Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Điều khiển hệ thống định lượng phối liệu các loại phụ gia trong nhà máy xi măng, định lượng và trộn phối liệu trong máy trộn bê tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.96 KB, 21 trang )

Mục Lục

1


Lời Nói Đầu
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật máy
tính đã cho ra đời các thiết bị điều khiển số như CNC, PLC… các thiết bị này cho
phép khắc phục được rất nhiều các nhược điểm của hệ thống điều khiển trước đó
và đáp ứng được yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật trong sản xuất.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì việc ứng dụng
thiết bị logic khả trình PLC để tự động hoá quá trình sản xuất, nhằm mục tiêu tăng
năng xuất lao động, giảm sức người, nâng cao chất lượng sản phẩm đang là một
vấn đề cấp thiết và có tính thời sự cao.
Với đề tài: “điều khiển hệ thống định lượng phối liệu các loại phụ gia trong
nhà máy xi măng, định lượng và trộn phối liệu trong máy trộn bê tông” nhằm
mục đích tìm hiểu về ứng dụng của bộ điều khiển PLC trong điều khiển sản xuất
công nghiệp.
Trong quá trình tiến hành làm đồ án, mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn T.S. Bùi Thị Khánh Hòa và bản thân cũng đã cố gắng tham
khảo tài liệu nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đồ án không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và
nhận xét đánh giá quý báu của các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giáo viên hướng dẫn T.S.
Bùi Thị Khánh Hòa đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành được đồ án này.

Xin chân thành cảm ơn
S.V thực hiện
Nguyễn Văn Toàn

2




CHƯƠNG1 :TỔNG QUAN VỀ PLC S7-200
I. Giới thiệu chung về PLC S7-200
PLC, viết tắt của programable logic controler là thiết bị điều khiển logic lập
trình được, hay thiết bị logic khả trình cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán
điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Như vậy với chương trình điều
khiển trong PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn có thể dễ dàng thay đổi thuật
toán điều khiển và trao đổi thông tin với môi trường bên ngoài ( PLC khác hoặc
máy tính ). S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình của hãng Siemens ( CHLB
Đức ), có cấu trúc kiểu module và có các module mở rộng. Các module này được
sử dụng với những mục đích khác nhau. Toàn bộ nội dung chương trình được lưu
trong bộ nhớ của PLC, trong trường hợp dung lượng bộ nhớ không đủ ta có thể sử
dụng bộ nhớ ngoài để lưu chương trình và dữ liệu (Catridge ). Dòng PLC S7-200
có hai họ là 21X ( loại cũ ) và 22X ( loại mới ), trong đó họ 21X không còn sản
xuất nữa. Họ 21X có các đời sau: 210, 212, 214, 215-2DP, 216; họ 22X có các đời
sau: 221, 222, 224, 224XP, 226, 226XM
Thông số và đặc điểm của series CPU 22x

-

Giới thiệu về module mở rộng.
Module đầu vào số: EM221, có nhiều loại bao gồm 8/16 đầu vào và điện áp
24VDC/120- 230VAC
Module đầu ra số: EM222 bao gồm 4/8 đầu ra 24VDC/RELAY/230VAC.
3


-


-

Module đầu vào/ra số: EM222 bao gồm 4/8 đầu ra 24VDC/RELAY/230VAC.
Module đầu vào tương tự: EM231 từ 2/4 đầu vào với các loại tín hiệu 0-10V,420mA…
Module đầu ra tương tự: EM232 có 2 đầu ra .
Module vào ra tương tự: EM235 gồm 4 đầu vào và 1 đầu ra.
Ngoài ra còn có các loại module thích hợp cho những ứng dụng khác như module
điều khiển vị trí, module truyền thông.
Bảng giới thiệu các loại module mở rộng:

II. Cấu trúc phần cứng của PLC S7-200
1. Hình dáng và cấu trúc bên ngoài:
a. Các đầu vào/ra số:
Đầu vào (Ix.x ): kết nối với nút bấm, công tắc, sensor…với điện áp vào tiêu chuẩn
24VDC.
Đầu ra (Qx.x): kết nối với thiết bị điều khiển với các điện áp 24VDC/220VAC
( tùy theo loại CPU ).
Đầu vào nguồn: 24VDC/220VAC ( tùy theo loại CPU ).
b. Đèn trạng thái.
Đèn RUN (màu xanh): Chỉ báo PLC đang ở chế độ làm việc và thực hiện chương
trình đã được nạp vào bộ nhớ chương trình.
Đèn STOP (màu vàng): Chỉ báo PLC đang ở chế độ dừng và không thực hiện
chương trình, các đầu ra đều ở trạng thái “OFF”.
Đèn SF/DIAG: Chỉ báo hệ thống bị hỏng tức do lỗi phần cứng hoặc hệ điều hành.
Đèn Ix.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu vào số(ON/OFF).
4


-


-

Đèn Qx.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu ra số(ON/OFF).
c. Port truyền thông.
Port truyền thông nối tiếp RS485: Giao tiếp với PC, PG, TD200, OP, mạng biến
tần…
Port cho module mở rộng: Kết nối với module mở rộng.
d. Công tắc chuyển chế độ
RUN: Cho phép PLC thực hiện chương trình, khi chương trình lỗi hoặc gặp lệnh
STOP thì PLC tự động chuyển sang chế độ STOP mặc dù công tắc vẫn ở vị trí
RUN ( quan sát đèn trạng thái ).
STOP: Dừng cưỡng bức chương trình đang chạy, các đầu ra chuyển về OFF.
TERM: Cho phép người dùng chọn một trong hai chế độ RUN/STOP từ xa, ngoài
ra còn được dùng để download chương trình người dùng.
e. Vít chỉnh tương tự.
Mỗi PLC đều có từ một đến hai vít chỉnh tương tự có thể xoay được 270
độ để thay đổi giá trị của vùng nhớ biến trong chương trình.

5


-

2. Cấu trúc phần cứng
Cấu trúc phần cứng của một PLC gồm có các module sau:
Module nguồn.
Module đầu vào.
Module đầu ra.
Module đơn vị xử lý trung tâm (CPU).
Module bộ nhớ.

Module quản lý phối ghép vào ra.

Đơn vị sử lý trung tâm (CPU – central processing unit)
CPU dùng để xử lý, thực hiện những chức năng điều khiển phức tạp quan trọng
của PLC. Mỗi PLC thường có từ một đến hai đơn vị xử lý trung tâm. CPU thường
được chia làm hai loại: đơn vị xử lý “một bit” và đơn vị xử lý “từ ngữ”:
Đơn vị xử lý “một bit”: Chỉ áp dụng cho những ứng dụng nhỏ, đơn giản, chỉ đơn
thuần xử lý ON/OFF nên kết cấu đơn giản, thời gian xử lý dài.
Đơn vị xử lý “từ ngữ”: Có khả năng xử lý nhanh các thông tin số, văn bản, phép
toán, đo lường, đánh giá, kiểm tra nên cấu trúc phần cứng phức tạp hơn nhiều tuy
nhiên thời gian xử lý được cải thiện nhanh hơn.
b. Bộ nhớ ( memory)
Bao gồm các loại bộ nhớ RAM, ROM, EEFROM, là nơi lưu trữ các thông tin cần
xử lý trong chương trình của PLC.
Bộ nhớ được thiết kế thành dạng module để cho phép dễ dàng thích nghi với các
chức năng điều khiển với các kích cỡ khác nhau. Muốn mở rộng bộ nhớ chỉ cần
cắm thẻ nhớ vào rãnh cắm chờ sẵn trên module CPU.
Bộ nhớ có một tụ dùng để duy trì dữ liệu chương trình khi mất điện.
a.

-

-

-

-

Khối vào/ ra
Khối vào ra dùng để giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC (điện áp 5/15VDC)

với mạch công suất bên ngoài (điện áp 24VDC/220VAC).
Khối ngõ vào thực hiện việc chuyển mức điện áp từ cao xuống mức tín hiệu tiêu
chuẩn để đưa vào bộ xử lý.
c.

-

6


-

Khối ngõ ra thực hiện việc chuyển mức tín hiệu từ tiêu chuẩn sang tín hiệu ngõ ra
và cách ly quang.
d. Bộ nguồn
Biến đổi từ nguồn cấp bên ngoài vào để cung cấp cho sự hoạt động của PLC.
e. Khối quản lý ghép nối
Dùng để phối ghép giữa PLC với các thiết bị bên ngoài như máy tính, thiết bị
lập trình, bảng vận hành, mạng truyền thông công nghiệp.
III. Cấu trúc bộ nhớ
1. Phân chia bộ nhớ.
Bộ nhớ của PLC S7-200 được chia thành bốn vùng cơ bản và hầu hết có thể
đọc ghi được chỉ trừ vùng nhớ đặc biệt (SM) chỉ có thể truy cập để đọc.

-

Vùng nhớ chương trình: Là miền nhớ được dùng để lưu trữ các lệnh được dùng
trong chương trình.Vùng này thuộc kiểu non-volatile có thể đọc và ghi được.
Vùng nhớ tham số: Dùng để lưu giữ các tham số như từ khóa, địa chỉ trạm… Vùng
này thuộc kiểu non-volatile có thể đọc và ghi được.

Vùng dữ liệu: Dùng để cất giữ các dữ liệu của chương trình bao gồm kết quả các
phép tính, các hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền thông…
Vùng đối tượng: Bao gồm các bộ đếm, bộ định thì, các cổng vào ra tương tự. Vùng
này không thuộc kiểu non-volatile nhưng có thể đọc và ghi được.
Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một chương
trình.
2. Vùng nhớ chương trình.
Vùng nhớ chương trình gồm ba khối chính: OB1, SUBROUTIN và
INTERRUPT.
7


-

-

o
o
o
o

-

OB1: Chứa chương trình chính, các lệnh trong khối này luôn được quét trong mỗi
vòng quét.
SUBROUTIN: Chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và có biến hình
thức để trao đổi dữ liệu, chương trình con sẽ được thực hiện khi có lệnh gọi từ
chương trình chính.
INTERRUPT: Miền chứa chương trình ngắt, được tổ chức thành hàm và có khả
năng trao đổi dữ liệu với bất kỳ một khối chương trình nào khác. Chương trình này

sẽ được thực hiện khi có sự kiện ngắt xảy ra.
3. Vùng nhớ dữ liệu.
Vùng dữ liệu là một vùng nhớ động. Nó có thể được truy cập theo từng bit,
từng byte, từng từ đơn (word) hay từ kép (double word) và được sử dụng
làm miền lưu trữ dữ liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập
bảng, các hàm dịch chuyển, xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ… Vùng
dữ liệu được chia thành những vùng nhớ nhỏ để phục vụ cho những mục
đích và công dụng khác nhau, bao gồm các vùng sau:
V (Variable memory): Vùng nhớ biến.
I (Input image register): Vùng đệm đầu vào.
Q (Output image register): Vùng đệm đầu ra.
M (Internal memory bits): Vùng nhớ các bit nội.
SM (Special memory): Vùng nhớ đặc biệt.
Cách thức truy cập địa chỉ của vùng nhớ dữ liệu:
Truy cập trực tiếp:
Truy cập theo bit: Tên miền nhớ + địa chỉ byte + • + chỉ số bit.Ví dụ:V10.4 chỉ bit
4 của byte 10 thuộc miền nhớ V.
Truy cập theo byte: Tên miền nhớ + B + địa chỉ byte. Ví dụ VB15 chỉ byte 15
trong miền nhớ V.
Truy cập theo từ: Tên miền nhớ + W + địa chỉ byte cao của từ. Ví dụ VW183 chỉ
từ đơn gồm hai byte là VB183 và VB184 trong đó VB183 là byte cao trong từ
Truy cập theo từ kép: Tên miền + D + địa chỉ byte cao trong miền.Ví dụ VD345
chỉ từ kép gồm 4 byte 345, 346, 347, 348 trong miền nhớ V trong đó 345 là byte
cao trong từ kép.
Truy cập gián tiếp: Truy cập địa chỉ gián tiếp thông qua con trỏ (pointer). Con trỏ
là một miền nhớ từ kép chứa địa chỉ của vùng nhớ khác. Các vùng nhớ V, L và
thanh ghi chỉ mục ( AC1,AC2,AC3 ) có thể được sử dụng như là con trỏ. Để sử
dụng con trỏ phải sử dụng lệnh MOVE_D để chuyển địa chỉ của vùng nhớ được
định địa chỉ gián tiếp vào vùng con trỏ. Con trỏ cũng có thể được chuyển tới
chương trình con như là một tham số. S7-200 cho phép con trỏ truy cập các vùng

nhớ V,M,I,Q,S,T,C theo giá trị hiện hành và không cho phép truy cập theo từng bit
và các vùng nhớ AI,AQ,HC,SM,L. Để truy cập gián tiếp dữ liệu địa chỉ của một
vùng nhớ, phải tạo một con trỏ cho vùng đó bằng cách sử dụng ký tự & cùng với
vùng nhớ có địa chỉ cần lấy. Toán hạng đầu vào của lệnh phải bắt đầu với ký tự &
8


o

o

để chỉ rằng địa chỉ vùng nhớ, thay cho nội dung của nó được chuyển vào vùng định
nghĩa toán hạng đầu ra của lệnh. Quy ước sử dụng con trỏ để truy nhập như sau:
địa chỉ byte (cao): Toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ hoặc từ kép. VD: MOVD
&VW100,AC1: Tạo con trỏ bằng cách đưa địa chỉ byte cao VB100 vào trong
thanh ghi AC1, thanh ghi AC1 sẽ chứa địa chỉ của VW100
con trỏ: Toán hạng lấy nội dung của byte, từ hoặc từ kép mà con trỏ chỉ vào. Theo
ví dụ trên, khi đã tạo con trỏ ta có thể lấy nội dung của AC1 và chuyển vào
VW300 bằng cách dùng toán hạng lấy nội dung trỏ vào thanh ghi AC1 VD:
MOVW &AC1,VW300: Nội dung của AC1 được chuyển vào VW300.
4. Vùng đối tượng.
Vùng đối tượng được sử dụng để lưu giữ dữ liệu cho các đối tượng lập
trình như các giá trị tức thời, giá trị đặt trước của bộ đếm, hay timer. Dữ liệu kiểu
đối tượng bao gồm các thanh ghi của Timer, Counter, HSC, bộ đệm vào ra tương
tự và các thanh ghi chỉ mục

Đặc điểm và vùng nhớ của PLC S7-200 CPU 22x
IV. Mở rộng cổng vào, ra
Các PLC họ S7-200 đều có thể mở rộng thêm các đầu vào/ra và các chức
năng nâng cao khác bằng cách ghép nối thêm các module mở rộng về phía bên

phải của PLC tạo thành một móc xích các module.Địa chỉ của các vị trí các module
được xác định bằng kiểu vào ra và vị trí của các module trong móc xích, bao gồm
9


các module có cùng kiểu. Các module mở rộng số hay tương tự đều chiếm chỗ
trong bộ đệm tương ứng với số đầu vào ra của module. Ví dụ cách đặt địa chỉ
module mở rộng của CPU224:

-

-

V. Thực hiện chương trình
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp gọi là một vòng
quét. Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng vào vùng
bộ đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét
chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh kết thúc.Sau
giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.
Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo tới
các cổng ra. Như vậy tại thời điểm thực hiện lệnh vào ra, thông thường lệnh không
làm việc trực tiếp với cổng vào ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong
vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai
đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh vào ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho
dừng mọi công việc khác ngay cả chương trình xử lý ngắt để thực hiện lệnh này
một cách trực tiếp với cổng vào/ra.Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con
tương ứng với các chế độ ngắt được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của
chương trình.Chương trình ngắt chỉ được thực hiện khi có sự kiện báo ngắt và có
thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong một vòng quét.
VI. Cấu trúc chương trình

Chương trình của PLC S7-200 được lưu trong bộ nhớ chương trình và có thể
được lập dưới hai dạng cấu trúc khác nhau:
Chương trình tuyến tính: Toàn bộ chương trình nằm trong khối chương trình chính
(OB1), các lệnh trong chương trình luôn được quét từ đầu đến cuối chương trình
và quay lại từ đầu trong quá trình PLC hoạt động. Chương trình này chỉ thường áp
dụng với các ứng dụng không phức tạp lắm.
Chương trình có cấu trúc: Chương trình được chia thành những phần nhỏ và mỗi
phần thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt, từng phần nằm trong những khối riêng
biệt (OB1, SUBROUTIN, INTERRUPT). Loại chương trình này thường áp dụng
với những yêu cầu phức tạp và nhiều khâu. Khi lập trình chương trình có cấu trúc
thường sử dụng ngoài chương trình chính còn có chương trình con và chương ngắt.
Chương trình con được viết trong khối chương trình con và được gọi trong chương
trình chính khi có lệnh gọi. Chương trình ngắt được viết trong khối chương trình
10


ngắt và thực hiện mỗi khi có sự kiện ngắt xảy ra bất kể trong thời điểm nào của
vòng quét. Cả hai loại chương trình này đều có khả năng trao đổi dữ liệu với các
chương trình khác.
VII. Kiểu dữ liệu
Trong PLC S7-200 có các kiểu dữ liệu được cho trong bảng sau:
Kiểu dữ liệu
BOOL
BYTE
BYTE

Kích thước
1 BIT
8 BITS
8 BITS


WORD
INT
DWORD
DINT
REAL
STRING

16 BITS
16 BITS
32 BITS
32 BITS
32 BITS
0-255
BYTE

Nội dung
Boolean
Số nguyên không dấu
Số nguyên có dấu (chỉ áp
dụng cho lệnh SHRB)
Số nguyên không dấu
Số nguyên có dấu
Số nguyên không dấu
Số nguyên có dấu
Số thực có dấu theo IEEE
Kiểu dữ liệu chuỗi ASCII

Dải giá trị
0;1

0 ÷ 255
-128 ÷ 127
0 ÷ 65535
-32678 ÷32676
0 ÷ 4294967295
-2147383648÷2147383648
-2147383648÷2147383648
Mã ASCII từ 128 ÷ 255

VIII. Thiết bị lập trình
Có hai loại thiết bị có thể dùng để lập trình cho PLC S7- 200 là PG và PC:
-

PG: Là thiết bị lập trình chuyên dụng được dùng cho PLC S7-200 tuy nhiên chỉ sử
dụng để lập trình với ngôn ngữ STL
PC: Là máy tính cá nhân trên đó có cài phần mềm STEP7-MICROWIN. Phần
mềm này cho phép lập trình với cả ba ngôn ngữ là STL, LAD và FBD. Để cài
phầnmềm này người phải có bản quyền và PC phải cài hệ điều hành
WIN98/2000/NT/XP/WINDOWS 7/WINDOWS8/WINDOWS8.1.Hiện nay hầu
hết sử dụng STEP7- MICROWIN 3.0, 3.2, 4.0 để lập trình cho S7 để có thể sử
dụng được những ứng dụng nâng cao.

11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHỐI HỆ
THỐNG ĐỊNH LƯỢNG VÀ TRỘN PHỐI LIỆU PHỤ GIA

I. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống phối trộn phối liệu
phụ gia


1. Cấu tạo
Hệ thống trộn phối liệu phụ gia gồm 3 băng tải, 2 băng tải 1 và 2 được dùng
đề đưa nguyên liệu và phụ gia vào trong xilo và băng tải 3 được dùng để đưa phối
liêụ ra ngoài.
2. nguyên tắc hoạt động
hệ thống trộm phối liệu của chúng ta xét chạy với 2 chế độ là chế độ bằng tay và
chế độ tự động. Có một công tắc để chuyển đổi giữa 2 chế độ.

12


a.

chế độ hoạt động bằng tay(Manual).
Lúc này ta điều khiển độc lấp các băng tải ( conveyor ) 1, 2 hoặc 3 bằng các nút
S1, S2, S3 đèn báo tương ứng H1, H2, H3

b.

Chế độ chạy tự động(Auto).
Tín hiệu điều khiển mở van Enable stances 1/2 tác động để băng tải 1 và 2 hoạt
động, đến khi nguyên liệu trong xilo đạt mức cao L+ thì dừng. Tiếp đó băng tải 3
hoạt động đưa phối liệu ra ngoài đến khi nguyên liệu trong xilo tới mức thấp L- thì
dừng, van Enable substances ½ tác động trở lại.
Sơ đồ khối của hệ thống

13



START

CHƯƠNG 3: VIẾT CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG
PHỐI LIỆU
I. Bài toán
Đúng
I0.0phối
= 1 liêụ theo
saithống hệ thống
Điều khiển hệ
yêu cầu sau:
-

Chế độ tay: Lúc này ta điều khiển độc lấp các băng tải ( conveyor ) 1, 2
hoặc 3 bằng các nút S1, S2, S3 đèn báo tương ứng H1, H2, H3
Chế độ tự động: Tín hiệu điều khiển mở van Enable stances 1/2 tác động
Chạy tự
Chạy tay
để băngđông
tải 1 và 2 hoạt động, đến khi nguyên
liệu trong xilo đạt mức cao
L+ thì dừng. Tiếp Đúng
đó băng tải 3 hoạt động đưa phối liệu ra ngoài đến khi
nguyên liệu trong xilo tới mức thấp L- thì dừng, van Enable substances ½
tác động trở lại.
I0.6 = 1

II. Chọn thiết bị:
-


-

PLC sử dụng là PLC siemens s7-200 CPU 224 gồm
o 14 ngõ vào Đúng
o 10 ngõ ra
Bộ đèn báo gồm 5 đèn LED kí hiệu là H1, H2, H3, H4, H5
Cảm biến sử dụng 2 cảmEND
biến báo mức IFM cảm biến LMT121 kí hiệu là
L+ và L-

III. Danh sách các cổng vào ra.
Đầu vào hệ thống gồm 2 cảm biến mức L+, L- và 1 nút ấn STOP, 4 công
tắc trong đó 1 công tắc chuyển chế độ điều khiển bằng tay/ tự động và 3
công tắc điều khiển 3 băng tải (ở chế độ bằng tay),
Đầu ra gồm 3 động cơ điều khiển băng tải 1, 2, 3 gắn với các đèn báo
tương ứng là H1,H2, H3 và 2 đèn báo chế độ sử dụng H4, H5.

14


Địa
chỉ
I0.0

Đầu vào
Mô tả

Địa
chỉ


Đầu ra
Mô tả

Q0.1

Băng tải 1, đèn báo H1

I0.1

Công tắc chuyển chế độ
tay/tự động
Công Tắc điều khiển băng tải 1

Q0.2

Băng tải 2, đèn báo H2

I0.2

Công Tắc điều khiển băng tải 2

Q0.3

Băng tảu 3, đèn báo H3

I0.3

Công Tắc điều khiển băng tải 3

Q0.4


Đèn báo chế độ tay H4

I0.4

Cảm biến L+

Q0.5

Đèn báo chế độ tự động H5

I0.5
I0.6

Cảm biến LNút STOP

IV. sơ đồ đấu nối phần cứng PLC
1. đấu mạch 1 chiều.

15


2. đấu mạch xoay chiều.

V. giản đồ thời gian

I0.0
I0.1
I0.2
I0.3

I0.4
I0.5
I0.6
Q0.1
Q0.2
Q0.3
Q0.4
Q0.5

16


VI. viết chương trình mô phỏng.

17


18


19


KẾT LUẬN
Đồ án tìm hiểu về PLC S7 – 200 và chương trình ứng dụng của nó vào điều khiển
hệ thống băng tải trong phối liệu chỉ đề cập qua một số vấn đề như: nguyên lý làm
việc, tổ chức bộ nhớ, các cú pháp lệnh của S7 – 200, …mà không có điều kiện để
tìm hiểu cụ thể. Phần tìm hiểu nguyên tắc hoạt đông của hệ thống phối liệu và
chương trình điều khiển của nó nói chung đã trình bầy được một số nội dung: về
cấu tạo của hệ thống phối liệu, nguyên tắc hoạt động, khai báo phần cứng, chươg

trình viết trên Step7 Microwin32…Qua đó ta thấy được rằng để thiết kế một hệ
thống dây chuyền phối liệu là tương đối phức tạp nên trong đồ án này dù đã cố
gắng nhưng vẫn chưa thật đầy đủ và còn thiếu sót rất nhiều. Ngay như khi trình
bày về cấu tạo hệ thống cũng mới chỉ dừng lại ở trình bầy sơ lược chưa đi sâu về
mạch lực, ghép nối, các thiết bị khác… Phần trình bầy về phần mềm Micro PLC
S7 – 200(công cụ chính để thực hiện bài tốn) được phân thành phần như: cấu hình
cứng, cấu trúc bộ nhớ, mở rộng ngõ vào /ra, thực hiện chương trình, ngôn ngữ lập
trình, microwin. Từ đó ta thấy PLC Simatic S7 – 200 có phạm vi kiến thức và sự
hiểu biết tương đối lớn,trong một khoảng thời gian ngắn ngủi không thể tìm hiểu
hết được. Khi tìm hiểu cũng không có sự so sánh với các công nghệ khác, ưu điểm
và nhược điểm của công nghệ còn chưa được chỉ rõ. Thực chất của quá trình là
giới thiệu qua qua về nó , biến nó trở thành bước đệm để tìm hiểu về Micro PLC và
ứng dụng của Micro PLC trong sản xuất, đó là nội dung chính của đồ án này.
Trong quá trình thực hiện vì khó khăn của thiết bị và trình độ còn hạn chế nên
chưa thể xây dựng một mô hình minh hoạ cụ thể, vì vậy bài toán mới chỉ dừng lại
ở việc viết trên Microwin32, điều đó đã nói nên phần nào những thiếu sót trong đồ
án.Và đây cũng là sự mong muốn phát triển tiếp theo của đồ án này. Đồ án được
thực hiện trong một thời gian ngắn nên không tránh khỏi những sai sót mong các
thầy cô thông cảm và giúp đỡ chúng em hoàn thiện đồ án này

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Tự động hóa với Simatic S7 – 300” – Nhà XB Khoa học & Kĩ thuật – Vũ Vân
Hà, Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phước
2. “Giao Diện Người Máy - Lập Trình Với S7 Và WINCC 6.0” - Nhà xuất bản
Hồng Đức - TS. TRẦN THU HÀ - KS. PHẠM QUANG HUY
3. “Tự động hóa trong công nghiệp với Wincc” -Nhà xuất bản Hồng Đức TS.TRẦN THU HÀ - KS. PHẠM QUANG HUY
4. Các tài liệu được chia sẻ trên Internet khác…

5. Các websites:
www.webdien.com
www.diendandien.com
www.dientuvietnam.net
www.plcvietnam.com.vn
.

21



×