm gan
trong quần thể cũng như thời gian lây nhiễm virus và độ tuổi của cá nhân tại thời
điểm nhiễm virus viêm gan [41, 64].
 Phân bố HCCtheo địa lý
Trên thế giới, tỷ lệ mắc HCC tại các nước đang phát triển cao hơn rất nhiều
tại các nước phát triển.Tỷ lệ cao nhất mắc HCC thường nằm tại các nước Đông
Á.Hầu hết các trường hợp HCC (>80%) xảy ra ở châu Phi cận Sahara và Đông Á,
với tỷ lệ hơn 20/100.000 người.Các nước châu Âu như Anh, Balan, Thụy Điểncó tỷ
lệ mắc HCC thấp (dưới 5/100.000 người) (hình 1.1) [44, 50].

6


Hình 1.1.Phân bố HCC ở các vùng địa lý trên thế giới [44].
Các nghiên cứu nhận thấy có xu hướng thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh trong vài
thập kỷ gần đây. Xu hướng tăng lên ở phương Tây như Hoa Kỳ, Canada. Hoa Kỳ từ
1,4/100.000 người (giai đoạn 1976-1980) đã tăng lên 2,4/100.000 người (giai đoạn
1991-1995). Sự gia tăng này nguyên nhân có thể là do tỷ lệ nhiễm HCV và sự gia
tăng người nhập cư từ những vùng nhiễm tỷ lệ HBV cao. Ngược lại ở các nước
phương Đông như Trung Quốc, Singapore… lại có xu hướng giảm có lẽ do tăng
cường các biện pháp phòng ngừa như tiêm vắc xin viêm gan B [44,53, 65].
 Phân bố HCC theo tuổi

Tuổi xuất hiện bệnh cũng thay đổi tùy theo các nước và vùng địa lý khác
nhau. Ung thư gan ở những vùng có tỷ lệ cao như châu Á, châu Phi có tuổi trung
bình thấp hơn 10-20 tuổi so với những vùng có tỷ lệ mắc thấp như Bắc Mỹ, Bắc Âu,
Quảng Đông - Trung Quốc tỷ lệ ung thư gan cao nhất nhóm 45-55 tuổi, Tây Âu tỷ
lệ cao nhất 61,4 tuổi [20, 65]. Điều này có thể lý giải do lứa tuổi phơi nhiễm với các
yếu tố nguy cơ khác nhau giữa các vùng địa lý. Châu Á (trừ Nhật Bản) và Châu Phi
nơi có tỉ lệ nhiễm HBV cao chủ yếu do đưòng lây truyền từ mẹ sang con (Châu Á);
hoặc trong sinh hoạt ăn uống giữa các anh chị em khi còn nhỏ (Châu Phi). Còn ở

7


Nhật Bản và các nước phương Tây tỉ lệ nhiễm HCV nhiều hơn HBV và đường lây
truyền qua máu sẽ xuất hiện ở lứa tuổi lớn hơn.
 Phân bố HCC theo giới
Nam giới bị ung thư gan nhiều hơn nữ giới ở tất cả các vùng địa lý trên thế
giới thường cao gấp từ 2 đến 10 lần và tỷ lệ nam/nữ có xu hướng cao hơn ở những
vùng có tỷ lệ mắc cao (hình 1.1) [16, 44, 65].Nguyên nhân có thể được lý giải là do
nam giới thường phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ nhiều hơn: HBV, HCV, rượu,
thuốc là…[20]. Hormon giới tính testosteron cũng được chỉ ra là một yếu tố liên
quan đến HCC.
1.1.2. Tình hình mắc bệnh HCC ở Việt Nam
Tại Việt Nam chưa có một thống kê đầy đủvề tỷ lệ các bệnh ung thư trên
toàn quốc. Tuy nhiên, các thống kê tại các bệnh viện và các khu vực cho thấy ung
thư gan là một trong những thể ung thư phổ biến trên cả nước.Trần Văn Thuấn và
cộng sựnghiên cứu dịch tễ học về ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2001-2005 cho thấy
ung thư gan đứng thứ ba ở nam giới sau ung thư phế quản phổi và dạ dày, thứ chín
ở phụ nữ sau ung thư vú, dạ dày, phế quản, phổi, đại trực tràng, cổ tử cung, tuyến
giáp, hạch buồng trứng[28].Cũng qua ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 20012010,tỷ lệ mắc ung thư gan chuẩn theo tuổi ở nam giới là 22,6/100.000 dân còn ở
nữ giới là 6,3/100.000 dân.Tỷ lệ mắc ung thư gan nam/nữ là 3,59 lần[7].

Theo thống kê của Trung tâm Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh (2009),
ung thư gan nguyên phát chiếm hàng đầu trong các loại ung thư ở nam (21,4%) và
là một trong hai loại ung thư dẫn đầu tính chung cho cả hai giới (13,5%). Tần suất
ung thư gan tại Thành phố Hồ Chí Minh là 38,2/100.000 dân cao hơn các nước
trong khu vực nhưPhilipine: 12,1/100.000[25]. Ở châu Á và châu Phi phần lớn bị
nhiễm virus viêm gan B từ mẹ hoặc từ lúc còn nhỏ nên tỷ lệ trở thànhviêm gan B
mạn tính rất cao dẫn đến tỷ lệ mắc ung thư gan cao hơn các nước có tỷ lệ nhiễm
virus viêm gan B thấp. Theo ước tính thống kê dịch tễ viêm gan virus và ung thư
gan toàn cầu (hình 1.1)chỉ ra tần suất ung thư gan ở Việt Namlà 29,5/100.000 dân
và tỉ lệ nam/nữ là 4,1[44]. Như vậy tỷ lệ ung thư gan ở nước ta chiếm tỷ lệ cao điều

8


này cũng phù hợp vì nước ta cũng có những đặc điểm dịch tễ học phù hợp với khu
vực Đông Nam Á nơi có tỷ lệ nhiễm viêm gan B cao.
Các nghiên cứu của các tác giả đều chỉ ra rằng HCC phổ biến tại Việt Nam ở
lứa tuổi 40-60; tỷ lệ nam/nữ khoảng 3-7; và tỷ lệ bệnh nhân HCC có kháng nguyên
bề mặt virus viêm gan B: HbsAg(+) là khoảng 60-90% [1, 9,10]. Còn bệnh nhân
HCC có xét nghiệm antiHCV (+) 5-25% [12, 13, 26].
1.1.3. Cấu tạo,hình thái và chức năng của gan
 Cấu tạo,hình thái gan
Gan là một bộ phận cơ thể nằm trong ổ bụng, dưới vòng hoành phải nhưng
có một phần lấn sang thượng vị và dưới hoành trái. Đối chiếu lên thành ngực, bờ
trên gan và khoảng liên sườn IV đường giữa đòn phải; bờ dưới gan chạy dọc bờ
sườn phải. Gan gồm có hai thùy, thùy phải và thùy trái, được phân chia bởi dây
chằng liềm ở mặt trước của gan. Gan cấu tạo bởi bao gan ở ngoài, bên trong là nhu
mô gan, các mạch máu và đường mật của gan [24].
Gan nhận máu từ hai nguồn là động mạch gan riêng và tĩnh mạch chủ. Tĩnh
mạch chủ là một tĩnh mạch chức phận, đưa về gan các chất dinh dưỡng và các chất

độc từ ống tiêu hóa để gan chọn lọc, lưu trữ, chế biến và điều hòa.Tĩnh mạch chủ có
các nhánh tạo các vòng nối với hệ thống tĩnh mạch chủ: vòng nối thực quản, vòng
nối quanh rốn, vòng nối trực tràng[24].

Hình 1.2.Hình thái cấu trúc gan [21].

9


Phân chia thùy gan theo Tôn Thất Tùng gan được chia làm hai nửa: gan trái
và gan phải cách nhau bởi khe giữa gan [24]. Gan phải có phân thùy trước (gồm
HPT V và HPT VIII) và phân thùy sau (với HPT VI và HPT VII).Gan trái có phân
thùy giữa (gồm HPV I và IV) và phân thùy bên (có HPV II và III).
Phân chia thùy gantheo giải phẫu: thùy (P), thùy (T), thùy đuôi và thùy
vuông [21].Phân chia theo phân thùy chức năng: dựa vào phân bố của tĩnh mạch
cửa và tĩnh mạch trên gan chia gan thành 8 hạ phân thùy[21].
 Các chức năng cơ bản của gan
Chuyển hóa carbonhydrate: Gan sản xuất glycogen từ glucose và phân cắt
glycogen trở thành glucose bởi một enzyme khác khi cơ thể cần huy động glusose
tạo năng lượng→vai trò trong sự điều hòa đường huyết.Chuyển hóa mỡ: cắt mỡ bão
hòa; Gan chuyển hóa mỡ thành dạng có thể sử dụng được bởi mô để sản xuất năng
lượng.Chuyển hóa protein: cắt amino acid; lấy phần sinh nitrogen từ amino acid và
tạo thành urea bài tiết vào nước tiểu; Cắt nucleoprotein của các tế bào thoái hóa để
tạo thành uric acid bài tiết vào nước tiểu [3].
Tiết mật: Một vài thành phần của mật (ví dụ muối mật) được tổng hợp tại
gan. Gan còn tiết sắc tố mật (Bilirubin).Khử độc:Gan chuyển hóa các sản phẩm dư
thừa và chất độc thành dạng bài tiết được qua mật hoặc qua nước tiểu[3].
Tổng hợp protein huyết tương và các yếu tố đông máu (prothrombin and
fibrinogen).Hủy hồng cầu (và dự trữ sắt trong gan): là nơi dự trữ các vitamins hòa
tan trong mỡ: vitamin A, D, E, & K; Sắt, đồng; Các vitamin hòa tan trong nước:

Riboflavine, Niacin, Pyridoxine, Folic Acid và vitamin B12; Khử độc ethanol trong
thức uống có cồn.Bất hoạt các hormones: bao gồm insulin, glucagons, cortisol,
aldosterone, thyroid và hormones sinh dục[3].
1.1.4. Các nguyên nhân và những yếu tố nguy cơgây bệnh HCC
1.1.4.1. Nhiễm HBV, HCV mãn tính
Nhiễm HBV, HCV mãn tính những yếu tố nguy cơ cao hàng đầu dẫn đến
HCC [10, 14, 66]. Khoảng 5% dân số thế giới (350-400 triệu người) nhiễm HBV
TÀI LIỆU THAM KHẢO

10


TIẾNG VIỆT
1.Mai Hồng Bàng (2005), “Giá trị của lâm sàng, siêu âm, AFP, chụp cắt lớp vi tính,
chọc hút tế bào kim nhỏ và sự phối hợp các phương pháp trong chẩn đoán
ung thư biểu mô tế bào gan”, Tạp chí Thông tin Y dược, (4), tr. 30-34.
2.Bệnh viện Bạch Mai – Bộ Y tế (2011),Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội
khoa, NXB Y Hà Nội, tr.494-497, 553-557.
3.Phùng Xuân Bình (2004),“Sinh lý gan”, Sinh lý học, 1, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr. 359-361
4.Lê Văn Don, Vũ Văn Khiên, Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Thu Hà, Nguyễn Thanh
Hà (2000),“Giá trị của AFP trong chẩn đoán ung thư xác định tiên lượng và
theo dõi điều trị một số thể ung thư gan nguyên phát”,Tập san Nội Khoa,
(2), tr. 8-10.
5.Nguyễn Tiến Dũng và Nguyễn Mạnh Trường (2002), “Nghiên cứu giá trị của
Alpha-Fetoprotein và gama-glutamyl transferase trong chẩn đoán ung thư tế
bào gan”, Tạp chí Y học thực hành, (5), tr. 89-93.
6.Nguyễn Thanh Đạm (2010), Ung thư căn bệnh thế kỷ, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr. 697-710.
7.Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010),“Điều trị nội khoa

bệnh ung thư”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.162-163.
8.Bùi Thị Thanh Hà (2003),Góp phần nghiên cứu sự có mặt của Aflatoxin B1 và vai
trò của nó trong ung thư gan nguyên phát, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
9.Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ Đặng Anh Thư (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát tại Bệnh viện trường đại học
Y Dược Huế’, Tạp chí Y học Thực Hành,2(705), tr. 38-41.
10.Bùi Hữu Hoàng, Phạm Thị Lệ Hoa (2003), “Đặc điểm các dấu ấn huyết thanh
trên bệnh nhân xơ gan và ung thư gan đã nhiễm siêu vi viêm gan B”, Tạp
chí Y học TP HCM, 7(1), tr. 139-144.

11


11.Nguyễn Thị Vân Hồng, Nguyễn Văn Thanh (2008),“Tìm hiểu đặc điểm hình thái
học và định lượng Alpha-Fetoprotein trong chẩn đoán ung thư gan tại khoa
tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí nghiên cứu Y học, 53(1), tr 26-32.
12.Lê Minh Huy, Hứa Thị Ngọc Hà và Nguyễn Thúy Oanh (2010),“Tương quan
giữa AFP huyết thanh và các yếu tố tiên lượng khác trong carcinoma tế bào
gan”,Chuyên đề giải phẫu bệnh-Tế bào bệnh học, Phụ Trương Y học Việt
Nam, tháng 11. 2010, Tr. 36-42.
13.Trần Văn Huy (2001), “Virus viêm gan C và ung thư gan nguyên phát”, Tạp chí
Y học thực hành, 439(7), tr.25-27.
14.Trần Văn Huy (2003),Nghiên cứu các dấu ấn của các virus viêm gan B, C và
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào gan, Luận án
tiến sĩ Y học Huế.
15.Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (1990),Hóa nghiệm sử dụng trong lâm
sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 510-524.
16.Vũ Văn Khiên (1999),Giá trị của AFP và AFP có ái lực với lectin trong chuẩn
đoán, theo dõi, và tiên lượng ung thư biểu mô tế bào gan, Luận ấn tiến sĩ Y

học, Đại học Y Hà Nội.
17.Vũ Văn Khiên (2005), “Giá trị của AFP có ái lực với lectin trong chẩn đoán,
chẩn đoán phân biệt và theo dõi hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào
gan”, Tạp chí Thông tin Y Dược, (5), tr.27-30.
18.Nguyễn Thị Lập, Bùi Bá Minh (2012), “Ngưỡng chẩn đoán ung thư biểu mô tế
bào gan của AFP của bệnh nhân có bệnh gan mạn tính”, Tạp chí Y học thực
hành, (4), tr.4.
19.Phạm Văn Lình, Phạm Anh Vũ và Dương Thị Hảo (2004), “Nghiên cứu giá trị
của các xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan nguyên phát”, Tạp chí Y Học
Việt Nam, (297), tr. 152-157.
20.Hà Văn Mạo, Hoàng Kỷ và Phạm Hoàng Phiệt (2006),Ung thư gan nguyên phát,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

12


21.Trần Công Ngải (2012),Nghiên cứu hình thái, cấu trúc gan, đường kính và phổ
Doppler tĩnh mạch cửa qua siêu âm ở bệnh nhân xơ gan, Luận án chuyên
khoa II Nội tiêu hóa, Trường Đại học Y khoa Huế.
22.Nguyễn Viết Nhân (2010),Tài liệu hướng dẫn sàng lọc trước sinh, Trung tâm
sàng lọc – chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, trường Đại học Y Dược Huế.
23.Nguyễn Phước Bảo Quân (2011),Giải phẫu bệnh lý của một số ung thư gan
thường gặp, Bộ môn giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 21-25.
24.Nguyễn Quang Quyền (1997),Giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, Thành phố
Hồ Chí Minh, 2, tr. 131-147.
25.Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2009),Đặc điểm ung thư gan nguyên phát tại miền
Nam Việt Nam, Hội phẫu thuật Tiêu hóa T7/2009.
26.Hoàng Trọng Thảng (2003), “Tần suất HbsAg và Anti HCV ở bệnh nhân ung
thư gan nguyên phát”, Tạp chí Y học thực hành, 439(1), tr.90-91.
27.Dương Minh Thắng (2009),Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng

phương pháp tắc mạch hóa dầu kết hợp với tiêm ethanol qua da, Luận văn
Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
28.Trần Văn Thuấn (2005),Một số đặc điểm dịch tễ học qua ghi nhận ung thư tại
Hà Nội giai đoạn 2001-2005, Bệnh viện K & Viện nghiên cứu phòng chống
ung thư.
29.Nguyễn Xuân Trường (2001),Nghiên cứu sự biểu lộ Protein p53 trong mô ung
thư biểu mô tế bào gan, Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội.
30.Vũ Văn Vũ (2010), “Dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng ung thư gan nguyên
phát-khảo sát 107 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TP HCM
2009-2010”, Tạp chí Y học TP.HCM, 14(4), tr. 318-341.
TIẾNG ANH
31.Abelev G. I. (1971), “Alpha-fetoprotein in ontogenesis and its association with
malignant tumor”, Adv Cancer Res, 14, pp. 295-358.

13


32. Cher H. T., Su-Chong A. L., andChoon H. T. (2011), “APASL and AASLD
Consensus Guidelines on Imaging Diagnosis of Hepatocellular Carcinoma: A
Review”,International Journal of Hepatology, Article ID 519783, pp. 3-4.
33. Chinese Anti-Cancer Association Society of liver Cancer (2009), “The expert
consensus on the Treatmen standards for hepatocellular carcinoma”,Digestive
Disease and Endoscopy, 3, pp. 40-51.
34. Deng-Fu Y., Zhi-Zhen D., and Min Y. (2007), “Specific molecular markers in
hepatocellular carcinoma”, Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 6, pp. 241-247.
35. EASL Panel of Experts on HCC (2001), “Clinical management of hepatocellular
carcinoma - Conclusions of the Barcelona - 2000 EASL conference”,J Hepatol, 35,
pp. 421-430.
36. Ebara M., Ohto M., Shinagawa T. (1986),“Natural history of minute Hepatocellular
carcinoma smaller than three centimeters complications cirrhosis. A study

in 22 patients”, Gastroenterology, 90 (2), pp. 289-298.
37. EL-Serag H. B. and Rudolph K.L. (2007), “Hepatocellular carcinoma: Epidemiology
and molecular carcinogenesis”, Gastroenterology, 132(7), pp.2557-2576
38.Ertle J. M. (2011), “Sensitivity and specificity of alpha-fetoprotein active AFP
(AFP-L3) and Desgamma-Carboxyprothrombin (DCP) as tumor markers in
patients with Hepatocellular Carcinoma (HCC)”, Journal of Hepatology,
54, pp. 385-388.
39. Evi N. D. and Joris R. D. (2008), “Diagnosing and monitoring hepatocellular
carcinoma with alpha-fetoprotein: New aspects and applications”, Clinica
Chimica Acta, 395, pp. 19-26.
40. Fabio F. (2006), “Diagnostic and Prognostic Role of -Fetoprotein in Hepatocellular
Carcinoma: Both or Neither?”,Am J Gastroenterol, 101, pp. 524-532.
41. Faisal M. S., Sobki S., and Bzeizi K. I. (2010), “Assessment of Alpha-Fetoprotein in the
Diagnosis of Hepatocellular Carcinoma in Middle Eastern Patients”, Digestive
Diseases and Sciences, 55, pp. 3568-3575.

14


42. Franco T., Paola E., and Antonio M. (2001), “Serum  -fetoprotein for diagnosis of
hepatocellular carcinoma in patients with chronic liver disease: Influence of HbsAg and
anti-HCV status”, Journal of Hepatology, 34, pp. 570-575.
43. Ghany M. and Hoofnagle J.H. (2005), “Approach to the patient with liverdisease”,
Harrison’s Principles of Internal Medicine, Mc Graw-Hill, 15th edit, pp. 1701-1711.
44. Hashem B., EL-Serag (2012), “Epidemiology of Viral Hepatitis and Hepatocellular
Carcinoma”, Gastroenterology, 142(6), pp. 1264-1273.
45. Joong-Won P. (2007), “Accuracy of clinical criteria for the diagnosis of
hepatocellular carcinoma without biopsy in a Hepatitis B virus-endemic
area”, J Cancer Res Clin Oncol, 133, pp. 937-943.
46. Jordi B. and Morris S. (2005), “Management of Hepatocellular Carcinoma –

AASLD practice guideline”, Hepatology, 42, pp. 1208-1236.
47. Kawai S., Tani M., Okamura J. (1994),“Prospective and randomized clinical
trial for the treatment of Hepatocellular Carcinoma. A comparisonL-TAE
with Famorubicin and L-TAE with adriamicin: Preliminary results (second
cooperative study) cooperative study group for liver cancer treatment of
Japan”, Cancer Chemother and Pharmacology, 33, pp. 97-102.
48. Khan A.N. (2003), “Liver Metastases”, Emedicine, Nov 21.
49.Lachenmayer A. (2010), “Molecular approaches to treatment of hepatocellular
carcinoma”, Digestive and Liver Disease, pp. 264-272.
50. Luigi B., Ann-Lii C., and Adrian M. D. B (2009), Handbook of hepatocellular
carcinoma, Evolving Medicine Ltd, pp. 5-83.
51. Maringhini A., Cottone M., Sciarrino E. (1988), “Ultrasonography and Alphafetoprotein in diagnosis of Hepatocellular Carcinoma in cirrhosis”,Digestive
Disease and Sciences, 33(1), pp. 47-51.
52.Masao O. (2010), “GUIDELINES: Asian Pacific Association for the Study of
the Liver consensus recommendations on hepatocellular carcinoma”,
Hepatol Int, 4, pp. 439-474.

15


53. Masatoshi K. (2001), “Liver Cancer Working Group Report”, Jpn J Clin Oncol,
40(l 1), pp. i19-i27.
54. Mengsen L.(2011), “Alpha-fetoprotein: a new number of intracellular signal
molecules in regualtion of the PI3K/AKT signaling in human hepatoma cell
lines”, Int. J. Cancer, 128, pp. 524-532.
55. Mindie H. N. (2002), “Racial Differences in Efectiveness of a Fetoprotein for
Diagnosis of Hepatocellular Carcinoma in Hepatitis C virus Cirrhosis”,
Hepatology, 36, pp. 410-417.
56. Mizejewis G.J. (2001), “Alpha-fetoprotein structure and function: relevance to
isoforms, epitopes, and conformational variants”, Eperimental biology and

medicine, 226(5), pp. 377-408.
57. Nomura F., Ohnishi K., Tanabe Y. (1989), “Clinical features and prognosis of
hepatocellular carcinoma with reference to serum alpha-fetoprotein levels”,
Cancer, 64, pp. 1700-1707.
58. Oka H. (2001),“Multicenter prospective analysis of newly diagnosed hepatocellular
carcinoma with respect to the percentage of Lens culinaris agglutininreactive alpha-fetoprotein”,J Gastroenterol Hepatol, 16, pp. 1378-83
59. Oka H., Kurioka N., and Kim K.(1990), “Prospective study of early detection of
Hepatocellular carcinoma in patients with cirrhosis”, Hepatology, 12, pp.
680-687.
60. Okuda K. (1986), “Early recgonition of hepatocellular carcinoma”, Journal of
Gastroenterlogy, 40, pp. 225-235.
61. Park J.W., Korean Liver Cancer Study Group and the National Cancer Center
(2004), “Practice guidline for diagnosis and treatment of hepatocellular
carcinoma”, Korean J. Hepatol,10, pp. 88-98.
62. Parkin D. M. (2006), “The global health burden of infection-associated cancers
in the year 2002”,Int J Cancer,118(12), pp. 3030-3044.
63. Parkin D. M. (2001), “Estimating the world cancer burden: Globocan 2000”, Int
J Cancer, 94(2), pp. 153-156.

16


64. Peipei S. (2012),Review article: The management of hepatocellular carcinoma
around the world: a comparison of guidelines from 2001 to 2011, Liver
International ISSN, pp. 1478-3223.
65. Ronnie T.P. (2005),Epidemiology of HCC: comparison of East & West Data, in
update in HCC, APASL Bali Conference, pp. 13-15.
66. Sene W. R., Zhang Y., and Chen Y. (2012),Review Article: Hepatocellular
Carcinoma: Focus on Different Aspects of Management, ISRN Oncology.
67.Sherman M. (2001), “-fetoprotein: An obituary”,J Hepatol, 34(4), pp. 603-605.

68. Shigetoshi F. (2002), “Tumor markers in early diagnosis, Follow-Up and
management of patients with Hepatocellular carcinoma”, Oncology 62(1),
pp. 57-63.
69. Shinagawa T., Ohto, Kimura K. (1984),“Diagnosis and Clinical features of
small Hepatocellular Carcinoma with emphasis on the utility of real-time
ultrasonograghy: A study in 51 patients”, Gastroenterology,86(3), pp.495502.
70. Shinichi U., Gen T. (2003), “Discrimation value of the new western prognostic
system (CUPSCORE) for HCC in 662 Japanese patients”, Hepatology,
34(3), pp. 529-534
71. Shue L. C., Chen D. S., Sung J. L. (1985), “Early detection of Hepatocelluler
Carcinoma by real-time ultrasono-graphy: a prospective study”, Cancer,56,
pp. 660-666.
72.Taketa

K.

(1990),

“Alpha-fetoprotein:

Reevaluation

in

Hepatology”,

Hepatology,12(6), pp. 1420-1432.
73. Tatarinov Y.S. (1964),“Finding of embryospecific Alpha-globulin in blood
serum in a patient with primary hepatic cancer”, Vop Med Khim,19,pp. 9091.
74. Tateishi R. (2011), “Impact of newly developed high-sensitive -fetoprotein-L3

fraction assay on the diagnosis and treatment evaluation of heatocellular
carcinoma”, Journal of Hepatology, 54, pp. 403-412

17


75. The Cancer of the Liver Italian Program (CLIP) Investigator (2000), “Prospective
validation of the CLIP score: a new prognosis system for patients with
cirrhosis & hepatocellular carcinoma”, Hepatology, 31(4), pp. 840-845.
76. Valeer J. D., Michael G., and Jay H. H. (1994), “Classification of chronic hepatitis:
Diagnosis, grading and staging”, AASLD, Hepatology, 19 (6), pp. 15131520.
77. Yoshima H., Mizuochi T., Ishii M. (1980),“Structure of the asparagine-linked
sugar chains of Alpha-fetoprotein purified from human ascites fluid”,
Cancer Res, 40, pp. 4276-4281.
78. Zucman-Rossi J. (2010), “Molecular classification of hepatocellular carcinoma”,
Digestive and Liver Disease, 42(3), pp. 234-241.

18



×