Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Xác định đồng thời một số kháng sinh quinolone trong tôm và nước nuôi tôm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.05 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐÀO THỊ VÂN KHÁNH

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KHÁNG SINH
QUINOLON TRONG TÔM VÀ NƢỚC NUÔI TÔM BẰNG
PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐÀO THỊ VÂN KHÁNH

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KHÁNG SINH QUINOLON
TRONG TÔM VÀ NƢỚC NUÔI TÔM BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC
KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)

CHUYÊN NGÀNH: HÓA PHÂN TÍCH
MÃ SỐ: 60440118

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ THỊ HỒNG HẢO

HÀ NỘI, 2015



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------3
Chƣơng I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU -----------------------------------------------5
1. 1 Tổng quan về kháng sinh nhóm quinolon ------------------------------------------5
1.1.1 Cấu tạo của kháng sinh nhóm quinolon -----------------------------------------5
1.1.2 Cơ chế tác dụng và độc tính ------------------------------------------------------7
1.2 Tình hình sử dụng và tồn dƣ kháng sinh nhóm quinolon ----------------------8
1.2.1 Tình hình sử dụng và tồn dư kháng sinh nhóm quinolon trong nước-------8
1.2.2 Tình hình sử dụng và tồn dư kháng sinh nhóm quinolon trên thế giới
-------------------------------------------------------------- Error! Bookmark not defined.
1.3 Các phƣơng pháp xác định hàm lƣợng các chất nhóm quinolon ------------ 10
1.3.1 Phương pháp miễn dịch enzym (ELISA) --------------------------------------- 10
1.3.2 Phương pháp vi sinh vật---------------------------------------------------------- 11
1.3.3 Phương pháp hóa lý -------------------------------------------------------------- 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------ Error! Bookmark not defined.
2.2 Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------- 22
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 22
2.2.2 Nội dung nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ------------------------ Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Khảo sát quy trình tối ưu phân tích đồng thời 7 quinolonError! Bookmark
not defined.
2.3.2 Phương pháp lấy mẫu ------------------------ Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Xử lý số liệu ------------------------------------ Error! Bookmark not defined.
2.4 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất dùng trong nghiên cứu - Error! Bookmark not
defined.

1


2.4.1. Thiết bị và dụng cụ --------------------------- Error! Bookmark not defined.

2.4.2 Hóa chất, chất chuẩn ------------------------- Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ---- Error! Bookmark not defined.
3.1 Tối ƣu các điều kiện trên thiết bị HPLC ------ Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Khảo sát bước sóng kích thích và phát xạ của các chất --------------------- 27
3.1.2 Khảo sát pha động ------------------------------------------------------------------29
3.1.3 Khảo sát khoảng tuyến tính của các chất chuẩn -------------------------------36
3.2. Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu phân tích Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Giai đoạn làm sạch mẫu sử dụng cột chiết pha rắn (SPE) ------------Error!
Bookmark not defined.
3.2.2 Khảo sát giai đoạn chiết mẫu --------------- Error! Bookmark not defined.
3.3 Thẩm định phƣơng pháp ------------------------- Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Độ đặc hiệu------------------------------------ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Giới hạn phát hiện(LOD), giới hạn định lượng (LOQ) -- Error! Bookmark
not defined.
3.3.3 Độ lặp lại, độ thu hồi ------------------------ Error! Bookmark not defined.
3.4. Kết quả phân tích đánh giá dƣ lƣợng kháng sinh ----- Error! Bookmark not
defined.
3.4.1. Thu thập mẫu tôm nuôi và nước nuôi tôm Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Kết quả phân tích mẫu ----------------------- Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN-------------------------- Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------- 10

2


MỞ ĐẦU
Vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là vấn đề được quan tâm của toàn xã hội,
của mọi quốc gia trên toàn thế giới. Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh không
những ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất
lao động, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội...

Trong những năm gần đây sự xuất hiện dư lượng kháng sinh trong thủy hải
sản và thịt gia súc, gia cầm đã ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Tác
hại của thực phẩm có tồn dư kháng sinh đối với sức khỏe con người đã được nhiều
nghiên cứu chỉ ra như: tạo ra vi khuẩn kháng kháng sinh, gây dị ứng, gây quái thai,
gây rối loạn nội tiết và gây ung thư ở người. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), Việt Nam nằm trong danh sách các nước có có tỷ lệ sử dụng kháng
sinh cao nhất thế giới hiện nay, không chỉ sử dụng cho con người, các chất kháng
sinh còn được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi. Quinolon (hay còn được gọi
là fluoroquinolone) là một họ kháng sinh có phổ tác dụng diệt khuẩn rộng, hiệu quả
cao nên chúng được sử dụng rộng rãi không chỉ để chữa bệnh cho người mà còn
được dùng để chữa bệnh cho gia cầm và thủy sản trong công nghiệp. Hậu quả là
giảm hiệu quả của các kháng sinh quinolon đối với các chủng vi khuẩn gây khó
khăn và tốn kém trong điều trị cho người bệnh. Theo thông báo của WHO năm
1999 có tới 11.000 người bị nhiễm khuẩn Campylobacter đã kháng quinolon do ăn
thịt gà có chứa quinolon (năm 1998 là 8.000 người).
Có nhiều phương pháp để xác định tồn dư kháng sinh nhóm quinolon như:
phương pháp miễn dịch enzym (ELISA); phương pháp vi sinh vật (test vi sinh vật),
phương pháp lý hóa. Phương pháp lý hóa sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau như sắc
ký lỏng, điện hóa hòa tan, điện di mao quản, các phương pháp đều có độ chính xác,
3


độ chọn lọc cao, phát hiện được một lượng nhỏ kháng sinh tồn dư trong thực phẩm.
Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) sử dụng các loại detector như detector UV, detector huỳnh quang (FLD) và
detector khối phổ (MS).
Việc ứng dụng phương pháp HPLC phân tích nhóm quinlon trong các mẫu
môi trường và thực phẩm đã được làm nhiều trên thế giới nhưng ở Việt Nam sử
dụng phương pháp HPLC với detector huỳnh quang vẫn còn hạn chế đặc biệt là tách
đồng thời nhiều chất với Việt Nam hiện nay chưa có quy trình chính thống nào.

Xuất phát từ tình hình thực tế, trên cơ sở các nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước đã được công bố, với mục đích gia tăng số lượng chất xác định, sử dụng thiết
bị sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector huỳnh quang chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Xác định đồng thời một số kháng sinh nhóm quinolon trong tôm và nước
nuôi tôm bằng phương pháp sắc lỏng hiệu năng cao”.

4


Chƣơng I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. 1 Tổng quan về kháng sinh nhóm quinolon
1.1.1 Cấu tạo của kháng sinh nhóm quinolon
Công thức cấu tạo chung của nhóm quinolon là hợp chất vòng thơm có chứa
nitơ, vị trí thứ 4 có gắn nhóm keton, vị trí thứ 3 có gắn nhóm carboxylic. Các dẫn
xuất của quinolon gồm những hợp chất ở các vị trí 1, 2, 6, 8 được gắn thêm các
nhóm thế. Vị trí 1: có thể gắn thêm nhóm alkyl hoặc aryl; Vị trí 6: có thể gắn thêm
F; Vị trí 2, 6, 8 có thể gắn thêm một nguyên tử N [38, 39, 47, 52, 54].

Hình 1.1: Công thức cấu tạo chung của quinolon
Do có nhóm carboxylic ở vị trí số 3 nên các chất nhóm quinolon mang tính
acid. Một số quinolon có thêm nhóm amin khác nên có thêm tính base. Chúng tan
trong lipid và thấm được qua màng tế bào. Có thể chia nhóm quinolon thành hai
loại dựa trên pKa: acidic quinolon (AQ) và piperazinyl quinolon (PQ)
- Acidic quinolon: chỉ có một giá trị pKa trong khoảng 6,0 đến 6,9. Trong
nước chúng tồn tại ở dạng trung hòa hoặc dạng anion. Thường AQ gồm những
quinolon thuộc thế hệ thứ nhất.
- Piperazinyl quinolon: có hai giá trị pKa, pKa1 khoảng 5,5–6,6 và pKa2
khoảng 7,2–8,9. Trong nước chúng có thể tồn tại ở ba dạng khác nhau: dạng cation,
dạng trung hòa và dạng anion; một số PQ là danofloxacin, difloxacin, norfloxacin,

ofloxacin, benofloxacin, marbofloxacin, acid pipemidic.
5


Hình 1.2: Cân bằng acid - base của nhóm acidic quinolon

Hình 1.3: Cân bằng acid base của nhóm piperazinyl quinolon
Bảng 1.1: Công thức cấu tạo và pKa của các chất
STT

Tên chất

1

Ciprofloxacin

Công thức cấu tạo

pKa
pKa1: 6,09
pKa2: 8,62

2

Danofloxacin

pKa1: 6,20
pKa2: 9,40

3


Erofloxacin

pKa1: 6,1
pKa2: 7,7

4

Sarafloxacin

pKa1: 5,6
pKa2: 8,2

5

pKa1: 5,7 – 6,1

Difloxacin

pKa2: 7,2 – 7.6

6


6

Oxolinic acid

pKa: 6,9


7

Flumequine

pKa: 6,5

1.1.2 Cơ chế tác dụng và độc tính
Kháng sinh nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân
bố hầu hết các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não
tủy... và qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolon đào thải chủ yếu qua đường
tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận [16, 52].
Cơ chế tác động của fluoroquinolon lên vi khuẩn là ức chế tổng hợp acid
nucleic. Sự nhân đôi DNA bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra làm hai, mỗi
bên là một khuôn để gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắc bổ sung.
Enzym DNA polymeras xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các nucleotid;
enzym DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo thành các vòng
xoắn. Các quinolon (nalidixic acid và các fluoroquinolon) ức chế mạnh sự tổng hợp
DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế enzym DNA gyrase. Cơ chế tác động này
hiệu quả trên cả vi khuẩn gram dương và gram âm. Nhưng cũng có thể do cơ chế ức
chế tổng hợp acid nucleic này mà kháng sinh nhóm fluoroquinolon được cho là có
nguy cơ gây đột biến gen, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai do đó
khuyến cáo là không nên sử dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho động vật
mang thai, động vật sinh sản và làm giống. Ngoài ra các nghiên cứu trên động vật
còn non cho thấy các kháng sinh thuộc nhóm này gây hủy hoại các khớp sụn [34,
54] do đó các kháng sinh nhóm quinolon không được sử dụng trong điều trị bệnh
cho trẻ em.
1.1.3 Giới hạn cho phép kháng sinh nhóm quinolon
Ngày 26/6/1990 Uỷ ban An toàn thực phẩm Châu Âu chính thức ban hành
Quyết định 2377/1990[26] trong đó qui định mức giới hạn tối đa các chất kháng


7


sinh trong thực phẩm có nguồn gốc động vật trong đó giới hạn nhóm quinolon trong
các sản phẩm có nguồn gốc động vật bao gồm:

Bảng 1.2: Giới hạn cho phép kháng sinh nhóm quinolon theo EEC No.2377/1990
Tên kháng sinh
Lợn (ppb)
Bò, dê, cừu(ppb)
Danofloxacin
100
200
Difloxacin
400
400
Enrofloxacin
100
100
Flumequin
200
200
Marbofloxacin
150
150
Oxolinic acid (*)
100
(*) Giới hạn cho phép trong cá 100ppb

Gà(ppb)

200
300
100
400
100

Tại Việt Nam, Thông tư số 08/VBHN-BNNPTNT ngày 25 tháng 02năm 2014
quy định Danh mục các loại kháng sinh cấm sử dụng và hạn chế sử dụng [1], theo
đó các kháng sinh fluoroquinolon bị cấm sử trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản xuất
khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ, ciproxacin và ofloxacin bị cấm sử dụng trong

chăn nuôi thú y, các chất nằm trong danh mục hạn chế sử dụng bao gồm:
Bảng 1.3: Giới hạn hàm lượng kháng sinh quinolon theo Thông tư 08/VBHN-BNNPTNT

Tên kháng sinh
Danofloxacin
Difloxacin
Flumequin

MRL (ppb)
100
300
600

Tên kháng sinh
Ciprofloxacin
Oxolinic Acid
Sarafloxacin

MRL (ppb)

100
100
30

Hiện nay, theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007
về quy định mức giới hạn ô nhiễm hóa học và vi sinh vật trong thực phẩm, Bộ Y tế
cũng đã đưa ra mức giới hạn của 4 kháng sinh nhóm quinolon là danofloxacin,
enrofloxacin, flumequine, sarafloxacin.
Bảng 1.4: Giới hạn hàm lượng kháng sinh quinolon theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT

Tên kháng sinh

ADI (μg/kg thể trọng/ngày)

8

MRL (μg/kg)


Danofloxacin
0 - 20
50 (gan lợn); 100 (thịt)
Enrofloxacin
0-3
100
Flumequine
0 - 30
500 (thịt, gan, cá)
Sarafloxacin
0 - 0,3

10 (thịt); 80 (gan, thận)
1.2 Tình hình sử dụng và tồn dƣ kháng sinh nhóm quinolon
1.2.1 Tình hình sử dụng và tồn dư kháng sinh nhóm quinolon trong nước
Mặc dù các kháng sinh nhóm quinolon đã được các cơ quan chức năng quản
lý chặt nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thực phẩm trong nước và ngay cả thực
phẩm xuất khẩu vẫn bị phát hiện có chứa tồn dư loại kháng sinh này. Việc tồn dư
kháng sinh ở hàm lượng cao cho thấy thực trạng sử dụng kháng sinh trong thời gian
dài với hàm lượng lớn đồng thời người chăn nuôi không đảm bảo thời gian cách ly
hợp lý đối với vật nuôi trước khi thu hoạch.
Nhiều nghiên cứu trong nước đã khảo sát tình hình sử dụng các loại kháng
sinh trong chăn nuôi, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy sự lạm dụng kháng sinh
là rất phổ biến và tồn dư trong thực phẩm (kể cả đối với những chất đã bị cấm sử
dụng) vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể [4, 5, 6, 8, 9]. Người chăn nuôi sử dụng nó dưới
nhiều hình thức khác nhau hoặc phối trộn trực tiếp vào trong thành phần của thức ăn
hoặc đưa vào môi trường nuôi như một hình thức phòng bệnh. Theo nghiên cứu của
Takahiro Yamaguchi đối với các mẫu lợn, bò, gà, tôm và cá nuôi thu thập tại các
tỉnh Thái Bình, Hà Nội, Khánh Hòa, TP. HCM năm 2012-2013 của cho thấy có tới
7,7% số mẫu được kiểm nghiệm phát hiện nhiễm enrofloxacin (ERFX) với hàm
lượng từ 12–77ppb điều này cho thấy mặc dù đã bị cấm nhưng bằng con đường nào
đó các kháng sinh này vẫn đi vào mẫu thực phẩm để đến với người tiêu dùng [57].
Theo báo cáo của chính phủ Úc năm 2008, thủy sản nhập khẩu của Việt
Nam vào thị trường nước này được giám sát rất chặt chẽ và đã phát hiện những lô
hàng nhiễm kháng sinh quinolon bao gồm ERFX và ciprofloxacin (CPFX) với mức
nhiễm lần lượt là 8,5 – 35 và 2,0 – 33ppb [12].
Các nghiên cứu trên cho thấy thực trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
và tồn dư các chất này trong sản phẩm thực phẩm không có dấu hiệu cải thiện, theo
báo cáo kết quả công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm 9 tháng đầu năm
2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có tới 1,01% mẫu thủy sản nhiễm
9



dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng vượt ngưỡng cho phép và 7,6% mẫu
thịt có dư lượng hóa chất, kháng sinh vượt ngưỡng.
Đối với các mẫu môi trường, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu đánh giá thực
trạng tồn dư kháng sinh nhóm quinolon trong môi trường. Theo nghiên cứu năm
2006 của TS. Dương Thị Hồng Anh về phân tích đánh giá sự có mặt của các kháng
sinh họ fluoroquionolon trong nước thải bệnh viện, đã phát hiện thấy hàm lượng
kháng sinh ciproxacin và norfloxacin trong nước thải chưa xử lí và đã xử lí tại bệnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Thông tư Ban hành Danh mục
thuốc, hóa chất kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng, Hà Nội.
2. Dương Hồng Anh, Phạm Ngọc Hà, Hoàng Thị Thương, Nguyễn Hoàng
Tùng(2006), “Phân tích đánh giá sự có mặt của kháng sinh họ quinolon
trong nước thải bệnh viện”, Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
3. Dương Hồng Anh, Phạm Ngọc Hà (2014), “Xác định dư lượng kháng sinh
Floquinolone trong nước, bùn và tôm tại khu vực nuôi tôm quảng canh
Giao An, Giao Thủy, Nam Định”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội: Khoa
học tự nhiên và công nghệ, 31(1), tr 1-7.
4. Phạm Kim Đăng và cộng sự (2008), “Ứng dụng phương pháp ELISA để phân
tích tồn dư kháng sinh nhóm Quinolone trong tôm tại một số tỉnh ven biển
khu vực phía Bắc”, Tạp chí Khoa học và phát triển, VI (3), tr.261-267.
5. Hồ Thị Thu Hà(2012), Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng sinh thường
dùng ở gà và sử dụng chế phẩm actisô làm tăng khả năng đào thải góp
phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, Luận án tiến sỹ, Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Nghiên cứu quy trình xác định dư lượng
ciprofloxacin và enprofloxacin trong thực phẩm bằng phương pháp HPLCMS/MS, Luận văn thạc sỹ, Đại học KHTN, Hồ Chí Minh.

10



7. Nguyễn Thị Thu Thủy (2009), Nghiên cứu xác định Ciprofloxacin (CIP) trong
một số dược phẩm bằng phương pháp điện hóa, Luận văn thạc sỹ, Đại học
KHTN Hà Nội.
8. Dương Thị Toan, Nguyễn Văn Lưu (2015), “Tình hình sử dụng kháng sinh trong
chăn nuôi lợn thịt, gà thịt ở một số trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, 13(15), tr. 717-722.
9. Huỳnh Thị Tú, Nguyễn Thanh Phương, Frédéric Silvestre, Caroline Douny,
Châu Tài Tảo, Guy Maghuin-Rogister, Patrick Kestemont (2006), “Khảo
sát tình hình sử dụng thuốc - hóa chất trong nuôi tôm và sự tồn lưu của
enrofloxacin và furazolidone trong tôm sú (Penaeus monodon), Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học, 4, tr. 70-78.
10. Trần Minh Phú, Đào Thị Hồng Sen, Đỗ Thị Thanh Hương, Trần Thị Thanh
Hiền (2008), “Xác định thời gian tồn lưu enrofloxacin trên cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus)”, Tạp chí Khoa học, 2, pp.215-218.
11. Nguyễn Văn Ri (2009), Giáo trình Các phương pháp tách, Khoa hóa học
Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

TIẾNG ANH
12. Australian Quarantine and Inspection Service(2008), Update on the border
testing of imported seafood, Canberra City.
13. Ali A. Ensaifi, , T. Khayamian, M. Taei (2009), “Determination of ultra trace
amount of enrofloxacin by adsorptive cathodic stripping voltammetry using
copper(II) as an intermediate”, Alanta, 78(3), pp.942–948.
14. Affo W, Mensah-Brown H, Awuku J F, Markwo A (2013), “Quantitative
Analysis of Ciprofloxacin Sodium ChloridePharmaceutical Infusions Using
Ultraviolet-visible

Spectroscopy”,


ARPN

Journal of

Science

and

Technology, 3(3), pp.217-225.
15. Buket Er., Fatma Kaynak Onurdağ, Burak Demirhan, Selda özgen özgacar,
Aysel bayhan Ȫktem, Ufuk Abbasoğlu (2013), “Screening of quinolone

11


antibiotic residues in chicken meat and beef sold in the markets of Ankara,
Turkey”, Oxford Journals, 9(8), pp. 2212-2215.
16. Brown S.A (1996), “Fluoroquinolones in animal health”, J. vet. PharmacoL
Therap, 19, pp. 1-14.
17. D. Barrón, E. Jiménez-Lozano, S. Bailac, J. Barbosa (2003), “Simultaneous
determination of flumequine and oxolinic acid in chicken tissues by solid
phase extraction and capillary electrophoresis”, Analytica Chimica Acta,
477.
18. Cinquinaa A.L, P. Robertia, L. Giannettia, F. Longoa, R. Draiscib, A. Fagioloa,
a N.R. Brizioli (2003), “Determination of enrofloxacin and its metabolite
ciprofloxacin in goat milk by high-performance liquid chromatography
with diode-array detection Optimization and validation”, Journal of
Chromatography A, 987, pp. 221–226.
19. Choi, Jae Chun; Shin, Min Su; Yun, Se Mi; Lee, Hwa Jung; Choi, Sun Hee;

Kim, Hee Yun(2008), “Analysis of Fluoroquinolone Antibiotics in
Veterinary products circulated at Korean market”, Veterinary drug., 71(2),
pp. 367-374.
20. Chui-shiang Chang, Wei-shien Wang, Chin-en Tsai (2010), “Simultaneous
Determination of 18 Quinolone Residues in Marine and Livestock Products
by Liquid Chromatography/Tandem Mass Spectrometry”, Journal of Food
and Drug Analysis, 18( 2), pp. 87-97.
21. P. Corti, G. Corbini, P. Gratteri, S. Furlanetto, S. Pinzauti(1994), Determination
of

some quinolones in tablets, human plasma and urine by differential-

pulse polarography, International Journal of Pharmaceutics, 1(111), pp. 8387.
22. Danijela As perger, Sandra Babic, Dragana Mutavdz ic´ Pavlovic´, Davor
Dolar, Kresˇimir Kosˇutic´, Alka J.M. Horvat, Marija KasˇtelanMacan(2009),

“SPE-HPLC/DAD

12

determination

of

trimethoprim,


oxytetracycline and enrofloxacin in water samples”, Intern. J. Environ.
Anal. Chem., 89, pp. 809–819.
23. David Sanz, Pedro Razquin, Santiago Condón, Teresa Juan, Benito Herraiz,

Luis Mata (2015), “Incidence of Antimicrobial Residues in Meat Using a
Broad Spectrum Screening Strategy”, European Journal of Nutrition &
Food Safety, 5(3), pp. 156-165.
24. Evaggelia N. Evaggelopoulou, Victoria F. Samanidou(2013), “HPLC
confirmatory method development for the determination of seven
quinolones in salmon tissue (Salmo salar L.) validated according to the
European Union Decision 2002/657/EC”, Food Chemistry, 136, pp. 479–
484.
25. Edith Cristina Laignier Cazedey, Hérida Regina Nunes Salgado (2012),
“Spectrophotometric Determination of Ciprofloxacin Hydrochloride in
Ophthalmic Solution”, Advances in Analytical Chemistry, 2(6), pp. 74-79
26. European Communities (1990), Council Regulation No 2377/90, London
27. European Medicines Agency(2006), Reflection paper on the use of
fluoroquinolones in food-producing animals in the Eropean union:
development of resistance and impact on human and animal health, London
28. Francisco J. Lara, Ana M. Garcı´a-Campan˜ a, Fermı´n Ale´ s-Barrero, Juan M.
Bosque-Sendra, Luis E. Garcı´a-Ayuso (2006), “Multiresidue Method for
the Determination of Quinolone Antibiotics in Bovine Raw Milk by
Capillary

Electrophoresis-Tandem

Mass

Spectrometry”,

Analytical

chemistry, 78, pp.7665-7673.
29. Godelieve Okerman, Herlinde Noppe, Vanessa Cornet, Lieven De Zutter

(2007), “Microbiological detection of residues of ten different quinolone
antibiotics and its application to artificially contaminated poultry samples”,
Food additives and contaminants, 24(3), pp.252-257.
30. Hu Yu, HuiMun, Ying-MeiHu (2012), “Determination of fluoroquinolones,
sulfonamides, and tetracyclines multiresidues simultaneously in porcine

13


tissue by MSPD and HPLC–DAD”, Journal of Pharmaceutical Analysis
2012; 2(1), pp.76–81.
31. Hua-Jin Zenga, RanYangb, BingLiub, Li-FangLeib, Jian-JunLib, Ling-BoQu
(2012),

“Simple

and

sensitive

determination

of

sparfloxacin

in

pharmaceuticals and biological samples by immunoassay”, Journal of
Pharmaceutical Analysis, 2(3), pp.214–219.

32. Hing-Bui Lee, Thomas E. Peat, M.Lewina Svoboda (2007), “Determination of
ofloxacin, norfloxacin and ciprofloxacin in sewage by selective solid-phase
extraction, liquid chromatography with fluorescence detection, and liquid
chromatography-tandem mass spectrometry”, Journal of chromatography
A, 1139, pp. 45-52.
33. Haruhiko Nakata, Kurunthachalam Kannan, Paul D. Jones, John P. Giesy
(2005), “Determination of fluoroquinolone antibiotics in wastewater
effluents by liquid chromatography–mass spectrometry and fluorescence
detection”, Chemosphere , 58, pp. 759–766.
34. Jørgen Engberg, Jakob Neimann, Eva Møller Nielsen, Frank Møller Aarestrup,
Vivian Fussing(2004), “Quinolone-resistant Campylobacter Infections in
Denmark: Risk Factors and Clinical Consequences”, Emerging Infectious
Diseases, 10(6), pp.1056-1063.
35. Jiang Jinqing, Zhang Haitang, Liu Junwei, Li Junmin,Wang Ziliang (2011),
“Development and Optimization of an Indirect Competitive ELISA for
Detection

of

Norfloxacin

Residue

in

Chicken

Liver”,

Procedia


Environmental Sciences, 8, pp.128 – 133.
36. Jiang Jinqing, Zhang Haitang, An Zhixing, Xu Zhiyong, Yang Xuefeng, Huang
Huaguo và Wang Ziliang (2012), “Development of an Heterologous
Immunoassay for Ciprofloxacin Residue in Milk”, Physics Procedia, 25,
pp.1829 – 1836.
37. Jiang

Jinqing,

Zhang

Haitang,

Wang

Ziliang

(2011),

“Multiresidue

Determination of Sarafloxacin, Difloxacin, Norfloxacin, and Pefloxacin in

14


Fish

using


an

Enzyme-Linked

Immunosorbent

Assay”,

Procedia

Environmental Sciences, 8, pp. 301 – 306.
38. Kriti Soni(2012), “Fluoroquinolones: Chemistry & Action – A Review”, Indo
Global Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(1), pp.43-53.
39. Liang J.P, J. Li, J. T. Li, P. Liu, Z., Q. Chang, G. X. Nie(2014), “Accumulation
and elimination of enrofloxacin and its metabolite ciprofloxacin in the
ridgetail white prawn Exopalaemon carinicauda following medicated feed
and bath administration”, Journal of veterinary Pharmacology and
Therapeutics, 10, pp. 1111-12115.
40. Marilyn J. Schneider, Ahmed M. Darwish, Donald W. Freeman (2007),
“Simultaneous

multiresidue

determination

of

tetracyclines


and

fluoroquinolones in catfish muscle using high performance liquid
chromatography with fluorescence detection”, Analytica Chimica Acta,
586, pp. 269–274.
41. Manuel Lombardo-Agu, Carmen Cruces-Blanco, Ana M. Garcı´a-Campan,
Laura Ga´miz-Gracia (2014), “Multiresidue analysis of quinolones in water
by ultra-high perfomance liquid chromatography with tandem mass
spectrometry using a simple and effective sample treatment”, J. Sep. Sci.,
37, pp. 2145–2152.
42. Macarena Ramos, Angela Aranda, Elena Garcia, Thea Reuvers, Henny
Hooghuis(2003), “Simple and sensitive determination of five quinolones in
food by liquid chromatography with fluorescence detection”, Journal of
Chromatography B, 89, pp. 373–381.
43. Mahfuza Maleque, Md.RaquibulHasan, FarhadHossen, SanjanaSafi (2012),
“Development and validation of a simple UV spectrophotometric method
for the determination of levofloxacin both in bulk and marketed dosage
formulations”, Journal of Pharmaceutical Analysis, 2(6), pp.454–457.
44. Mostafa S, El-Sadek M, Alla EA (2002),”Spectrophotometric determination of
ciprofloxacin, enrofloxacin and pefloxacin through charge transfer complex

15


formation”, Journal of pharmaceutical and biomedical analysis, 27(1-2),
pp.133-142.
45. Omotoso Adekunbi B, Omojola Andrew (2015), “Fluoroquinolone residues in
raw meat from open markets in Ibadan, Southwest, Nigeria”, International
journal of health and animal science food safety, 2(1), pp.32-40.
46. Pavlína Navrátilová, Ivana Borkovc ová, Jana Vyhnálková, Lenka Vorlová

(2011), “Fluoroquinolone Residues in Raw Cow’s Milk”, Czech J. Food
Sci., 29(6), pp. 641-646.
47. Raviasankar P, Anusha Rani K, Devala Rao G, Devadasu Ch (2014), “A review
on qualitative determination of different members of Fluoroquinolone antibacterials by HPLC methods”, Journal of Chemical and Pharmaceutical
Sciences, 7(2), pp. 137-146.
48. Silfrany RO, Caba RE, Solís De Los Santos F, Hanning I (2013), “Detection of
quinolones in poultry meat obtain from retail centers in Santiago province,
the Dominican republic”, Journal of food protection, 76(2), pp. 352-354.
49. ShutingWang, Hui Mu, Yanhong Bai, Yanwei Zhang, Honglang Liu (2009),
“Multiresidue determination of fluoroquinolones, organophosphorus and Nmethyl carbamates simultaneously in porcine tissue using MSPD and
HPLC–DAD”, Journal of Chromatography B, 877, pp. 2961–2966.
50. Stoilova N, M. Petkova (2010), Developing and validation of method for
detection of quinolone residues in poultry meat, Trakia Journal of Sciences,
8(1), pp. 64-69.
51. Shu-chu Su, Mei-hua Chang, Chin-lin Chang, Pi-chiou Chang, Shin-shou
Chou(2003), “Simultaneous Determination of Quinolones in Livestock and
Marine Products by High Performance Liquid Chromatography”, Journal of
Food and Drug Analysis, 11(2), pp. 114-127.
52. Van Bambeke1 F, J.-M. Michot1, J. Van Eldere, P. M. Tulkens(2005),
“Quinolones in 2005: An update”, Clinical Microbiol Infect, 11, pp. 256–
280.

16


53. Wei-hai Xu, Gan Zhang, Shi-chun Zou, Xiang-dong Li, Yu-chun Liu (2007),
“Determination of selected antibiotics in the Victoria Harbour and the Pearl
River, South China using high-performance liquid chromatographyelectrospray ionization tandem mass spectrometry”, Environmental
Pollution, 145, pp.672-679.
54. Xander Van Doorslaer, Jo Dewulf, Herman Van Langenhove, Kristof

Demeestere(2014), “Fluoroquinolone antibiotics: An emerging class of
environmental micropollutants”, Science of the Total Environment, 500, pp.
250–269.
55. Xiaosong Chang, Michael T. Meyer, Xiaoyun Liu, Qing Zhao, Hao Chen, Ji-an
Chen, Zhiqun Qiu, Lan Yang, Jia Cao, Weiqun Shu (2010), “Determination
of antibiotics in sewage from hospitals, nursery and slaughter house,
wastewater treatment plant and source water in Chongqing region of Three
Gorge Reservoir in China”, Environmental Pollution, 158, pp. 1444–1450.
56. Yiruhan, Qiao-JunWang, Ce-HuiMo, Yan-WenLi, PengGao,Yi-PingTai,
YanZhang, Zhi-LiRuan, Jia-WeiXu (2010),

“Determination of four

fluoroquinolone antibiotics in tap water in Guangzhou and Macao”,
Environmental Pollution, 158, pp. 2350-2358.
57. Yamaguchi T, Okihashi M, Harada K, Konishi Y, Uchida K, Do MH, Bui HD,
Nguyen TD, Nguyen PD, Chau VV, Dao KT, Nguyen HT, Kajimuara K,
Kumeda Y, Bui CT, Vien MQ, Le NH, Hirata K, Yamamoto Y(2015),
“Antibiotic residue monitoring results for pork, chicken, and beef samples
in VietNam in 2012-2013”, I Agric Food Chem, 63(21), pp. 5141-5145.

17



×