Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SO SÁNH CHÍNH SÁCH PHỔ cập GIÁO dục của dân tộc THIỂU số VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT năm và TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.3 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

TANG GUO SONG
(ĐƢỜNG QUỐC TÙNG)

SO SÁNH CHÍNH SÁCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC
CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI
VIỆT NĂM VÀ TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Đông Phƣơng học
Chuyên ngành: Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01

HÀ NỘI - 2014
I


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

TANG GUO SONG
(ĐƢỜNG QUỐC TÙNG)

SO SÁNH CHÍNH SÁCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC
CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI
VIỆT NĂM VÀ TRUNG QUỐC
(Trường hợp Lào Cai Lai Châu Việt Nam


và châu Hồng Hà Vân Nam Trung Quốc từ 2010 tới nay)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Đông Phƣơng học
Chuyên ngành: Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN:

TS. Đỗ Thúy Nhung

HÀ NỘI - 2014
II


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn: So sánh chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số
vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc (trường hợp Lào Cai Lai Châu Việt Nam
và châu Hồng Hà Vân Nam Trung Quốc từ 2010 tới nay), đầu tiên thông qua việc so
sánh chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nƣớc Việt –
Trung, chúng tôi trên cơ sở phân tích những ƣu điểm, nhƣợc điểm trong chính sách
PCGD của hai nƣớc để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học. Nguồn
tƣ liệu đảm bảo về tính khách quan và bản quyền tác giả. Luận văn này không trùng
lặp với bất cứ công trình nào nghiên c ứu về phổ cập giáo dục ở Việt Nam và Trung
Quốc thời điểm trƣớc đó. Những luận điểm, nguồn tƣ liệu sƣu tầm đƣợc trong luận
văn và kết luận khoa học đã nêu đảm bảo tính khách quan, trung thực. Tất cả những
kết quả đó đều do cố gắng của bản thân tác giả luận văn và định hƣớng của giảng viên
hƣớng dẫn.


Tác giả

TANG GUO SONG
Đƣờng Quốc Tùng

I


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

GDĐT

Giáo dục đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân


MTQG

Mục tiêu quốc gia

NDT

Nhân dân tệ

PCGD

Phổ cập giáo dục

PCGDCMC

Phổ cập giáo dục chống mù chữ

PCGDTH ĐĐT

Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

PTDT

Phổ thông dân tộc

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban Nhân dân

II


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Trang
Bảng 1. Số trường học của tỉnh Lào Cai theo từng năm

52

Bảng 2. Số trường học của tỉnh Lai Châu theo từng năm

53

Bảng 3. Số học sinh của tỉnh Lào Cai theo từng năm

55

Bảng 4. Số học sinh của tỉnh Lai Châu theo từng năm

57

Bảng 5. Số giáo viên của tỉnh Lào Cai theo từng năm


58

Bảng 6. Số giáo viên của tỉnh Lai Châu theo từng năm

60

Bảng 7. Số trường học của ở các huyện của châu Hồng Hà (Vân
Nam- Trung Quốc) năm 2012

63

Bảng 8. Số người học ở các huyện thuộc châu Hồng Hà (Vân
Nam-Trung Quốc) năm 2012

65

Bảng 9.Số giáo viên các huyện thuộc châu Hồng Hà (Vân NamTrung Quốc) năm 2012

66

Sơ đồ 1. Ngân sách nhà nước chi cho ngành giáo dục

50

III


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... II
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ .......................................................................... III
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 5
1.1. Đối với Việt Nam ..................................................................................................... 5
1.2 Đối với Trung Quốc ................................................................................................. 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................................ 9
2.1. Nƣớc ngoài ................................................................................................................ 9
2.2. Việt Nam ................................................................................................................. 10
2.3. Trung Quốc ............................................................................................................. 11
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiêu cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
5. Phƣơng pháp nghiên c ứu ..................................................... Error! Bookmark not defined.
6. Kết quả nghiên cứu .............................................................. Error! Bookmark not defined.
7. Cấu trúc luận văn .................................................................. Error! Bookmark not defined.
B. NỘI DUNG .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC KHẢO SÁT
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC Error! Bookmark not defined.

1


1.1. Khái quát về dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai, Lai Châu c ủa Việt Nam Error! Bookmark not d
1.1.1. Dân tộc thiểu số ở Việt Nam ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Tình hình dân tộc thiểu số tỉnh Lai Châu, Lào Cai Error! Bookmark not defined.
1.2. Dân tộc thiểu số ở Trung Quốc và ở tỉnh Vân Nam ..Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Dân tộc thiểu số ở Trung Quốc ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tình hình dân tộc thiểu số tỉnh Vân Nam ............ Error! Bookmark not defined.

1.3. Những điểm chung và riêng của dân tộc thiểu số ở Lào Cai( Việt Nam) và
Vân Nam( Trung Quốc) ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Bản chất của phổ cập giáo dục .................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Thuật ngữ “phổ cập”, “phổ cập giáo dục”, “phổ cập giáo dục tiểu học”
và “phổ cập giáo dục trung học cơ sở” ......................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Bản chất của công tác phổ cập giáo dục............. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC KHU
VỰC KHẢO SÁT CỦA HAI NƢỚC VIỆT TRUNG ..........Error! Bookmark not defined.
2.1. Chính sách phổ cập giáo dục của Việt Nam (tỉnh Lai Châu, Lào Cai ) Trung
Quốc (tỉnh Vân Nam) ............................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Tư tưởng về giáo dục của các nhà lãnh đạo....... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và Trung Quốc về phổ cập
giáo dục .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Chính sách phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở vùng dân tộc
thiểu số của Việt Nam ( tỉnh Lai Châu, Lào Cai) và Trung Quốc (châu Hồng
Hà, tỉnh Vân Nam) ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng phổ cập giáo dục tại vùng dân tộc thiểu số hai nƣớc Việt-Trung
(trƣờng hợp Lào Cai và Lai Châu) ......................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng phổ cập giáo dục tại Lào Cai và Lai Châu Error! Bookmark not defined.
2


2.2.2. Thực trạng phổ cập giáo dục tại Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) Error! Bookmark not define
2.3. Những điểm giống và khác nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của dân
tộc thiểu số hai nƣớc Việt – Trung ......................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những điểm giống nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc
thiểu số hai nước Việt – Trung ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những điểm khác nhau trong chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc
thiểu số hai nước Việt – Trung ........................................ Error! Bookmark not defined.


2.4. Tiểu kết về chính sách và thực trạng thực hiện PCGD dân tộc thiểu sốError! Bookmark not d
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHỔ CẬP
GIÁO DỤC .................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của nhà trƣờng và các cơ quan
hữu quan ..................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng chung ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tổ chức thực hiện .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Tổ chức thực hiện...........................................................Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Khai thác triệt để mọi nguồn lực giáo dục để thực hiện mục tiêu PCGD Error! Bookmark
3.2.2. Phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng với sở giáo dục để đảm bảo
chỉ tiêu PCGD .................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Tôn trọng người học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Error! Bookmark not d

3.2.4. Xác định vai trò, vị trí chỉ đạo của phòng giáo dục cấp huyện, thị xãError! Bookmark n
3.3. Công tác quản lý .............................................................Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý PCGD Error! Bookmark not
3.3.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra thực hiện mục tiêu PCGD ở từng đơn vị
cơ sở .................................................................................... Error! Bookmark not defined.

3


3.4. Tiểu kết về chính sách và thực trạng thực hiện PCGD dân tộc thiểu sốError! Bookmark not d
C. KẾT LUẬN .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 13
I. Tài liệu tiếng Việt .......................................................................................................... 13
II. Tài liệu tiếng Trung ...................................................................................................... 16

III.Trang web tham khảo .................................................................................................. 17

4


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đối với Việt Nam
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn về kinh
tế, văn hoá; giáo dục Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tích đáng phấn khởi. Nhìn
chung giáo dục và đào tạo có bƣớc phát triển khá. Cùng với việc củng cố kết quả
xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục THCS đã đƣợc
triển khai tích cực, đến hết năm 2005 có 31 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
Quy mô giáo dục tiếp tục đƣợc mở rộng và trình độ dân trí đƣợc nâng lên rõ rệt
(Năm 2009, tỷ lệ nhập học tinh ở cấp tiểu học là 95,5%, tỷ lệ hoàn thành tiểu học là
88,2% và tỷ lệ ngƣời dân từ 15-24 tuổi biết đọc biết viết là 97,1%. Tỷ lệ nhập học
tinh ở cấp tiểu học của trẻ em trai và trẻ em gái chỉ chênh nhau có 1%). Chất lƣợng
dạy học có chuyển biến tích cực. Bƣớc đầu hình thành mạng lƣới dạy nghề cho
ngƣời lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số (số học sinh trung học
chuyên nghiệp tăng 15,1%/năm, dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm; cao đẳng và đại
học tăng 8,4%/năm).
Những thành tựu to lớn của giáo dục và đào tạo đã góp phần đáng kể vào sự
phát triển của đất nƣớc: nền kinh tế đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao (GDP bình quân
7,51%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH (tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng trong GDP 41%, nông lâm nghiệp 20,9%, dịch vụ 8,1%).
Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc xây dựng bƣớc đầu,
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Giáo dục và đào tạo có bƣớc phát triển khá. Văn hoá
xã hội có tiến bộ, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội có chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con ngƣời đƣợc nâng lên....
Mặc dù vậy nhƣng Việt Nam vẫn đang đứng trƣớc những khó khăn, thách

thức do những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những khó khăn vốn có
của nền kinh tế đang ở trình độ kém phát triển, thiên tai, bệnh dịch và những yếu
5


kém chủ quan trong tổ chức quản lý. Đặc biệt là trong giáo dục và đào tạo, chất
lƣợng còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém vẫn chƣa đƣợc khắc phục. Việc xã
hội hoá giáo dục thực hiện chậm và thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục và đào tạo ở
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, chất lƣợng thấp.
Công tác quản lý chậm đổi mới và còn nhiều bất cập…. Việt Nam chƣa thật chú
tâm đến sự công bằng, tính hợp lý trong đầu tƣ phát triển sản xuất và đầu tƣ nâng
cao trình độ học vấn, trình độ khoa học kỹ thuật nhằm tạo đƣợc một mặt bằng
chung về kinh tế và dân trí cho cả nƣớc. Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
văn hoá có xu hƣớng gia tăng, diễn ra khá gay gắt giữa các vùng miền và ngay cả
trên các địa bàn ở trong một tỉnh, một huyện. Các điều kiện để nhân dân tiếp cận
với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cơ sở vật chất trƣờng, lớp chƣa đảm bảo...
Chính vì vậy mở rộng giáo dục phổ thông là đáp ứng trực tiếp đối với sự
thay đổi. Giáo dục mang lại khả năng vƣợt qua chƣớng ngại vật của sự bất bình
đẳng xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển dân chủ, làm giảm bớt những thành kiến,
bất bình đẳng trong giáo dục và đào tạo đối với các nhóm thiểu số hiện nay. Nƣớc
Việt Nam có gần 3/4 diện tích là miền núi, nơi có gần 20 triệu ngƣời sinh sống,
trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đa số. Đây là những khu vực còn lạc hậu,
nghèo đói và kinh tế – xã hội chậm phát triển. Đất nƣớc muốn phát triển bền vững,
dù ở hình thức nào đều phải quan tâm phát triển nguồn nhân lực.

1.2 Đối với Trung Quốc
Giáo dục Trung Quốcđã đƣợc phát triển khi tình hình kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn,nền văn hóa còn lạc hậu.Trƣớc khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành
lập, ngành giáo dục và đào tạo của Trung Quốc còn rất lạc hậu,mang đậm tính
phong kiến và thực dân; có hơn 80% dân số mù chữ, chỉ có 20 % trẻ con đến tuổi đi

học đƣợc đến trƣờng.Theo thống kê của Bộ giáo dục Quốc Dân Đảng, vào năm
1947 toàn quốc chỉ có 207 trƣờng cao đẳng, đại học với 155.000 sinh viên;năm
1946 chỉ có 207 trƣờng trunghọc phổ thông với 1.878.500 học sinh; và chỉ

6


có289.000 trƣờng tiểu học với 23.683.500 học sinh. Đa số con em của ngƣời lao
động không có điều kiện học tập tại trƣờng học. 1
Sau hơn 60 năm phát triển, công tác giáo dục trên toàn quốc đã giành đƣợc
nhiều thành quả,đặc biệt là sau khi cải cách mở cửa, nền giáo dục càng phát triển
mạnh mẽ hơn. Về mặt phổ cập giáo dục, vào năm 1980chính phủ Trung Quốc đã ra
quyết định giải quyết vấn đề phổ cập giáo dục tiểu học. Thông qua sự nỗ lực của
chính phủ, cơ quan các cấp và đội ngũ cán bộ trong ngành giáo dục, đến năm 1984
đã có 95% trẻ em đến tuổi đi học đƣợc đến trƣờng. Đến năm 1985, Trung Ƣơng
Trung Quốc ra quyết định về cải cách thể chế giáo dục,nội dung của quyết định đó
là từng bƣớc thực hiện 9 năm phổ cập giáo dục, và mục tiêu này đ ã đƣợc thực hiện
vào năm 2000. Kết quả đạt đƣợc là toàn quốc có 85% dân số đƣợc phổ cập giáo
dục;đến năm 2007 tỷ lệ này đã lên đến 99.3%, các huyện đƣợc phổ cấp giáo dục đạt
98.5 %. Trên cơ sở này, Trung Quốc tiếp tục cải cách sâu hơn nữa về chế độ quản lý
phổ cập giáo dục và chế độ quản lý tài chính phổ cập giáo dục.
Giáo dục giữa các dân tộc thiểu số là một phần quan trọng trong nền giáo
dục của Trung Quốc. Phát triển giáo dục giữa các dân tộc thiểu số đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế
và văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số. Tùy từng nhu cầu phát triển giáo dục, dựa vào
những đặc điểm riêng và thực tế phát triển của các khu vực dân tộc thiểu số, Chính
phủ Trung Quốc đã hỗ trợ tích cực các dân tộc thiểu số trong phát triển giáo dục.
Nhà nƣớc Trung Quốc đã có nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ phát triển
giáo dục trong các dân tộc thiểu số. Cụ thể là, nhà nƣớc tôn trọng quyền của khu
vực tự trị trong việc phát triển giáo dục dân tộc của riêng mình; coi trọng việc giảng

dạy các ngôn ngữ dân tộc thiểu số và giảng dạy song ngữ; tăng cƣờng xây dựng đội
ngũ giáo viên dân tộc thiểu số, cung cấp vốn cho giáo dục dân tộc thiểu số; đƣa các

1

Bộ giáo dục Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Ngày 11/9/2009), “ Thành tựu giáo dục sau 60 năm

phát triển quốc gia”, trang 1.
7


học viện, trƣờng lớp của ngƣời dân tộc thiếu số vào hoạt động, đồng thời vận động
cả nƣớc trong việc hỗ trợ giáo dục ở các khu vực này.
Trung Quốc rất quan tâm đến việc thúc đẩy giáo dục phổ cập bắt buộc tại
những khu vực nghèo đói, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Bộ
Giáo dục và Bộ Tài chính Trung Quốc đã phối hợp tổ chức thực hiện dự án giáo dục
bắt buộc của nhà nƣớc đối với các khu vực nghèo. Theo kế hoạch của dự án, từ năm
1995 đến 2000, chính phủ Trung Quốc sẽ đầu tƣ 3,9 tỷ nhân dân tệ vào dự án này.
Sự ra đời của dự án này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc phổ
cập giáo dục bắt buộc ở các vùng dân tộc thiểu số nghèo. Nhà nƣớc khuyến khích
khu vực dân tộc thiểu số phổ cập giáo dục cơ bản thông qua các “Dự án hi vọng” và
các hình thức khác, cho phép hàng chục ngàn trẻ em dân tộc thiểu số nghèo đƣợc tới
trƣờng.
Bản thân chính phủ Trung Quốc cũng điều hành một số viện nghiên cứu dân
tộc và trƣờng học. Đến cuối năm 1998, nhà nƣớc Trung Quốc đã thành lập 12
trƣờng đại học và học viện dân tộc, 59 trƣờng đào tạo giáo viên dân tộc, 158 trƣờng
trung cấp dân tộc, 3.536 trƣờng trung học dân tộc và 20.906 trƣờng tiểu học dân tộc.
Giáo dục đóng một vai trò rất lớn trong việc cải thiện kiến thức văn hóa cơ
bản cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số; cho phép học sinh, sinh viên dân tộc
thiểu số đƣợc tiếp tục theo học tại các trƣờng trung học và chuyên ngành cao hơn.

Cách phát triển giáo dục hƣớng đến nhu cầu của sinh viên dân tộc thiểu số đã mang
lại nhiều hiệu quả to lớn.
Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng, có mối quan hệ rất lâu
đời. Cả hai nƣớc có rất nhiều nét tƣơng đồng về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, văn hóa... đặc biệt là về vấn đề dân tộc thiểu số, đây chính là lí do và động lực
khiến chúng tôiđi vào nghiên cứu đề tài Chính sách phổ cập giáo dục của dân tộc
thiểu số vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc (trƣờng hợp Lào Cai Lai Châu Việt Nam và châu Hồng Hà Vân Nam - Trung Quốc từ 2010 tới nay)

8


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Nƣớc ngoài
Vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông đã đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển
Âu - Mỹ từ những năm cuối thế kỷ XIX; nhƣng đối với các nƣớc chậm phát triển và
các nƣớc đang phát triển, phổ cập giáo dục phổ thông mới đƣợc đặt ra vào những
năm cuối thế kỷ XX.
Ở Nhật Bản, một hệ thống các cơ sở giáo dục rộng khắp cho mọi ngƣời dân
đã sớm đƣợc xây dựng. Ngay từ cuối thế kỷ XIX (năm 1872), Chính phủ Minh Trị
đã nhận thức đƣợc rằng giáo dục là một bộ phận then chốt hình thành hình thái ý
thức, sẽ cho phép Nhật Bản trở thành một quốc gia độc lập giàu có và hùng mạnh,
đồng thời giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu tri thức kỹ thuật hiện đại làm
phƣơng tiện thực hiện mục đích đó. Họ đã soạn thảo và công bố một kế hoạch về hệ
thống trƣờng hiện đại trên quy mô toàn quốc, đƣợc gọi là “Phổ cập hệ thống trƣờng
học”. Nhật đã tiến hành cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất với việc ban hành bộ
luật “ Học chế 1872” – bộ luật đầu tiên có tính chất tổng hợp của nền giáo dục hiện
đại, với tƣ tƣởng chủ đạo là: thực hiện bình đẳng về cơ hội giáo dục; thực hiện phổ
cập giáo dục tiểu học 4 năm (đã hoàn thành năm 1886); thực hiện chế độ “ học
khu”- cả nƣớc chia làm 8 khu; mỗi khu vực, địa phƣơng thành lập một trƣờng đại
học, một số trƣờng trung học (32) và nhiều trƣờng tiểu học (210). Về cơ bản hệ

thống này đƣợc thực hiện theo mô hình c ủa Pháp, và cũng vận dụng những bộ phận
cấu thành các hệ thống của nhiều nƣớc khác; thực hiện chế độ tập quyền trung ƣơng
trong giáo dục.
Đến năm 1878, Nhật ban hành một bộ luật giáo dục mới, lấy chế độ giáo dục
của Mỹ làm kiểu mẫu; lấy chủ nghĩa tự do làm nền tảng. Từ năm 1886, Nhật tiếp
tục ban hành một số sắc lệnh mới về giáo dục. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật
tiến hành cải cách giáo dục lần thứ hai. Trong đó tiếp tục thực hiện tƣ tƣởng bình
đẳng về cơ hội giáo dục, tăng niên hạn phổ cập giáo dục miễn phí lên 9 năm – tức là
phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở, và đến nay đã thực hiện phổ cập bắt buộc 12
9


năm trong đó có 10 năm miễn phí. Khoảng 96% học sinh kết thúc trung học cơ sở
tiếp tục trung học phổ thông (trƣờng giáo dục phổ thông; trƣờng dạy nghề giảng dạy
các kiến thức và kỹ thuật thực hành trong nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại...;
trƣờng kết hợp). Đặc điểm cơ bản của giáo dục Nhật Bản trong quá trình phát triển
là luôn coi trọng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Song song với phát triển quy mô,
thực hiện phổ cập trình độ giáo dục cơ sở từ thấp đến cao (từ 4 năm, 6 năm, đến 9
năm, 12 năm), toàn xã hội cũng nhƣ ngành giáo dục Nhật luôn theo đuổi, duy trì
mục tiêu chất lƣợng học, giữ gìn sự tôn trọng vốn có với chất lƣợng học của học
sinh, sinh viên trong toàn hệ thống giáo dục. Thực hiện một chế độ học tập hết sức
nghiêm ngặt về nội dung, chƣơng trình, kỷ luật và thời lƣợng.
Hàn Quốc cũng là một quốc gia phƣơng Đông, có nền giáo dục phát triển
theo hƣớng phổ cập cao. Họ đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ
sở vào năm 1990. Trình độ văn hoá trung bình của ngƣời dân Hàn Quốc vào thời
điểm đó là 9.9, cao hơn nhiều so với các quốc gia láng giềng. Năm 2003, tỷ lệ
chuyển cấp của học sinh phổ thông từ bậc tiểu học lên trung học cơ sở đạt 99,9%; từ
THCS lên trung học phổ thông (trung học phổ thông và trung học nghề) đạt 99,3%;
từ trung học phổ thông lên đ ại học đạt 87% và từ trung học nghề lên đại học đạt
50%.


2.2. Việt Nam
Sau năm 1954, Đảng và nhà nƣớc Việt Nam lãnh đ ạo chiến dịch xoá mù chữ
lần thứ hai ở miền Bắc. Nhiệm vụ xoá mù chữ và phổ cập giáo dục lần đầu tiên
đƣợc ghi vào kế hoạch Nhà nƣớc. Chỉ trong vòng 3 năm (1956 – 1958), tất cả các
tỉnh, thành phố vùng đồng bằng và trung du miền Bắc đã hoàn thành xoá mù chữ
cho nhân dân ở độ tuổi 12 – 50, có 93% dân số Bắc Bộ ở độ tuổi 15 – 50 đã biết chữ.
Ngay sau ngày Miền Nam giải phóng, đất nƣớc thống nhất (1975), Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam tiếp tục tiến hành chiến dịch chống mù chữ lần thứ ba tại miền
Nam. Sau 3 năm (1975 – 1978) triển khai, chiến dịch đã thu đƣợc kết quả to lớn: có

10


88% số ngƣời trong độ tuổi 12- 50 đƣợc công nhận biết chữ (1,32 triệu ngƣời ), tất
cả 21 tỉnh, thành phố miền Nam căn bản đã hoàn thành xoá mù chữ.
Bên cạnh mục tiêu phấn đấu xoá mù chữ (biết đọc, biết viết) cho nhân dân,
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã có những chủ trƣơng nhằm từng bƣớc nâng cao
dân trí, coi đó là một trong những tiêu chí phát triển đất nƣớc. Chƣơng trình giáo
dục cho ngƣời lớn đã đƣợc thiết chế nhƣ sau:
- Sơ cấp bình dân học vụ: biết đọc, biết viết.
- Dự bị bình dân: tƣơng đƣơng lớp hai tiểu học.
- Bổ túc bình dân cấp I: tƣơng đƣơng tiểu học (4 năm).
- Bổ túc bình dân cấp II: tƣơng đƣơng sơ trung (4 năm).
Nền giáo dục toàn dân của nƣớc Việt Nam đƣợc tiến hành từ mục tiêu bậc
thấp đến mục tiêu bậc cao, từ nâng cao dân trí sang đào t ạo nhân lực và bồi dƣỡng
nhân tài.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề phổ cập giáo dục,
nhƣng chƣa có một đề tài nào đi sâu vào nghiên c ứu phổ cập giáo dục cho từng tỉnh
cụ thể, đặc biệt là vùng biên giới dân tộc thiểu số.


2.3. Trung Quốc
Giáo dục là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của
từng vùng, từng địa phƣơng và một quốc gia. Chính vì vậy, cũng giống nhƣ Việt
Nam và các nƣớc khác trên toàn thế giới, từ những năm 90 của thế kỉ 20 trở lại đây,
cùng với việc chú trọng sự phát triển kinh tế, xã hội vùng biên, chính phủ Trung
Quốc cũng quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục tại vùng biên giới. Nhiều nhà
nghiên cứu, học giả đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu về công tác giáo dục
vùng biên vàlần lƣợt cho xuất bản các cuốn sách nhƣ “Giáo dục dân tộc khu vực
biên giới Trung Quốc” (Nhà xuất bản dân tộc Trung Quốc, xuất bản năm 1990),
“Nghiên cứu về việc phát triển, ủng hộ các đối thoại giáo dục vùng biên giới Đông

11


12


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Chính trị BCH TW khoá VIII. Chỉ thị số 61/CT-TW về thực hiện phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở. Hà Nội, 2000.
2. Bộ Chính trị BCH TW khoá IX. Chỉ thị số 23/CT-TW về lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Hà Nội, 2003.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định hƣớng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2020.
Hà Nội, 1997.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch số 3667/THPTtriển khai Nghị quyết của Quốc
hội về thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Hà Nội, 2001.
5. Chính phủ. Nghị định 88/2001/NĐ-CP, ngày 21/11/2001về phổ cập giáo dục

Trung học cơ sở. Hà Nội, 2001.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI. NXB
Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1986.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1997.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ Hai BCH TW khoá VIII.
NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1997.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm BCH TW khoá VIII.
NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1998.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2001.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X.
NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006.
13


12. Đảng bộ tỉnh Lai Châu. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XV.
Lai Châu, 2001.
13. Đặng Quốc Bảo. Giáo dục cộng đồng: Quan niệm, vấn đề và giải pháp. Thông
tin Khoa học Giáo dục. Hà Nội, 1993.
14. Đặng Quốc Bảo. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bé quản lý giáo dục cho thế kỷ XXI.
Tạp chí Thế giới mới. Hà Nội, 1998.
16. Đặng Quốc Bảo. Tập bài giảng Quản lý nhà nƣớc trong giáo dục. Khoa Sƣ
phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
17. Đặng Xuân Hải. Tập bài giảng Vai trò của cộng đồng-xã hội trong giáo dục và
quản lý giáo dục.Khoa Sƣ phạm Đại học Quốc gia Hà Nội,2005.
18. Đặng Xuân Hải. Tập bài giảng Quản lý sự thay đổi trong giáo dục. Khoa Sƣ
phạm Đại học Quốc gia Hà Nội,2005.
19. Đinh Gia Phong. Tài liệu phổ cập giáo dục. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1995.
20. Hà Thế Ngữ. Phổ cập giáo dục cấp I. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1998.

21. Hồ Chí Minh. Bàn về giáo dục. NXB Sách giáo khoa Mác - Lênin. Hà Nội,
1980.
22. Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu. Nghị quyết Kỳ họp thứ 5 về thực hiện phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở. Lai Châu, 2001.
23. K.Mac, Ph.Ănghen, LêNin. Bàn về Giáo dục. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1984.
24. Lê Ngọc Hùng. Tập bài giảng Phân hoá và bình đẳng trong giáo dục. Khoa Sƣ
phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
25. Luật Giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội,1998.
26. Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học. NXB Giáo dục,Hà Nội, 1991.
27. Nguyễn Đức Chính. Tập bài giảng Quản lý chất lƣợng trong giáo dục. Khoa Sƣ
phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.

14


28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc.Tập bài giảng Quản lý nguồn nhân lực.Hà Nội, 2005.
29. Phạm Minh Hạc (chủ biên). Phổ cập giáo dục cấp I phổ thông. NXB Giáo dục.
Hà Nội, 1986.
30. Phạm Minh Hạc. Tổng kết 10 năm (1990-2000) xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2000.
31. Phạm Minh Hạc. Giáo dục vì nguời nghèo, vì phát triển bền vững con ngƣời và
kinh tế – xã hội. Tạp chí Khoa học giáo dục. Hà Nội, 2005.
32. Phạm Minh Hạc. Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở phải nhanh hơn và chất
lƣợng hơn. Báo Giáo dục và Thời đại, số 105, ngày 02/9/2006.
33. Phạm Văn Đồng. Đôi điều suy nghĩ về giáo dục phổ thông bao gồm giáo dục
chuyên nghiệp,dạy nghề. Báo Nhân dân số 15947-15948, tháng 3/1999.
34. Phạm Văn Đồng. Sự nghiệp giáo dục phổ thông trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
NXB Sự thật.Hà Nội,1979.
35. Tố Hữu. Công tác giáo dục và sự nghiệp bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau. NXB Sự thật. Hà Nội, 1980.

36. Trần Khánh Đức. Tập bài giảng Quản lý Nhà nƣớc về giáo dục. Khoa Sƣ phạm
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
37. Trần Kiểm. Khoa học quản lý nhà trƣơng phổ thông. NXB Giáo dục. Hà Nội,
1997.
38. Vũ Cao Đàm. Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ
thuật.Hà Nội, 2005
38. V.I. Lê Nin. Về văn hoá và cách mạng văn hoá. NXB Tiến bộ (bảng tiếng Việt).
Hà Nội, 1983.

15


II. Tài liệu tiếng Trung
1. 余富兆;越南教育现状及前瞻 [J];东南亚纵横;2002 年 09 期
2.欧以克;革新时期的越南民族教育政策[J];民族教育研究;2005 年 03 期
3.刘昆,余明丸,陈亚颦;比较教育学视觉下中越边境教育政策的比对[J];曲靖
师范学院学报;2011 年 01 期
4.黄伟生;越南促进边境地区经济社会发展的政策及其对我国的启示 [J];学术论
坛;2008 年 11 期
5.王孔敬;革新后越南越中边境民族政策及其对中国的影响[J];东南亚研究;2007
年 04 期
6.李碧华;革新以来实行民族政策的情况[J];东南亚纵横;2009 年 11 期
7.滕星、马效义.中国高等教育的少数民族优惠政策与教育平等[J].民族研
究, 2005(5)
8. 向朝霞.我国少数民族教育的优待政策及其法律问题[J].徐州师范大学学报
(哲学社会科学版),2006(4).
9. 王维.试析近年来我国民族教育存在的问题及对策[J].中南民族大学学报(人
文社会科学版),2007(1)
10.包忠才、苏建华;中越边境地区少数民族教育比较研究[J].东南亚民族关系
学术研讨会交流论文

11.李露;中越边境地区初中教育经费投入问题研究[J]. 东南亚研究;2009 年 07

12.杨启光;国际关系理论下中国教育国际化发展战略的研究[J].黑龙江高教研
究;2010 年 07 期
13.杨九斌;21 世纪以来越南普通中等教育若干改革与成效[J].外国中小学教
育;2010 年 10 期
14.金东黎、赵卫华;革新后越南对边疆民族地区教育政策的调整及成就[J].教

16


育视野;2011 年 04 期
15.王光荣;边境民族教育的瓶颈与对策[J].广西师范学院学报;2005 年 04 期
16.瑰乔;边境民族教育基本特点浅论[J].民族教育研究;1990 年 01 期
17.蒙神;两个边境少数民族贫困县基础教育的调查与思考[J].广西右江民族师
专学报;2002 年 05 期
18.毕世鸿;中国和越南边境政策的发展、演变及对云南的影响[J].东南亚南亚
研究;2010 年 01 期
19. 毕世鸿;中越边境政策比较研究[J].红河学院学报;2010 年 01 期
20.尚紫薇;21 世纪初越南教育政策的特点与趋势[J].东南亚纵横;2011 年 10 期
21.陈立;革新时代越南教育制度的建立与发展[J].比较教育研究;2007 年 10 期
22.谢德富、兰青叶;广西与越南开展高等教育交流的政治经济基础研究[J].现
代阅读;2012 年 01 期
23.宋文长;越南教育社会化的现状及前瞻[J].东南亚纵横;2008 年 08 期
24.赵曙、奉娟;民族地区义务教育均衡发展的问题及建议[J].大关周刊;2012
年 20 期

III.Trang web tham khảo
1) Đăng Khoa, Bộ Trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận thăm và làm
việc tại tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu, 15/10/2014.

-Truong-Bo-Giaoduc-va-Dao-tao-Pham-Vu-Luan-tham-va-lam-viec-tai-tinh/language/viVN/Default.aspx
2) Đức Mạnh, Những kết quả đạt đƣợc trong công tác giáo dục đào tạo ở Lào Cai,
trang web Ngƣời đại biểu nhân dân Lào Cai.
/>
17



×