Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đặc điểm sử dụng phép tỉnh lược mạnh và ngữ trực thuộc định danh trong kịch bản phim truyện truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.31 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===================

NGUYỄN NGỌC THỦY

ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG PHÉP TỈNH LƢỢC MẠNH VÀ
NGỮ TRỰC THUỘC ĐỊNH DANH TRONG KỊCH BẢN
PHIM TRUYỆN TRUYỀN HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
====================

NGUYỄN NGỌC THỦY

ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG PHÉP TỈNH LƢỢC MẠNH VÀ
NGỮ TRỰC THUỘC ĐỊNH DANH TRONG KỊCH BẢN
PHIM TRUYỆN TRUYỀN HÌNH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU ĐẠT


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thủy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu
Đạt, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa
Ngôn ngữ học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo môi trường thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có
thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thủy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 5

2. Mục đích và ý nghĩa .................................................................................. 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 6
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
5. Bố cục luận văn ......................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 9
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 9
1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ kịch bản phim truyện ................. 9
1.1.1. Khái niệm về ngôn ngữ nghệ thuật ....................................................... 9
1.1.2. Khái niệm về ngôn ngữ điện ảnh ..... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Sự khác biệt của ngôn ngữ kịch bản phim truyện với ngôn ngữ tiểu
thuyết và truyện ngắn.................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Khái niệm về phép tỉnh lƣợc mạnh và ngữ trực thuộc định danh
Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Phân loại phép tỉnh lược mạnh ........ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò của phép tỉnh lược mạnh trong việc tổ chức các loại văn bản
nghệ thuật và phi nghệ thuật ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khái niệm về ngữ trực thuộc định danh ..........Error! Bookmark not
defined.
1.2.4. Vai trò của ngữ trực thuộc định danh trong việc tổ chức các loại văn
bản nghệ thuật và phi nghệ thuật ................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH SỬ DỤNG “PHÉP TỈNH LƢỢC
MẠNH” TRONG KỊCH BẢN PHIM TRUYỆN TRUYỀN HÌNH
..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Tỉnh lƣợc chủ ngữ ................................. Error! Bookmark not defined.


2.1.1. Miêu tả các hiện tượng tỉnh lược chủ ngữ trong kịch bản
phim truyện .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2.Vai trò của phép tỉnh lược chủ ngữ trong kịch bản phim truyệnError!
Bookmark not defined.

2.2. Tỉnh lƣợc vị ngữ .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Miêu tả các hiện tượng tỉnh lược vị ngữ trong kịch bản
phim truyện .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Vai trò của phép tỉnh lược vị ngữ trong kịch bản phim truyện Error!
Bookmark not defined.
2.3. Tỉnh lƣợc trạng ngữ .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Miêu tả các hiện tượng tỉnh lược trạng ngữ trong kịch bản
phim truyện .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Vai trò của phép tỉnh lược trạng ngữ trong kịch bản phim truyện
Error! Bookmark not defined.
2.4. Tỉnh lƣợc phức (số lƣợng lƣợc tố lớn hơn một) .....Error! Bookmark
not defined.
2.4.1. Miêu tả các hiện tượng tỉnh lược phức trong kịch bản
phim truyện .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Vai trò của tỉnh lược phức trong kịch bản phim truyện ............ Error!
Bookmark not defined.
2.5 Tiểu kết ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH SỬ DỤNG “NGỮ TRỰC THUỘC
ĐỊNH DANH” TRONG KỊCH BẢN PHIM TRUYỆN TRUYỀN HÌNH
................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lƣợc hiện diện trong kịch
bản phim truyện ............................................ Error! Bookmark not defined.


3.2. Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lƣợc gián tiếp trong kịch
bản phim truyện ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1.Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lược gián tiếp dựa vào phép
lặp từ vựng mở rộng...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. . Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lược gián tiếp dựa vào các
phép thế .......................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lược gián tiếp dựa vào
phép liên tưởng .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lƣợc khiếm diện.... Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Ngữ trực thuộc định danh biểu đạt thời gian, không gian ....... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Ngữ trực thuộc định danh biểu đạt chủ đề - khái niệm trừu tượng
Error! Bookmark not defined.
3.4.Vai trò của việc sử dụng ngữ trực thuộc định danh trong
kịch bản phim truyện ......................... Error! Bookmark not defined.
3.5 Tiểu kết ...................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN .................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 11


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ngữ đoạn tỉnh lược chủ ngữ giữa ba kịch bản phim ........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Ngữ đoạn tỉnh lược vị ngữ giữa ba kịch bản phim .............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Ngữ đoạn tỉnh lược trạng ngữ giữa ba kịch bản phim......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Ngữ đoạn tỉnh lược phức giữa ba kịch bản phim ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Các kiểu loại tỉnh lược mạnh giữa ba kịch bản phim .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lược hiện diện giữa ba
kịch bản phim .............................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lược gián tiếp giữa ba
kịch bản phim .............................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3: Ngữ trực thuộc định danh có liên kết tỉnh lược khiếm diện giữa
ba kịch bản phim ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Các kiểu loại ngữ trực thuộc định danh giữa ba kịch bản phim Error!
Bookmark not defined.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc sản xuất phim truyện truyền hình là một nhu cầu rất
lớn không những đối với Đài phát thanh truyền hình Trung ương mà còn
đối với cả các Đài phát thanh và truyền hình địa phương. Có thể nói, phim
truyện truyền hình là một chuyên mục rất quan trọng trong hệ thống các
chuyên mục phát sóng hàng ngày của các Đài phát thanh và truyền hình.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của kịch bản phim
truyện truyền hình thì hầu như chưa được ai quan tâm. Trong khi đó, đây là
một vấn đề lý thú không những có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc. Đặc biệt là đối với công tác biên kịch, biên tập và dàn dựng tác
phẩm.
Là một cán bộ biên tập của Đài truyền hình Việt Nam, tôi lựa chọn
đề tài “Đặc điểm sử dụng phép tỉnh lược mạnh và ngữ trực thuộc định
danh trong kịch bản phim truyện truyền hình” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn của mình với hy vọng sẽ làm sáng tỏ một số vấn đề quan trọng
liên quan đến ngôn ngữ kịch bản, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết trong quá
trình biên tập, dàn dựng tác phẩm trong quá trình sản xuất phim.
2. Mục đích và ý nghĩa
Mục đích của luận văn là tìm hiểu vai trò của “phép tỉnh lược mạnh
và ngữ trực thuộc định danh” trong kịch bản phim truyện truyền hình.
Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ góp phần bổ sung cho lý luận nghiên
cứu diễn ngôn và lí luận biên kịch.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài
liệu giảng dạy cho các khoa sáng tác, biên tập tại trường Đại học Sân khấu
- Điện ảnh và giảng dạy môn phong cách học trong các trường Đại học.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kịch bản phim truyền hình dạng kịch bản văn học (không nghiên cứu kịch bản của đạo diễn). Phạm vi
nghiên cứu của luận văn gồm 2 kịch bản phim ngắn tập: “Cổ tích hiện
đại” (tác giả Bá Dũng, Nguyễn Yên Thế), “Giọt gianh” (tác giả Phạm
Ngọc Tiến) và 10 tập kịch bản phim dài tập “Cổng trƣờng thời mở cửa”
(tác giả Hữu Đạt) được dàn dựng và phát sóng từ năm 2007 đến năm 2009
trên các kênh truyền hình VTV1, VTV2, VTV4…
Sở dĩ chúng tôi chọn các kịch bản phim truyện này vì đây là những
kịch bản có chất lượng tốt, đã dàn dựng thành công, sau khi phát sóng được
dư luận đánh giá cao, thậm chí được phát đi phát lại nhiều lần trên nhiều
kênh truyền hình khác nhau. Về ngôn ngữ kịch bản, đây cũng là các kịch
bản có nhiều điểm đáng chú ý, chẳng hạn như kịch bản phim truyện “Cổng
trƣờng thời mở cửa” là một ví dụ điển hình. Theo đạo diễn Triệu Tuấn,
“Cổng trƣờng thời mở cửa” là một trong những kịch bản có đối thoại hay
nhất trong các kịch bản phim truyền hình từ trước đến nay [Trích báo Tuổi
trẻ phỏng vấn đạo diễn Triệu Tuấn: Tuổi Trẻ đã gặp đạo diễn Triệu Tuấn
để tìm hiểu điểm khác biệt của “Cổng trường thời mở cửa”. Đạo diễn
Triệu Tuấn 'khoe': Đây là một trong những phim truyền hình có lời thoại
tốt nhất. Kịch bản do giảng viên Khoa ngôn ngữ, Trường đại học Khoa học
xã hội và nhân văn Hà Nội - Nguyễn Hữu Đạt viết, bởi vậy lời thoại sẽ
chắc chắn chứ không mơ hồ, nghe kỹ sẽ ngấm]. Ba bộ phim này được xây
dựng từ các kịch bản thuộc ba loại chủ đề lớn đang được xã hội quan tâm
sâu sắc.
“Cổng trƣờng thời mở cửa”, đó là bộ phim dài tập phản ánh những
biến động to lớn trong môi trường giáo dục hiện đại. Trong đó có những

vấn đề như: thi cử, tuyển sinh, đào tạo ở bậc cử nhân và đại học trong giai


đoạn hiện nay. Thông qua những sự kiện, tình huống, con người được trình
bày trong phim, người xem có thể hình dung: con đường học hành và thành
đạt thật sự quả không phải là dễ dàng. Để có được lý tưởng đúng đắn, mỗi
người không những phải đấu tranh với chính hoàn cảnh của mình mà còn
phải luôn đối mặt với những tệ nạn tiêu cực trong xã hội. Bộ phim cũng
khẳng định: Mỗi con người khi trưởng thành đều có thể có những cách lựa
chọn khác nhau cho mục tiêu cuộc đời, nhưng con đường đúng đắn nhất
vẫn phải là giỏi chuyên môn thực sự và có bản lĩnh để bảo vệ công lý.
“Cổ tích hiện đại” là câu chuyện phản ánh về những thực trạng trong
xã hội, trong đó có sự đối lập giữa người tốt, kẻ xấu, giữa danh dự, nhân
phẩm đạo đức với sự tha hóa của nhân cách con người trước hoàn cảnh.
“Giọt gianh” là câu chuyện kể về một gia đình đại diện cho lớp người
nghèo khó ở nông thôn trong thời đại xã hội đang phát triển. Vì nghèo khó, ít
học, nên người ta chưa tìm ra cách làm giàu chính đáng. Nhưng rồi trải qua sự
va vấp trong cuộc đời, trải nghiệm với những thực tế đầy biến động, cuối cùng
họ đã nhận ra tình yêu thương giữa con người và hạnh phúc gia đình chính là
điều vô giá để họ phấn đấu vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để sống
ngày càng tốt đẹp hơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn này, chúng tôi sẽ sử dụng những phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp miêu tả: Sử dụng phương pháp này chúng tôi sẽ làm
sáng tỏ những đặc trưng ngôn ngữ của “phép tỉnh lược mạnh và ngữ trực
thuộc định danh” trong các kịch bản phim được lựa chọn khảo sát.
Phương pháp thống kê: được sử dụng nhằm phục vụ cho công tác
nghiên cứu định lượng, xây dựng căn cứ cho các nhận định, đánh giá của
người viết.



Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, luận văn còn sử dụng một
số thủ pháp nghiên cứu như: thủ pháp cải biến, thủ pháp phân tích phong
cách học.
5. Bố cục luận văn
Luận văn của chúng tôi bao gồm ba phần: Mở đầu, Nội dung và Kết
luận. Trong đó phần Nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Đặc điểm về cách sử dụng “phép tỉnh lược mạnh” trong
kịch bản phim truyện truyền hình.
Chương 3: Đặc điểm về cách sử dụng “ngữ trực thuộc định danh”
trong kịch bản phim truyện truyền hình.


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ kịch bản phim truyện
1.1.1. Khái niệm về ngôn ngữ nghệ thuật
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, ngôn ngữ nghệ thuật là phương tiện nghệ
thuật mà nghệ thuật học đã phân biệt và duy danh định nghĩa cho từng môn
nghệ thuật, đồng thời quy thành hai loại nghệ thuật: Nghệ thuật không gian
và nghệ thuật thời gian. Khi có sự kết hợp giữa nghệ thuật không gian và
nghệ thuật thời gian trong một loại hình thì sẽ trở thành nghệ thuật tổng
hợp như sân khấu điện ảnh [14, tr10-11].
Ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện tính chất của từng loại hình nghệ
thuật, ví dụ: chất thơ, chất nhạc, chất kịch, chất hội họa…Trong văn học,
tính chất này được thể hiện qua ngôn từ. Ngôn ngữ gợi nên ý nghĩa một
cách gián tiếp mà không thể hiện trực tiếp qua bút vẽ, phẩm mầu, qua nốt
nhạc hay qua những hành động biểu diễn của sân khấu…Các tính chất này

nằm trong sự thụ cảm của người thưởng thức nhiều hơn là do bản thân của
phương tiện nghệ thuật gợi nên, và chất thơ trong họa hay chất họa trong
nhạc…cũng nằm trong tính chất này.
Theo tác giả Hữu Đạt, phong cách nghệ thuật là một phong cách
chức năng được dùng để sáng tạo hình tượng nghệ thuật và tác phẩm nghệ
thuật nhằm phục vụ cho nhu cầu về đời sống tinh thần của con người [7,
tr.210-216].
Theo ông, các đơn vị ngôn ngữ hoạt động trong phong cách nghệ
thuật với chức năng nổi bật nhất là chức năng tác động hình tƣợng. Tác
động của ngôn ngữ nghệ thuật khác hẳn tác động của ngôn ngữ khoa học.
Nếu ngôn ngữ khoa học tác động đến lý trí để nhận thức ngày càng sâu hơn
bản chất bản thể của sự vật, hiện tượng thì ngôn ngữ nghệ thuật lại tác động


đến tình cảm, làm đổi mới cách nhìn của con người đối với sự vật, hiện
tượng nhằm tìm hiểu sâu hơn mối quan hệ của chúng với đời sống con người.
Cơ sở cho sự tác động này chính là tính thẩm mỹ của ngôn ngữ nghệ thuật.
Ngôn ngữ nghệ thuật đòi hỏi khả năng tư duy trừu tượng rất cao. Nó
khác với tư duy trừu tượng của khoa học ở chỗ: tư duy trừu tượng của khoa
học theo con đường khái quát hóa để tìm ra bản chất của sự vật, còn tư duy
trừu tượng của ngôn ngữ nghệ thuật lại theo con đường hình tượng hóa để tìm
bản chất của sự vật.
Theo tác giả Hữu Đạt [10], thông thường, trong một tác phẩm nghệ
thuật thường có các kiểu ngôn như sau:
+ Ngôn ngữ người kể chuyện.
Người kể chuyện có thể đứng ở vị trí khách quan, đứng ngoài sự
kiện để kể lại (ngôi thứ ba). Nhưng cũng có khi người kể chuyện lại xuất
hiện ở ngôi thứ nhất. “Tôi” có thể là nhân vật, cũng có thể là chính tác giả,
là trung tâm, mọi câu chuyện xoay quanh “tôi”, lúc này tác giả chính là
người chứng kiến tất cả mọi sự việc (hồi ký). Ưu điểm của cách kể chuyện

bằng ngôi “tôi” là nhà văn dễ bộc lộ được nội tâm một cách sâu sắc. Câu
chuyện dễ gây được niềm tin của người đọc vì nhân vật “tôi” xuyên suốt
tác phẩm, chứng kiến toàn bộ câu chuyện.
+ Ngôn ngữ tác giả: là ngôn ngữ nhà văn sử dụng để miêu tả cảnh
vật, con người, từ hình thức bên ngoài đến trạng thái cảm xúc bên trong.
+ Ngôn ngữ đối thoại: Chính là ngôn ngữ của nhân vật trong tác
phẩm. Thông qua đối thoại, các nhân vật sẽ tự bộc lộ suy nghĩ, khuynh
hướng tư tưởng của chính mình.
+ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm: Đó là phát ngôn của nhân vật nói
với chính bản thân. Tuy nhiên, trong sân khấu và điện ảnh thì độc thoại nội
tâm cũng là hình thức đối thoại với người xem, người đọc.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tài Cẩn (1998), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
2. Đỗ Hữu Châu (1997), Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
3. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Diệp Quang Ban (2003), Giao tiếp văn bản mạch lạc liên kết đoạn văn,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Diệp Quang Ban (2008), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
6. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo của văn bản,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb ĐH Quốc gia
Hà Nội.
8. Hữu Đạt (2008), Qua cách nhìn về giới văn chương nghĩ về một phong
cách điện ảnh, Tạp chí Nhà văn, số 8.
9. Hữu Đạt (2009), Ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp của người Việt, Nxb

Giáo dục VN.
10.Hữu Đạt (2011), Các bài giảng về ngôn ngữ nghệ thuật (chuyên đề
SĐH). Khoa Ngôn ngữ học ĐHKHXH&NV- ĐHQG HN.
11. Phan Cư Đệ (1974), Đặc trưng của ngôn ngữ tiểu thuyết, Ngôn ngữ, số 1.
12. Nguyễn Thiện Giáp (2008), Giáo trình Ngôn ngữ học, Nxb ĐH Quốc gia
Hà Nội.
13.Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiên Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (1997),
Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


14.Phan Thị Bích Hà (2004), Ảnh hưởng của văn học nghệ thuật truyền
thống tới ngôn ngữ nghệ thuật phim truyện Việt Nam. (Luận án tiến sĩ).
Viện Văn hóa - Thông tin.
15.Nguyễn Thị Minh Hạnh (2009), Đặc điểm ngôn ngữ tên đề tiểu thuyết
Việt Nam hiện đại giai đoạn 1996-2006 (Theo quan điểm phân tích diễn
ngôn. LV Thạc sĩ, ĐHKHXH&NV ĐHQG Hà Nội
16.Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng (1),
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17.Nguyễn Hòa (2005), Phân tích diễn ngôn phê phán, Nxb Giáo dục.
18.Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa (1993), Phong cách học tiếng Việt.
Nxb Giáo dục.
19.Đinh Trọng Lạc (1994), Phong cách học văn bản, Nxb Giáo dục.
20. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb
Giáo dục.
21.Đặng Minh Liên (2005 - 2006), Tìm hiểu ngôn ngữ phim truyện. (Luận
án tiến sĩ). Viện phim Việt Nam.
22.Lê Ngọc Minh (2005), Chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm điện ảnh phim
truyện. (Luận văn thạc sĩ). Trường ĐH Sân khấu và điện ảnh Hà Nội.
23.Lê Ngọc Minh (2006), Viết kịch bản phim truyện, Hội điện ảnh Việt
Nam, Nxb Sân khấu, Hà Nội.

24.Hoàng Kim Ngọc, Hoàng Trọng Phiến (2011), Ngôn ngữ văn chương,
Nxb ĐHQG HN.
25.Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt - Câu, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
26.Đào Thản (1988), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật. Nxb
KHXH.


27.Đào Thản (1989), Một vài đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện
trong văn xuôi tiếng Việt, Ngôn ngữ SP.
28. Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt, Nxb
Giáo dục.
29.Nguyễn Thị Việt Thanh (2000), Về một phương thức biểu thị quan hệ
ngữ nghĩa giữa các câu, Hội nghị ngữ học trẻ của Hội ngôn ngữ học
Việt Nam, Hà Nội.
30.Trần Ngọc Thêm (2008), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb
Giáo dục.
31.Phạm Văn Tình (2001), Phép tỉnh lược và ngữ trực thuộc tỉnh lược
trong văn bản liên kết tiếng Việt. (Luận án tiến sĩ). ĐHQG HN.
32.Cù Đình Tú (1975), Tu từ học tiếng Việt hiện đại, Sư phạm Việt Bắc.
33. Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb
Giáo dục.
34.D. Nunan (1997), Phân tích diễn ngôn. Nxb Giáo dục.
35.Haliday, M.A.K (2001), Dẫn luận ngữ pháp chức năng,(Hoàng Văn
Vân dịch), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
36. IU.M. Lotman (2004), Cấu trúc văn bản nghệ thuật, Nxb ĐHQG Hà Nội.
37.L.P Galperin (1987), Văn bản với tư cách là đối tượng nghiên cứu của
ngôn ngữ học. Nxb KHXH.
38.Mác xen Mác tanh (1984), Ngôn ngữ điện ảnh, Cục điện ảnh, Hà Nội.
39.R.Walter (1995), Kỹ thuật viết kịch bản điện ảnh và truyền hình, Nxb

Văn hóa, Hà Nội.
40. Vinogradov (1971), Lý luận về ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb Cao đẳng.M.
(bản dịch).



×