Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ nhật long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.19 KB, 82 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Một công ty để có thể tồn tại, hoạt động và phát triển đƣợc trên thị trƣờng đòi hỏi
cùng một lúc phải tổ chức, quản lý và thực hiện rất nhiều khâu có thể là sản xuất hay tiêu
thụ, lƣu chuyển hàng hóa….Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đó phụ thuộc vào
thực tế rất nhiều. Lý thuyết trên sách vở chỉ là một phần nhỏ và đôi khi ta phải biến đổi
nó thật linh hoạt trƣớc khi áp dụng vào thực tế. Để hiểu rõ hơn về các kiến thức lý thuyết
đƣợc học trên ghế nhà trƣờng, mỗi sinh viên đều phải trải qua một quá trình đi thực tập
và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp. Thời gian này sinh viên chọn cho mình một doanh
nghiệp để đi thực tập và một đề tài phù hợp với bản thân để viết báo cáo về đề tài đó.
Mục đích chính là giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, biết cách
áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Đồng thời trong quá trình thực tập tại đơn vị, sinh viên
cũng đƣợc vận dụng kiến thức lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng nghiệp vụ của
đơn vị thực tập. Qua đó, sinh viên đánh giá và đƣa ra các ý kiến để hoàn thiện, khắc phục
hạn chế, bất cập trong nghiệp vụ mà sinh viên thực tập tại doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, để tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh sôi động các cơ sở đơn vị sản xuất nói chung và các đơn vị sản xuất kinh
doanh nói riêng phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
có lãi. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt với hàng loạt sản phẩm giá
rẻ chất lƣợng cao không chỉ ở các công ty trong nƣớc và còn cả từ các công ty ở nƣớc
ngoài. Chế độ quản lý kinh tế mới đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thƣơng mại.
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cần phải nhanh chóng điều chỉnh lại cơ cấu
tổ chức, không ngừng đầu tƣ cơ sở vật chất, công nghệ mới, nâng cao trình độ lao động
để nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh đáp ứng đòi hỏi của hội nhập.
Vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn luôn đƣợc nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung để
đƣợc hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao
hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý. Có thể khẳng định trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh thì khâu bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Qua đó hàng
hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.Từ đó mới có vốn để tiến hành tái


sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhƣng muốn đấy mạnh khâu này đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng rất nhiều biện
pháp và công cụ hết sức hữu hiệu mà một trong số đó là kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Nhờ có những thông tin do kế toán cung cấp các nhà quản lý sẽ biết đƣợc
tình hình bán hàng của doanh nhiệp mình nhƣ thế nào, kết quả kinh doanh trong kỳ ra
sao…từ đó có những quyết định quản trị phù hợp với thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh


2

doanh của công ty, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhằm mục tiêu cao nhất là tối
đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng, trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH MTV Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Long, em đã đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu lý luận của công tác hạch toán bán hàng tại công ty. Hoạt động bán
hàng của công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số vốn kiến thức học đƣợc trên ghế
nhà trƣờng em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH MTV Thương Mại và Dịch Vụ Nhật Long ”.
Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật Long là một doanh nghiệp
kinh doanh thƣơng mại về các sản phẩm điện tử điện lạnh, sự cải tiến là rất cần thiết, cải
tiến trong các kế hoạch tiếp cận thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu cho mình. Đặc biệt là
công tác tổ chức công tác kế toán, tổ chức công tác kế toán là một bộ phận không thể
thiếu trong mỗi doanh nghiệp, nó có vai trò quyết định đến sự sống còn của mỗi tổ chức
sản xuất kinh doanh.
Kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật
Long.
Phần II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật Long.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại công ty.


3

MỤC LỤC
Lời mở đầu
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ NHẬT LONG.
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
1.1.1. Tên doanh nghiệp.
1.1.2. Giám đốc và kế toán trƣởng.
1.1.3. Địa chỉ.
1.1.4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp.
1.1.5. Loại hình doanh nghiệp.
1.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.1.7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban tại công ty.
1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
1.4.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.

1.4.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
1.4.5. Chế độ và các chính sách áp dụng tại đơn vị.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TTNHH MTV THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT
LONG.
2.1. Đặc điểm hàng hóa và tổ chức bán hàng tại công ty.
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bán hàng tại công ty.
2.2. Kế toán quá trình bán hàng.


4

2.2.1. Chứng từ sử dụng.
2.2.2. Kế toán chi tiết quá trình bán hàng.
2.2.3. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng.
2.2.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.3.2.Kế toán doanh thu.
2.2.3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.3.4.Kế toán thanh toán với khách hàng.
2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.1.1. Nội dung chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng.
2.3.1.3. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Tài khoản sử dụng.
2. Trình tự ghi sổ kế toán.
2.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
2.3.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán.

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT LONG.
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và
Dịch Vụ Nhật Long.
3.1.1. Những ƣu điểm trong tổ chức công tác kế toán.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán.
3.2. Một số kiến nghị và phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật Long.
3.2.1. Ý kiến thứ nhất
3.2.2. Ý kiến thứ hai
3.2.3. Ý kiến thứ ba
3.2.4. Ý kiến thứ tƣ
3.2.5. Ý kiến thứ năm
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


5

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT LONG.
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
1.1.1. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật Long.
1.1.2. Giám đốc: BÀ NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG.
Kế toán trƣởng: ÔNG NGÔ TRƢỜNG GIANG.
1.1.3. Địa chỉ: Số 11, tổ 1 – Khu chợ - Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội.
1.1.4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật Long đƣợc thành lập theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102134669 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành

phố Hà Nội cấp ngày 15/04/2007.
Vốn điều lệ: 6.500.000.000 đ.
Là một công ty thƣơng mại có tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở
tài khoản tại ngân hàng và đƣơc sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà
nƣớc.
Công ty có trụ sở chính tại Số 11, tổ 1 – Khu chợ - Thị trấn Văn Điển – Thanh Tri
– Hà Nội.
Mã số thuế: 0102134669
Số điện thoại: 0436810770
Fax: 0436810770.
Tài khoản giao dịch: Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ Nhật Long.
Số tài khoản: 020003052525.
Tại Ngân hàng SACOMBANK – Chi nhánh Thanh Trì – Hà Nội.
Đại diện: BÀ NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
Chức vụ: Giams đốc.
1.1.5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại và Dịch Vụ.
1.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣng chủ yếu là kinh doanh các
mặt hàng điện tử, điện lạnh.
1.1.7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Giai đoạn từ ngày mới thành lập (năm 2007 & 2008): Đây là giai đoạn xây dựng
và trƣởng thành. Những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn
về vốn, về nguồn nhân lực cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng, về công tác tổ chức
và cơ sở kỹ thuật. Trong giai đoạn này, công ty chỉ kinh doanh mặt hàng máy hút
bụi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhƣng giai
đoạn này công ty đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Năm 2007, với số lƣợng
nhân viên khoảng 15 ngƣời, doanh thu công ty đạt đƣợc là gần 6,5 tỷ đồng. Từ


6


một cơ sở nhỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh với nhiều khách
hàng ở các tỉnh trong nƣớc.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển. Sau nhiều năm chuẩn
bị cơ sở vật chất, điều chỉnh bộ máy tổ chức, đồng thời đào tạo đội ngũ nhân viên,
công ty đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Nguồn nhân lực trong giai đoạn này
đã tăng lên cả về mặt số lƣợng lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty hoạt
động trên cơ sở vốn vay từ ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, công ty không
chỉ bảo toàn vốn ban đầu mà còn phát triển bổ sung nâng cao nguồn vốn do sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Những thay đổi về quy mô tổ chức, chức
năng nhiệm vụ cũng nhƣ năng lực kinh doanh là sự khẳng định rằng công ty đã
thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thị trƣờng. Đây là thời kỳ đánh dấu sự trƣởng
thành vƣợt bậc của công ty, vững vàng bƣớc sang một thời kỳ mới, đặt nền tảng
cho sự phát triển lâu dài.
1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu đƣợc đăng ký trong giấy phép kinh doanh là:
1. Mua bán các thiết bị điện tử điện lạnh bao gồm:
- Máy hút bụi
- Ti vi
- Nồi cơm điện
- Điều hòa nhiệt độ
- Lò vi sóng, lò nƣớng
- Máy lạnh, tủ lạnh
- Máy giặt
- Bàn là, bàn ủi
- Máy xay sinh tố, máy ép trái cây
- Ấm siêu tốc
- Bếp điện từ, bếp từ
- Cây nƣớc

- Chảo rán
- Máy sấy tóc
2. Dịch vụ tƣ vấn và lắp đặt tại nhà các thiết bị điện tử điện lạnh.
Đây là công ty TNHH với hình thức sở hữu tài sản là sở hữu tƣ nhân. Công ty thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tƣ cách pháp nhân, đƣợc mở
tài khoản giao dịch tại các ngân hàng và đƣợc sử dụng con dấu riêng theo quy định
của Nhà nƣớc. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động bằng


7

tài sản của mình. Công ty hoạt động theo Pháp luật Nhà nƣớc nói chung, Luật
Doanh nghiệp và Luật Thƣơng mại nói riêng. Là một công ty kinh doanh các sản
phẩm về điện tử điện lạnh – đây đƣợc coi là những mặt hàng thiết yếu cho ngƣời
tiêu dùng, nhu cầu sử sụng quanh năm đòi hỏi công ty phải không ngừng phát
triển, cung cấp cho thị trƣờng các sản phẩm đa dạng về kiểu dáng mẫu mã và đảm
bảo về chất lƣợng. Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị
điện tử điện lạnh nổi tiếng, trong nhiều năm qua công ty là bạn hàng của nhiều nhà
phân phối thiết bị điện tử, điện lạnh tại Hà Nội và trên toàn quốc.
1.2.2. Quy trình sản xuất – kinh doanh.
Mô hình tổ chức hoạt động mua và bán hàng:
Bƣớc 1: Mua hàng hóa của nhà cung cấp ( hóa đơn GTGT đầu vào, phiếu nhập
kho).
Nếu nhờ ngân hàng chuyển tiền hàng hộ → viết Uỷ nhiệm chi.
Bƣớc 2: Bán hàng hóa cho nhà phân phối và ngƣời tiêu dùng ( hóa đơn GTGT
đầu ra, phiếu xuất kho, hóa đơn trả tiền chi phí vận chuyển nếu có)
1.2.3. Tổ chức sản xuất – kinh doanh.
Mô hình tổ chức hoạt động mua và bán hàng:
Bƣớc 1: Mua hàng hóa của nhà cung cấp ( hóa đơn GTGT đầu vào, phiếu nhập
kho).

Nếu nhờ ngân hàng chuyển tiền hàng hộ → viết Uỷ nhiệm chi.
Bƣớc 2: Bán hàng hóa cho nhà phân phối và ngƣời tiêu dùng ( hóa đơn GTGT
đầu ra, phiếu xuất kho, hóa đơn trả tiền chi phí vận chuyển nếu có).
1.2.4. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
BIỂU 1
Chỉ tiêu

Đơn
vị
tính
1. Tổng vốn kinh doanh
Tỷ
đồng
2. Tổng chi phí sản xuất kinh
Tỷ
doanh
đồng
3. Tổng số lƣợng lao động bình Ngƣời
quân
4. Sản lƣợng sản phẩm, hàng
Chiếc

Năm
2008
6.5

Năm
2009
7


Năm
Năm
2010
8.5

6.5

8

9

8.5

9

15

15

25

30

30

4500

5000

5500


5200

5900

Năm
2011
8.5

Năm
2012
9


8

hóa dịch vụ cung cấp hàng năm
5. Doanh thu bán hàng và
CCDV
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
7. Lợi nhuận khác
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN
9. Thuế thu nhập DN
10. Thu nhập bình quân ngƣời
lao động

(cái)
Tỷ
đồng

Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Triệu
đồng

6.5

9

11

10

10.8

0

1

2

1.5

1.8


0

0.2

0.5

0.3

0.5

0

0.9

1.875

1.35

1.725

0

0.3

0.625

0.45

0.575


-

1.8

2

2.5

3

Nhận xét: Năm 2008: đây là giai đoạn mới thành lập, giai đoạn tìm kiếm thị trƣờng, nhà
cung cấp và các bạn hàng. Nên công ty hoạt động chƣa có lãi.
Năm 2009: Đây là giai đoạn bắt đầu phát triển. Tổng vốn kinh doanh tăng từ 6.5 lên 7 tỷ.
Sản lƣợng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cung cấp hàng năm tăng từ 4500 lên 5000 cái.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí sản xuất kinh doanh tăng. Dẫn đến tổng
Lợi nhuận năm 2009 đạt đƣợc là 1.2 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế TNDN là 0.9 tỷ đồng.
Công ty hoạt động đã có lãi, bắt đầu thu hồi vốn.
Năm 2010: So với năm 2009, các chỉ tiêu của năm 2010 đều tăng lên. Tổng vốn kinh
doanh tăng từ 7 lên 8.5 tỷ. Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cung cấp hàng năm tăng từ 5000
lên 5500 cái. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí sản xuất kinh doanh tiếp
tục tăng. Dẫn đến tổng Lợi nhuận năm 2010 đạt đƣợc là 2.5 tỷ. Lợi nhuận sau thuế
TNDN là 1.875 tỷ. Số lƣợng công nhân viên tăng từ 15 lên 25 ngƣời. Đây là 1 năm kinh
doanh thành công của công ty, đạt lợi nhuận cao nhất trong các năm.
Năm 2011: Nền kinh tế thế giới và trong nƣớc gặp nhiều khó khăn. Dẫn đến khó khăn
cho các doanh nghiệp kinh doanh. Cụ thể so với năm 2010, các chỉ tiêu năm 2011 đều
giảm đi. Tổng vốn kinh doanh vẫn ở mức 8.5 tỷ. Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cung cấp
hàng năm giảm từ 5500 xuống còn 5200 cái. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
chi phí sản xuất kinh doanh giảm đi đáng kể. Dẫn đến tổng Lợi nhuận năm 2011 đạt đƣợc
chỉ có 1.8 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế TNDN là 1.35 tỷ.

Năm 2012: Khó khăn giảm bớt, kinh tế có dấu hiệu hồi phục trở lại. Tổng vốn kinh
doanh của công ty đã tăng lên 9 tỷ. Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cung cấp tăng từ 5200


9

lên 5900 cái. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí sản xuất kinh doanh tăng
lên. Dẫn đến tổng Lợi nhuận năm 2012 đạt đƣợc là 2.3 tỷ. Lợi nhuận sau thuế TNDN là
1.725 tỷ.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Ban lãnh đạo công ty gồm có Giám đốc và Phó giám đốc. Là ngƣời đứng đầu công
ty, có quyền hạn cao nhất. Trực tiếp đƣa ra các quyết định để quản lý nhân viên và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Công ty hiện nay có trên 30 công nhân viên với độ tuổi trung bình là 22 tuổi, có
trình độ chuyên môn về các lĩnh vực .Kinh Tế, Kế Toán Tài chính, Marketing, tốt nghiệp
từ các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nƣớc. Để phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của thị trƣờng, công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp
xếp, cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý theo hƣớng chia thành các phòng ban. Mỗi phòng
ban đƣợc giao các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ đƣợc giao đó
dƣới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và gắn kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Các phòng ban đó bao gồm:
1. Ban giám đốc
2. Phòng Kế toán – Tài vụ
3. Phòng Phân phối bán buôn
4. Phòng Kinh doanh bán lẻ
5. Phòng Nghiên cứu và Phát triển thị trƣờng
6. Phòng Kinh doanh dự án
7. Phòng Dịch vụ

Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nhƣ sau:
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc

Phòng

Phòng
nghiên
cứu và

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng
dịch vụ


10

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban tại công ty .
Giám đốc: Là ngƣời đứng đầu công ty có vị trí và quyền hạn cao nhất, điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng thành viên
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, chịu trách nhiệm trƣớc Pháp luật về
hoạt động kinh doanh của công ty mình theo Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam quy định.
Phó Giám đốc: Trực tiếp lãnh đạo các phòng ban hoạt động theo lĩnh vực và chức

năng của mình, cùng với giám đốc công ty đƣa ra các quyết định hợp lý để quản lý mọi
hoạt động của công ty và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc trong công ty khi có
sự ủy quyền của giám đốc.
Phòng Kế toán Tài vụ: chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về thực hiện chế độ hạch
toán với cơ quan Nhà nƣớc. Tiến hành theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến các hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời theo đúng chế độ kế
toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Qua đó theo dõi lãi, lỗ thông qua các số liệu,
chứng từ kế toán từ các phòng ban đƣa lên, theo dõi tình hình thanh toán với Nhà nƣớc,
nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên. Từ đó, đề xuất các ý kiến báo cáo lên Ban lãnh đạo
giúp đƣa ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt đƣợc mục đích tối
ƣu.
Phòng bán hàng - kinh doanh bán lẻ: thực hiện cung cấp tận tay ngƣời tiêu dùng
đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
Phòng phân phối - kinh doanh bán buôn: Thực hiện phân phối hàng hoá cho các
đại lí, cửa hàng trong các tỉnh trên cả nƣớc. Cung cấp thông tin về hàng hoá, các chƣơng
trình khuyến mại, dịch vụ sau bán mới nhất cho khách hàng.
Phòng kinh doanh dự án: Thực hiện nghiên cứu, tƣ vấn, triển khai các dự án
Phòng dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị: thực hiện các chƣơng trình sau bán hàng, bảo
hành các sản phẩm đã cung cấp theo đúng thời hạn bảo hành quy định trên sản phẩm.


11

Phòng nghiên cứu, phát triển thị trƣờng: nghiên cứu giá cả thị trƣờng để giúp phó
giám đốc kinh doanh đƣa ra các quyết định đúng đắn về giá cả cũng nhƣ việc mở rộng
quy mô kinh doanh.
1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Mỗi phòng ban đƣợc giao các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về các nhiệm
vụ đƣợc giao đó dƣới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và gắn kết với các phòng ban khác để
cùng thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
Để quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các công cụ quản lý
khác thì Kế toán là một công cụ hữu hiệu. Việc tổ chức bộ máy kế toán đƣợc công ty đặc
biệt quan tâm. Tổ chức công tác kế toán thực chất là cách thức tổ chức thực hiện ghi
chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung bằng phƣơng
pháp khoa học riêng của kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm và tình hình cụ thể của
mỗi doanh nghiệp, nhằm phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công
tác quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế. Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do
vậy, bộ máy kế toán tại công ty đƣợc tổ chức trên cơ sở khối lƣợng công tác kế toán cũng
nhƣ chất lƣợng và hệ thống thông tin kế toán.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật
Long đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung với 1 phòng kế toán đặt tại trụ sở của công
ty.
Nhân sự bộ máy kế toán tập hợp các nhân viên kế toán đảm bảo thực hiện khối
lƣợng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt
động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua
lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều có
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, chế ƣớc lẫn
nhau. Việc phân công lao động kế toán ở đây tôn trọng các nguyên tắc: bất kiêm nhiệm,
hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hóa và hợp tác hóa.
Bộ máy kế toán bao gồm:
Kế toán trƣởng: 1 ngƣời
Kế toán tổng hợp: 1 ngƣời
Kế toán kho: 1 ngƣời
Kế toán thanh toán: 1 ngƣời
Kế toán thuế kiêm tài sản cố định: 1ngƣời
Kế toán tiền lƣơng: 1ngƣời



12

Kế toán vốn bằng tiền: 1 ngƣời
Thủ quỹ: 1 ngƣời

Kế toán trƣởng

Kế toán tổng hợp

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Thủ
quỹ

Kế
toán
kho

Kế toán
thanh
toán

Kế
toán
thuế

kiêm
TSCĐ

Kế
toán
tiền
lƣơng

Sơ đồ 2
Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong công ty nhƣ sau:
Các kế toán phần hành hoạt động chuyên môn hóa theo từng phần hành của mình.
Kế toán phần hành có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện
kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tƣợng kế toán phần hành đƣợc đảm nhiệm
từ: Giai đoạn hạch toán ban đầu ( trực tiếp ghi nhận chứng từ, kiểm tra) tới các giai đoạn:
ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và
hoạt động lập báo cáo phần hành đƣợc giao. Các kế toán phần hành liên hệ với kế toán
trƣởng để hoàn thành ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo định kỳ.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán đƣợc thể hiện theo kiểu trực tuyến.
Bộ máy kế toán hoạt động theo phƣơng thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trƣởng trực
tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với
cách tổ chức bộ máy kế toán trực tuyến, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở
nên đơn giản, thực hiện trong 1 cấp kế toán tập trung.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trƣởng: là ngƣời có chức năng tổ chức, kiểm
tra công tác kế toán ở đơn vị mình phụ trách. Kế toán trƣởng là ngƣời giúp việc trong lĩnh
vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành. Kế toán trƣởng là ngƣời chịu
sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc doanh nghiệp. Là ngƣời tổ chức bộ
máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lƣợng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức
năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm về



13

nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính tại đơn vị. Thay mặt Nhà nƣớc kiểm tra việc
thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nƣớc về lĩnh vực kế toán cũng nhƣ lĩnh vực tài
chính.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ đã đƣợc duyệt để ghi
vào các sổ tổng hợp, giám sát kiểm tra công việc hạch toán của nhân viên kế toán khác,
thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên
ngoài theo định kỳ báo cáo.
Kế toán thuế: chịu trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí thuế phát sinh trong kỳ
của doanh nghiệp nhƣ: thuế VAT, thuế nhập khẩu xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối kỳ tổng hợp lại và nộp cho cơ quan
thuế. Đồng thời làm báo cáo tổng hợp nộp cho kế toán trƣởng.
Kế toán kho ( vật tƣ ): theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ, công cụ dụng
cụ, hàng hóa, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật tƣ, công cụ dụng cụ, hàng
hóa, tính giá vốn hàng hóa xuất kho trong kỳ, lên báo cáo hàng hóa tồn kho, cung cấp
thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho.
Kế toán lƣơng và các khoản trích lƣơng: Theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao
động, theo dõi các khoản thanh toán cho ngƣời lao động trong đơn vị nhƣ tiền lƣơng, phụ
cấp, tiền thƣởng, thanh toán các khoản phải trích theo lƣơng.
Kế toán thanh toán: Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác rõ ràng các nghiệp vụ
kế toán theo từng đối tƣợng, từng khoản thanh toán để đôn đốc kịp thời tránh bị ứ đọng
vốn.
Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và ghi sổ quỹ tiền mặt hàng ngày;
cuối mỗi ngày làm việc tiến hành kiểm kê tiền mặt để làm căn cứ đối chiếu với kế toán
tiền mặt, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung
của bộ máy kế toán đó là:
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và thời gian một cách
chính xác và kịp thời, theo đúng chế độ hiện hành.

- Thu thập, phân loại và xử lí thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho đối tƣợng quan tâm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lí nói chung và chế độ kế toán
nói riêng.
- Tham gia phân tích thông tin kế toán, đề xuất kiến nghị lên ban lãnh đạo Công ty để
giúp cho Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Với cách sắp xếp bố trí nhân viên trong phòng kế toán nhƣ vậy đã tạo cho bộ máy kế toán
của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao, đảm bảo nguyên


14

tắc bất kiêm nhiệm của kế toán đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
việc kinh doanh.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán vừa là một bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, vừa là phƣơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Mỗi bản
chứng từ chứa đựng đầy đủ các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội
dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra nghiệp vụ kinh tế cũng nhƣ ngƣời chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ và ngƣời lập bản chứng từ.
Để đảm bảo yêu cầu quản lí bên cạnh các chứng từ đƣợc áp dụng theo quy định của
Nhà nƣớc, công ty còn có các chứng từ chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh của mình,
đó là hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hƣớng dẫn.
Mỗi phần hành kế toán cụ thể thì kế toán sẽ sử dụng các chứng từ kế toán cho phù hợp để
phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó.

* Với phần hành kế toán vật tƣ :
1. Phiếu nhập kho:Mẫu số: 01 - VT
2. Phiếu xuất kho:Mẫu số: 02 - VT
3. Thẻ kho: Mẫu số 06 - VT

4. Biên bản kiểm kê hàng hoá: Mẫu số 08 - VT
* Với phần hành kế toán lao động tiền lƣơng
1. Bảng chấm công: Mẫu số 01 - LĐTL
2. Bảng thanh toán tiền lƣơng và thƣởng: Mẫu số 02 - LĐTL
3. Biên bản điều tra tai nạn lao động: 09 - LĐTL
* Với phần hành kế toán vốn bằng tiền
1. Phiếu thu: Mẫu số 01 - TT
2. Phiếu chi: Mẫu số 02 - TT
3. Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu số 03 -TT
4. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng: Mẫu số 04 - TT
5. Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 07 - TT
6. Bảng kê tiền: Mẫu số 06 – TT
7. Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc
* Phần hành kế toán tài sản cố định


15

1. Biên bản bàn giao TSCĐ: Mẫu số 01 - TSCĐ
2. Thẻ TSCĐ: Mẫu số 02 - TSCĐ
3. Bảng tính và phân bổ khấu hao
* Phần hành kế toán bán hàng:
1. Hoá đơn giá trị gia tăng: Mẫu số 01 GTKT - 3LL
2. Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 – VT
Các chứng từ này đƣợc luân chuyển theo một trình tự có thể khái quát quy trình
luân chuyển chung của Công ty theo sơ đồ sau đây:
Tập hợp chứng từ
Phân loại chứng từ

Nhân viên các phòng ban


Kế toán phần hành

Lập chứng từ ghi sổ đặc
trƣng cho mỗi phần hành

Giám đốc Công ty

Kiểm tra, kí duyệt
Kiểm tra, kí duyệt

Kế toán trƣởng

Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết phần hành đó

Kế toán phần hành

Ghi sổ kế toán tổng hợp
Báo cáo kế toán

Kế toán tổng hợp

Bảo quản lƣu trữ


16

Sơ đồ 3: Quy trình luân chuyển chứng từ.
Các chứng từ bên ngoài đƣợc tập hợp từ các phòng ban, sau khi đƣợc giám đốc Công ty

kiểm tra và kí duyệt sẽ đƣợc chuyển lên cho các kế toán phần hành kiểm tra và xin chữ kí
của Kế toán trƣởng, rồi từ đó lập các chứng từ đặc trƣng cho từng phần hành kế toán của
mình và từ đó làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ và các sổ sách tổng hợp liên quan.
1.4.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự biến động của từng
loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng khoản nợ phải thu, phải trả.
Công ty lựa chọn các tài khoản thích hợp để tổ chức vào công tác kế toán. Một số
tài khoản chi tiết đƣợc mở theo yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp nhƣ tài khoản công nợ
đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng công nợ. Những tài khoản đƣợc lựa chọn để tổ chức
để tạo thành hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp.


17

BIỂU 02
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
SH

TÊN TK
LOẠI TK 1: TÀI SẢN LƢU ĐỘNG

GHI CHÚ

Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu của khách hàng
Chi tiết theo từng khách hàng
Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Phải thu khác
Tạm ứng

Chi phí trả trƣớc
Cầm cố, kí cƣợc, kí quỹ ngắn hạn
Hàng hoá
LOẠI TK 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
211
Tài sản cố định hữu hình
214
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
LOẠI TK 3: NỢ PHẢI TRẢ
311
Vay ngắn hạn
315
Nợ đến hạn trả
331
Phải trả ngƣời bán
Chi tiết theo từng ngƣời bán
333
Thuế và các khoản phải nộp
3331 Thuế GTGT đầu ra
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
334
Phải trả công nhân viên
335
Chi phí phải trả
338
Phải trả, phải nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
LOẠI TK 4: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

411
Nguồn vốn kinh doanh
421
Lợi nhuận chƣa phân phối
431
Quỹ khen thƣởng, phúc lợi
LOẠI TK 5: DOANH THU
111
112
131
133
138
141
142
144
156


18

511
515
632
635
642
711
811
911

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính
LOẠI TK 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí quản lí kinh doanh
LOẠI TK 7: THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
LOẠI TK 8: CHI PHÍ KHÁC
Chi phí khác
LOẠI TK 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả kinh doanh

1.4.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Sổ kế toán là phƣơng tiện để ghi chép có hệ thống thông tin kế toán trên cơ sở
chứng từ gốc, chứng từ kế toán khác sau khi đã đƣợc kiểm tra các thông tin trên chứng từ
đó. Quá trình ghi sổ kế toán cung cấp các thông tin cần quản lí về một đối tƣợng nhƣ thu
chi tiền mặt, nhập xuất hàng hoá, tăng giảm tài sản cố định, doanh thu bán hàng, chi phí
cho hoạt động quản lí và bán hàng mà bản thân chứng từ kế toán không cung cấp đƣợc.
Cuối kì dựa trên các thông tin này, lập báo cáo kế toán cung cấp cho việc ra quyết định
nội bộ cũng nhƣ bên ngoài. Việc hoàn thành bộ sổ kế toán với số lƣợng, kết cấu cũng nhƣ
phƣơng pháp ghi chép của bộ sổ kế toán đó là một việc rất quan trọng và cần thiết giúp
cho việc hạch toán đƣợc hoàn thành.
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại
rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi
tiết.
+ Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày,
chuyển cho kế toán quỹ.
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi
vào Sổ Cái.

+ Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu,
chi tiết căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
+ Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa Sổ Cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa
bảng cân đối số phát sinh và các khoản với sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.


19

+ Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối phát sinh các tài khoản và bảng
tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đựơc ghi vào 2 sổ kết toán tổng hợp một cách
riêng rẽ: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này để đăng ký các chứng từ ghi sổ, sổ đã lập theo
thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ tránh bị thất lạc
hoặc bỏ sót không ghi sổ, đồng thời số liệu của sổ đƣợc sử dụng để đối chiếu với số liệu
của bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp. Ngoài ra công ty còn dùng một số sổ thẻ chi tiết
khác nhƣ: sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán, ngƣời mua, thanh toán nội bộ,
sổ chi tiết thuế GTGT…
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc
lập từ các sổ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu,
kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên
sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng só dƣ Nợ và tổng số dƣ Có của các tài khoản trên bảng
cân đối phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết. Các loại sổ này đƣợc thiết kế, ghi chép, tổ chức một cách linh hoạt cho phù hợp với
yêu cầu, trình độ kế toán, trình độ quản lí của Công ty. Số lƣợng sổ và loại sổ kế toán này
đƣợc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán tạo thành một hệ thống
sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ đƣợc Công ty

lập vào cuối tháng, căn cứ để lập các chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc. Trình tự ghi sổ
kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nhƣ sau:


20

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết

Sổ cái
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 4
1.4.5. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.

Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán: niên độ kế toán là một năm, theo năm dƣơng lịch, bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: VNĐ( Đồng Việt Nam).
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Phƣơng pháp tính thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ.
Phƣơng pháp tính giá vốn thực tế hàng xuất kho: phƣơng pháp đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ.


21

Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: trích khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng theo
QĐ 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003.
Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài
chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm (năm dƣơng lịch) gồm: bảng cân đối kế toán
(mẫu số B 01-DN), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B 02-DN), báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B 03-DN), bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09DN). Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc (mỗi quí của năm không bao gồm quí
4) gồm bảng cân đối kế toán giữa niên độ (mẫu số B 02b-DN), báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa niên độ (mẫu số B 01b-DN).
Báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp đƣợc lập theo quý và năm: Báo cáo
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Báo cáo chi tiết
sản phẩm, công việc hoàn thành.


22

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ NHẬT LONG
2.1. Đặc điểm hàng hóa và tổ chức bán hàng tại công ty.
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty.
- Một trong các yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình lƣu chuyển hàng hoá
đƣợc diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao đó là hàng hoá. Vì vậy, việc thu mua
hàng hoá để kinh doanh đƣợc công ty hết sức quan tâm, từ việc lựa chọn nguồn cung cấp
hàng hoá, giá cả, vận chuyển, cho đến việc bảo quản hàng hoá tại kho. Các mặt hàng kinh
doanh chủ yếu tại Công ty là máy hút buị và điều hòa. Hai sản phẩm này đƣợc bán quanh
năm, nhƣng chủ yếu là vào mùa hè đối với điều hòa và mùa đông đối với máy hút bụi.
Công ty thƣờng nhập hàng vào những tháng đầu năm: tháng 1, tháng 2. Sau đó bán ra
nhiều nhất vào tháng 4, 5, 6 đối với điều hòa và tháng 10, 11, 12 đối với máy hút bụi.
Hàng hoá này đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp trong nƣớc là chủ yếu và nhập khẩu từ
các nƣớc, các hãng phân phối nổi tiếng và có uy tín lâu năm nhƣ: Panasonic, LG, Tiger,
Toshiba, Hitachi, Mitsubishi, Sharp... Vì vậy, Công ty cũng đã nhận đƣợc nhiều chính
sách bán hàng của các hãng này nhƣ: khi mua hàng đạt doanh số quy định của nhà cung
cấp thì sẽ đƣợc nhận khuyến mại: bằng hiện vật, tham gia vào các chƣơng trình bốc thăm
trúng thƣởng, đƣợc tặng thƣởng bằng tiền hoặc bằng sản phẩm cụ thể.
Hàng hóa có thời hạn sử dụng lâu dài, giá trị lớn( thƣờng là tính bằng triệu đồng). Khi
khách hàng mua hàng, công ty cũng phục vụ dịch vụ lắp đặt( nếu khách hàng yêu cầu).
Chi phí này sẽ tính vào tiền mua hàng hóa của khách hàng.
Do chính sách bán hàng của Công ty nên hàng hoá mua về đều đƣợc nhập kho
trƣớc khi tham gia vào quá trình lƣu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy, công tác bảo
quản, lƣu trữ hàng hoá tại kho cũng đƣợc Công ty hết sức quan tâm. Hiện tại hàng hoá
của Công ty đƣợc lƣu trong nhiều kho khác nhau, mỗi kho đều có đủ sản phẩm kinh
doanh của Công ty để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển và tiêu thụ. Việc quản lí
hàng hoá tại các kho của Công ty đƣợc thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm kế
toán MISA. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã hoá cho từng danh mục hàng hoá.
Việc mã hoá các đối tƣợng quản lí cho phép ngƣời sử dụng có thể nhận diện, tìm kiếm
nhanh chóng, không gây nhầm lẫn, dễ nhớ, tiện sử dụng và tiết kiệm bộ nhớ. Hàng hoá

rất phong phú và đa dạng vì vậy việc mã hoá các hàng hoá đƣợc áp dụng theo phƣơng
pháp kiểu kí tự. Ví dụ một số mặt hàng cụ thể nhƣ sau:


23

Máy hút bụi Hitachi CV-SP20V : MHB HI CV-SP20V.
Ti vi Toshiba LCD 40PB20 : TV TO LCD 40PB20.
- Phƣơng pháp tính giá hàng hóa xuất kho: phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự
trữ.
Ví dụ: Tình hình nhập xuất tồn kho Máy hút bụi Hitachi CV-SP20V tháng 2/2012:
Tồn đầu tháng 2/2012: 0
Tình hình nhập trong tháng:

Ngày
tháng

Tên hàng

Số
lƣợng

Đơn giá

Thành tiền

10/02

Máy hút bụi Hitachi CV-SP20V


25

2,564,000

64,100,000

17/02

Máy hút bụi Hitachi CV-SP20V

33

2,564,000

84,612,000

21/02

Máy hút bụi Hitachi CV-SP20V

10

2,564,000

25,640,000

29/02

Máy hút bụi Hitachi CV-SP20V


5

2564000

12,820,000

Tình hình xuất kho:
Ngày 12/02/2012: Xuất 3 cái máy hút bụi Hitachi CV-SP20V cho công ty Trần Anh.
Theo phƣơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá xuất kho đƣợc tính nhƣ sau:
Giá xuất = Trị giá tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ
Số lƣợng tồn đầu kỳ + số lƣợng nhập trong kỳ
Giá xuất máy hút bụi = 0+64100000+84612000+25640000+12820000
0+25+33+10+5
= 2564000
Trị giá xuất ngày 12/02/2012: 2564000*3 = 7692000.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bán hàng tại công ty.
-Đối tƣợng khách hàng: phục vụ toàn dân. Với các dòng sản phẩm nhƣ máy hút bụi, điều
hòa chủ yếu phục vụ cho khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên. Các sản phẩm
khác nhƣ nồi cơm điện, ti vi, tủ lạnh,…phục vụ cho tất cả các khách hàng, ngƣời có thu
nhập thấp, thu nhập cao và thu nhập trung bình. Vì đây là các sản phẩm thiết yếu, phục
vụ cho sinh hoạt hàng ngày mà hầu nhƣ gia đình nào cũng phải có.


24

Với khách hàng: Mỗi khách hàng đƣợc nhận diện bằng một mã hiệu đó là mã khách
hàng. Mã khách hàng đƣợc xây dựng dựa trên tên gọi của khách hàng đó sao cho ngắn
gọn và dễ nhớ. Bên cạnh mã khách hàng còn có các thông tin đi kèm nhƣ: mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại….Công ty cũng lập danh sách những khách hàng quen, mua hàng nhiều để
có chƣơng trình khuyến mại và hỗ trợ cho những khách hàng đó.

Thị trƣờng tiêu thụ: Hàng hoá của Công ty đƣợc lƣu thông không chỉ trên địa bàn Hà Nội
mà còn đƣợc lƣu thông khắp các tỉnh, thành trong cả nƣớc.
Phƣơng thức tiêu thụ: Cũng nhƣ bất cứ doanh nghiệp nào, công ty cũng đặt ra cho mình
mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận.Bán hàng đây là khâu cuối cùng của quá trình lƣu chuyển
hàng hoá. Việc bán hàng hoá với các chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn sẽ quyết định trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay bán hàng của công ty đƣợc thực hiện theo
hai phƣơng thức bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn: Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty. Vì là một doanh nghiệp
thƣơng mại có uy tín trên thị trƣờng về việc cung cấp các sản phẩm điện tử điện lạnh và
dịch vụ sau bán hàng nên lƣợng khách hàng không chỉ là các cá nhân, đơn vị mà còn có
các doanh nghiệp thƣơng mại khác mua hàng về để tiếp tục quá trình lƣu chuyển hàng
hoá.
Với hình thức bán buôn qua kho: Đây là hình thức bán hàng cho các tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức bán lẻ, mua hàng hoá về để tiếp tục quá trình lƣu chuyển hàng
hoá chứ không phải là để tiêu dùng. Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của công ty
và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Việc bán hàng theo phƣơng thức này
đƣợc thực hiện thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự thầu. Khi khách
hàng có nhu cầu mua hàng hoá sau khi đã tham khảo các bảng báo giá sản phẩm của công
ty, các mặt hàng kinh doanh của công ty, nếu ƣng thuận sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng
kinh tế. Trong đó ghi đầy đủ thông tin của hai bên tham gia kí kết, các mặt hàng cùng các
thông số liên quan mà công ty có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng cùng với các dịch
vụ sau bán.
Với hình thức bán buôn qua kho trực tiếp thì khách hàng sẽ tới nhận hàng tại công
ty sau khi đã kiểm nhận đủ số lƣợng và phẩm chất hàng hoá theo quy định trong hợp
đồng. Mọi phí tổn hoặc rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá về khách
hàng sẽ phải chịu.
Với hình thức bán buôn qua kho giao hàng thì công ty sẽ là ngƣời vận chuyển hàng
hoá đến nơi quy định trong hợp đồng cho khách hàng. Mọi phí tổn trong quá trình vận



25

chuyển hàng do công ty chịu. Khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh
toán thì lúc này hàng hoá mới coi là đƣợc tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
Với hình thức bán lẻ thu tiền tại chỗ: đây là hình thức bán hàng phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân. Khách hàng của hình thức bán hàng này thƣờng là các
học sinh, sinh viên, hộ gia đình, trƣờng học và các tổ chức khác có nhu cầu tiêu dùng.
Khi có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá thì khách hàng đến liên hệ trực tiếp tại phòng kinh
doanh bán lẻ để mua hàng và thanh toán tiền hàng cho nhân viên bán hàng. Với các
khách hàng này, tuỳ thuộc vào giá trị hàng hoá mua và mục đích sử dụng hàng hoá mà
yêu cầu nhân viên bán hàng ghi hoá đơn GTGT. Nhân viên thu tiền đến cuối ngày sẽ nộp
cho thủ quỹ sau khi kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt để làm căn cứ ghi các sổ kế
toán có liên quan.
Kế toán quá trình bán hàng.

2.2.

2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Hình thức bán buôn:
1. Hợp đồng kí kết với Pico Sài Gòn.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----o0o----HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC
(V/v: Mua bán hàng hoá thường xuyên)
Số: …/HDNT/PICOSGCăn cứ
-

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005;


-

Luật Thương mại số 36/2005/QH11 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;

-

Nhu cầu và khả năng của hai Bên,

Hôm nay, ngày 01
BÊN BÁN:
NHẬT LONG
Địa chỉ

tháng 12

năm 2012

, tại TPHCM chúng tôi gồm:

: CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
: Số 11, tổ 1 Khu chợ - Thị Trấn Văn Điển – Thanh Trì - HN


×