Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.14 KB, 88 trang )

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010

Mục lục

Lời Mở đầu
Chơng I: tình hình thị trờng cà phê thế giới
I. Nguồn gốc, vai trò của cây cà phê trên thị trờng thế giới
1.Nguồn gốc, đặc điểm của cây cà phê
2. Vai trò cây cà phê trên thị trờng cà phê thế giới
3. Vai trò các tổ chức xuất khẩu cà phê quốc tế
II. Tình hình sản xuất cà phê thế giới
1.Diện tích trồng cà phê
2. Năng suất
3. Sản lợng
5
4. Các nớc sản xuất cà phê chính trên thế giới.
III. Tình hình tiêu thụ và dự trữ cà phê thế giới.
1. Tình hình tiêu thụ cà phê thế giới.
2. Tình hình dự trữ cà phê thế giới.
IV. Tình hình xuất nhập khẩu cà phê thế giới.
1. Tình hình xuất khẩu
2. Tình hình nhập khẩu
3. Diễn biến giá cả
V. Kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu cà phê thế giới
1. Giải pháp về kỹ thuật, chế biến cà phê xuất khẩu
2. Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu cà phê
3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của các doanh nghiệp Braxin
Chơng II: Thực trạng tình hình sản xuất và xuất khẩu
phê Việt Nam
I. Vài nét về ngành cà phê Việt Nam
1. Sơ lợc lịch sử trồng cà phê Việt Nam


2. Vai trò của cà phê xuất khẩu trong nền kinh tế
II. Thực trạng sản xuất cà phê
1. Diện tích năng suất sản lợng
2. Công nghiệp chế biến
III. Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam
1. Khối lợng kim ngạch xuất khẩu
2. Giá cà phê xuất khẩu
3. Cơ cấu cà phê xuất khẩu
4. Chất lợng cà phê xuất khẩu

1
1
2
3
4
4
5
7
9
9
13
17
17
22
27
30
30
32
34


36
36
37
38

38
41
43
43
45
46
47

1
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
5. Thị trờng cà phê xuất khẩu
50
IV Đánh giá chung tình hình xuất khẩu Việt Nam
57
1. Thành tựu
57
2. Hạn chế
60
Chơng III: định hớng và giảI pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê giai đoan 2003-2010
I. Xu hớng phát triển của thị trờng cà phê.

67
1. Xu hớng phát triển thị trờng cà phê thế giới
67
2. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam
72
II. Định hớng phát triển xuất khẩu cà phê của Việt Nam thời kỳ đến năm
2010
74
III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam thời kỳ đến
năm 2010
80
1. Nghiên cứu đầu t khoa học công nghệ trong lai tạo và chọn giống
80
2.Tăng cờng thâm canh tăng năng suất và hoàn chỉnh quy hoạch 81
3.Phát triển công nghiệp chế biến
82
4. Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lợng
83
5.Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại chế phẩm
84
6. Quan tâm xây dựng thơng hiệu và quảng cáo sản phẩm
85
7. Đẩy mạnh liên kết trong kinh doanh và củng cố vai trò của Hiệp hội 86
8. Tổ chức tốt công tác thông tin ttr và xúc tiến thơng mại
87
9.Tổ chức tốt hệ thống vận tải bảo đảm chất lợng cho cà phê xuất khẩu 88
10. Các biện pháp về chính sách
89
Kết luận
Tài liệu tham khảo


2
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Lời Mở đầu
Cà phê chiếm một vị trí quan trọng trong thơng mại thế giới với giá trị trao
đổi toàn cầu đạt 5,26 tỷ USD trong năm 2002. Cà phê cũng là nguồn thu ngoại tệ
quan trọng đối với nhiều nớc đang phát triển. Có khoảng 70 nớc sản xuất cà phê
trên thế giới, trong số đó 45 nớc thành viên của Tổ chức cà phê quốc tế chiếm tới
97% tổng nguồn cung cà phê toàn cầu.
Theo hệ thống mã HS của Việt Nam, cà phê theo mã số HS 090100 Cà
phê các loại rang hoặc cha rang, đã khử hoặc cha khử cafein - thuộc nhóm hàng
nông sản đợc khuyến khích xuất khẩu với mức thuế suất xuất khẩu 0% .
Trong những năm gần đây, cà phê đã trở thành một trong những mặt hàng
nông sản xuất khẩu chiến lợc của Việt Nam. Nếu nh năm 1980, cả nớc mới có
22,5 ngàn ha cà phê với sản lợng 8,4 ngàn tấn thì đến năm 2000, diện tích cà phê
đã tăng lên tới 255 ngàn ha, sản lợng 554 ngàn tấn. Với các điều kiện khí hậu và
thổ nhỡng thích hợp cho trồng cây cà phê tại nhiều địa phơng trong cả nớc, Việt
Nam có nhiều lợi thế để sản xuất và xuất khẩu cà phê: năng suất thấp, giá thành
rẻ và chất lợng cà phê tơng đối tốt...Xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã tăng liên
tục trong những năm đầu của thập niên 90, đa Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu
cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Cà phê cũng là một trong những mặt hàng nông
sản xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu chiếm
khoảng 6% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1996- 2000.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề
bất cập. Khả năng dự trữ, chế biến còn rất hạn chế; chất lợng cà phê không cao;
giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam vẫn ở mức thua thiệt trên thị trờng thế giới;

xuất khẩu cà phê nhân thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợng xuất khẩu; thị
trờng xuất khẩu đã có những bớc phát triển nhng chủ yếu vẫn xuất khẩu qua trung
gian...Thêm vào đó, tình hình thị trờng cà phê quốc tế trở nên không thuận lợi
trong những năm gần đây đã làm xuất khẩu cà phê của Việt Nam gặp nhiều khó
khăn. Giá cà phê trên thị trờng thế giới giảm liên tục, đặc biệt là từ năm 1998 tới
nay, đã làm hiệu quả xuất khẩu cà phê giảm mạnh, ảnh hởng lớn đến sản xuất,
kinh doanh cà phê của Việt Nam.
Để khắc phục những khó khăn đang hạn chế sự phát triển của ngành cà
phê, nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu, cần đánh giá đợc những yếu tố tác
động tới khả năng phát triển của cà phê Việt Nam trên thị trờng thế giới và tìm ra
những giải pháp thích hợp cho sự phát triển bền vững của ngành cà phê. Mục tiêu
của luận văn này tập trung mô tả các đặc điểm, cơ cấu và xu hớng phát triển thị
3
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
trờng cà phê thế giới trong những năm tới, triển vọng phát triển sản xuất cà phê
của Việt Nam và khả năng xuất khẩu của cà phê Việt Nam, phân tích các nhân tố
cản trở sự phát triển của xuất khẩu cà phê của Việt Nam trên các thị trờng xuất
khẩu chủ yếu...từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho sự phát triển của ngành cà
phê, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu, khẳng định vị trí của cây cà phê trong
chiến lợc phát triển xuất khẩu của cả nớc.
Trên cơ sở đó, em đã chia luận văn thành 3 chơng:
Chơng I: Thực trạng tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê thế giới
Chơng II: Thực trạng tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam
trong thời gian qua.
Chơng III: Định hớng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt
Nam giai đoạn đến 2010

Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Vũ Thị Kim Oanh cùng các thầy cô giáo
trong khoa, công ty VINACAFE đã tạo điều kiện hớng dẫn tận tình giúp em hoàn
thành khóa luận này.

4
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010

Chơng I
Tình hình thị trờng cà phê thế giới
I-giới thiệu về cây cà phê trên thị trờng thế giới.

1. Nguồn gốc và đặc điểm chung của cây cà phê
Cây cà phê đợc một ngời du mục Yemen (Châu Phi) tình cờ phát hiện ra. Hiện
nay vẫn còn 200 000 ha cà phê mọc hoang dại dới tán rừng Yemen.Từ một loài
cây mọc hoang dại trong những cánh rừng ở Etiopia và arabica, cây cà phê đã dần
dần đợc biết đến rộng rãi tại nhều nớc trên thế giới.
Lúc đầu, ngời ta nớng lá cà phê sau nấu thành nớc uống. Sau đó dùng vỏ quả
chế thành nớc uống và lên men quả chín thành rợu vang. Từ thế kỷ XV, hạt cà phê
đã đợc sử dụng làm nớc uống ở Ai Cập. Không những thế, nó đã trở thành thứ đồ
uống thời thợng. Phong trào này sau đó lan mạnh sang Châu Âu và các châu lục
khác. Nhu cầu về cà phê nh một thứ đồ uống ngày càng phát triển. Chính vì thế
cây cà phê đã đợc trồng với diện tích ngày càng rộng lớn. Từ vùng đất Arabica cà
phê đã đợc đem đến trồng ở Java năm 1690, đến Hà Lan năm 1706, sang Trung
Mỹ năm 1724.. Cà phê vối đợc đa từ Tây Phi và Madagascar sang Nam Mỹ và Hà
Lan năm 1899, rồi sang Java 1900Cho đến nay , diện tích trồng cây cà phê đã
lên đến hơn 10 triệu ha, có mặt ở khắp các châu lục với khoảng 15 tỉ cây cà phê

đã cho thu hoạch. Khu vực trồng cà phê lớn nhất là Nam Mỹ với 4,8 triệu ha;
Châu Phi khoảng 3,8 triệu ha; tại Bắc và Trung Mỹ là 1,5 triệu ha và tại Châu á
khoảng 1,2 triệu ha.
Cà phê thuộc vào họ thực vật Rubiazeen. Theo phân loại thực vật học loại này
có khoảng 500 loài nhng chỉ có 2 chủng loại cà phê là có ý nghĩa kinh tế: cà phê
chè Arabica, chiếm gần 70% sản phẩm cà phê thế giới và cà phê Canephora (còn
đợc gọi là cà phê vối, Robusta) chiếm khoảng 30% tổng sản lợng. Các loại cà phê
Liberica và Exelsa cũng có mặt trên thị trờng nhng chiếm một lợng không đáng
kể. Theo cách phân loại của Hiệp định cà phê quốc tế (ICA), cà phê đợc chia làm
hai loại chủ yếu : cà phê Robusta hay còn gọi là cà phê vối, và cà phê Arabica hay
còn gọi là cà phê chè với 3 phân nhóm Arabica chính: Arabica Côlômbia dịu, các
loại cà phê dịu khác và cà phê Arabica khác.
Cà phê chè đợc trồng hầu hết tại các vùng 230 vĩ độ Bắc tới 250 vĩ độ Nam, tại
các vùng có điều kiện phù hợp nh Mỹ, châu Phi, châu á, châu Đại Dơng, tập trung
chủ yếu tại Braxin, Côlômbia, Mêhicô và các nớc Trung Phi.

5
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Cà phê vối không chịu đợc lạnh nh cà phê chè vì vậy việc gieo trồng chỉ hạn
chế tại các vùng nằm ở 100 vĩ độ Bắc và Nam xích đạo, tập trung chủ yếu tại
Indonexia, bờ biển Ngà, Uganda và Việt Nam.
2. Vai trò của cà phê trên thị trờng thế giới
Cà phê là một trong những đồ uống phổ biến trên thế giới, mức tiêu thụ cà phê
trên thế giới ngày càng cao.Cà phê ngày nay không những tiêu thụ nhiều ở những
nớc phát triển mà ở cả những nớc đang phát triển xu hớng uống cà phê cũng dần
xuất hiện.

Cà phê còn đợc sử dụng trong y học để chữa một số bệnh nh: huyết áp cao,
suy nhợc thần kinh... Nhật bản còn áp dụng phơng pháp ngâm mình trong bột cà
phê để chữa bệnh và làm tăng thể lực.Ngoài ra cà phê cũng đợc dùng trong một số
ngành công nghiệp thực phẩm và là mặt hàng buôn bán lớn thứ hai thế giới đang
phát triển sau dầu mỏ. Sản phẩm đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế
của các nớc trên thế giới.Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu cà phê so với tổng kim ngạch
xuất khẩu ở các nớc nh sau:
Brazil
8-10% Ruanda
65% Burundi
90%
Colombia 90-95% Etiopia
60% Tandania
30-33%
Uganda
95%
Trung Phi
65%
Trên thế giới có hơn 80 quốc gia sản xuất cà phê và hơn 25 triệu ngời tham gia
lao động trong ngành cà phê. Nền kinh tế của một số nớc nghèo phụ thuộc rất
nhiều vào cà phê, đặc biệt là một số nớc Châu Phi. ở Uganda, cuộc sống của
khoảng một phần t dân chúng phụ thuộc vào mua bán cà phê ở mức này hay mức
khác. Tại Etiopia, cà phê chiếm hơn 50% thu nhập xuất khẩu, trong lúc ở
Burundi tỉ lệ đó là 80%. ở Goatamela, hơn 7% dân số lấy cà phê làm kế sinh
nhai, ở Ônđurat, 10%, ở Nicaragoa, nớc nghèo áp chót của Trung Mỹ, cà phê
chiếm 7 % thu nhập quốc dân.Đối với nông dân các nớc đang phát triển, cà phê
đem lại cho họ một hy vọng về tơng lai tơi sáng
Sản xuất cà phê góp phần tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế, thơng mại đợc
củng cố và phát triển. Mặt khác, trồng cây cà phê cũng là việc phủ xanh đất trống
đồi trọc, tăng cờng bảo vệ môi trờng sinh thái.

3. Vai trò của các tổ chức xuất khẩu cà phê quốc tế:
Từ trên 50 năm nay giữa các nớc sản xuất cà phê đã có các thoả thuận hạn chế
xuất nhập khẩu cà phê. Các thoả thuận quốc tế về khống chế lợng cà phê đa ra thị
trờng của các nớc sản xuất nh Liên đoàn cà phê quốc tế, Hiệp hội cà phê Mỹ La
tinh, Tổ chức cà phê châu Phi... với mục tiêu là phối hợp các lợi ích của những nớc trồng cà phê đã đợc ký kết nhằm củng cố giá cà phê trên thị trờng, hạn chế ảnh
6
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
hởng của các chu kỳ giảm giá, phối hợp xuất khẩu, giải quyết lợng cà phê tồn kho
và can thiệp vào thị trờng định hạn để đẩy giá cà phê lên. Các hiệp định về hạn
ngạch xuất khẩu cà phê dới sự kiểm soát của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO) đợc
ký kết định kỳ để duy trì giá cà phê trên thị trờng. Trong những thời điểm nhất
định, tới 99% sản lợng cà phê và 90% nhu cầu của thế giới đối với cà phê nằm
trong phạm vi quản lý của ICO.
Tuy nhiên, do hệ thống xuất khẩu theo hạn ngạch thiếu năng động và cứng
nhắc, không tạo nên một cơ cấu sản xuất thích ứng với nhu cầu và cản trở sự thích
nghi giữa sản xuất cà phê với nhu cầu về cà phê và sự chia rẽ thị trờng theo các nớc thành viên và các nớc không thành viên, dẫn đến sự thiệt hại của các nớc thành
viên, nhất là khi vị trí của các nớc ngoài ICO trên thị trờng cà phê ngày càng tăng
lên, đã dẫn đến sự thất bại của các hiệp định cà phê. Tuy ICO vẫn đợc duy trì nh
một diễn đàn đối thoại có tổ chức về cà phê nhng đến năm 1993, 28 quốc gia sản
xuất cà phê ở châu Phi, Mỹ La tinh và Inđonêxia, kiểm soát 85% lợng cà phê thế
giới, đã thành lập Hiệp hội các quốc gia sản xuất cà phê (ACPC) với hy vọng sẽ
ổn định đợc giá cà phê trên thị trờng bằng cách hạn chế lợng cà phê xuất khẩu,
cân đối cung cầu để tránh những dao động quá lớn về số lợng cũng nh về giá cả,
bảo đảm việc làm và thu nhập của các nớc sản xuất, có nguồn thu ngoại tệ thích
hợp để tăng sức mua của các nớc xuất khẩu.
II-Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới


Theo thống kê của tổ chức nông lơng Liên hiệp quốc, trên thế giới có khoảng
hơn 80 nớc trồng cà phê phân bố ở Châu Phi, châu Mỹ, Châu á và Châu Đại Dơng với tổng diện tích trên 10 triệu ha, sản lợng hàng năm biến động khoảng 5,56 triệu tấn cà phê nhân.
1.Diện tích trồng cà phê thế giới.
Sản xuất cà phê thế giới tuy tăng giảm thất thờng song xu hớng chung vẫn tăng
lên. Về diện tích, trong 20 năm từ 1959-1988 diện tích cà phê thế giới đã tăng 2,2
triệu ha (từ 9,1 lên 11,3 triệu ha). Trong đó riêng Châu Phi tăng 2 triệu ha (từ 1,8
lên 3,8 triệu ha), khu vực Châu á Thái Bình Dơng tăng 0,8 triệu ha (từ 0,4 lên 1,2
triệu ha). Từ năm 1988 cho đến 1995 diện tích trồng cà phê thế giới hàng năm
tăng ở mức 0,1% đạt 10.493.940 ha vào năm 1995.ở các khu vực khác nhau trên
thế giới mức tăng giảm cũng không đồng đều. Nếu nh ở khu vực Châu á Thái
Bình Dơng mức tăng trung bình là 2,8% thì diện tích trồng cà phê của những nớc
khác lại giảm với tốc độ trung bình là 0,3%/ năm. Hiện nay nh đã biết diện tích
trồng cà phê ở Nam Mỹ với 4,8 triệu ha; Châu Phi đã lên đến 3,8 triệu ha; tại Bắc
và Trung Mỹ là 1,5 triệu ha và tại Châu á khoảng 1,2 triệu ha
7
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Tại hầu hết các nớc cung cấp chính, cà phê chủ yếu đợc trồng ở những đồn
điền lớn và đợc bán trực tiếp cho các thơng nhân quốc tế. Do phân công lao động
trong nền kinh tế quốc tế ngày càng thâm nhập sâu hơn cũng nh do vai trò của cà
phê ngày càng quan trọng hơn với t cách là một nguồn thu ngoại tệ lớn nên đã
hình thành các hệ thống tổng hợp về tiếp thị và kinh doanh cà phê trên phạm vi
toàn cầu.Tuy nhiên cà phê vẫn là một trong số ít những mặt hàng nông sản giao
dịch quốc tế mà vẫn đợc canh tác chủ yếu trên những đơn vị diện tích nhỏ của
gia đình nông dân. Vẫn còn đến gần 70%cà phê thế giới đợc trồng tại các trang
trại có qui mô dới 10 ha, và trong số đó, đại bộ phận đợc canh tác tại các hộ gia

đình trên những đơn vị diện tích từ một đến năm ha.
2. Năng suất
Năng suất cà phê bình quân toàn thế giới năm 1985 là 5,7 tạ/ha, năm 1995
giảm còn 5,34 tạ/ha, năm 1998 là 6 tạ/ha, hiện nay cha quá 7 tạ nhân/ha, trong đó
Châu Phi trên dới 4 tạ nhân/ha, Nam Mỹ và Châu á trên 7 tạ nhân/ha, Trung Mỹ
xấp xỉ 6 tạ nhân/ha.Nh vậy là năng suất cà phê toàn thế giới không phải lúc nào
cũng tăng một cách đồng biến theo thời gian. Mấy năm gần đây, do áp dụng một
số tiến bộ kỹ thuật mới nh giống, kỹ thuật canh tác nên đã có hàng chục nớc đa
năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha, điển hình là Costarica (Trung Mỹ) với diện
tích cà phê là 85.000 ha, năng suất bình quân trên 1,4 tấn/ha, Philipine 1,27
tấn/ha. Khu vực Châu á Thái Bình Dơng có mức năng suất tăng nhanh, trung
bình 0,4%/năm. Ta cũng có thể thấy là việc tăng giảm năng suất cũng không đồng
đều ở các khu vực trên thế giới. Hiện Việt Nam đang là nớc có năng suất cao trên
thế giới.
Nhìn chung, hiện nay cà phê đợc sản xuất với trình độ thâm canh cao. Việc
trồng những loại cà phê có năng suất cao, sử dụng lao động tối đa trên một diện
tích trồng trọt, tăng chi phí bảo vệ thực vật và đẩy mạnh chăm sóc đem lại năng
suất cao trên một đơn vị diện tích. Tuy nhiên, năng suất cà phê thờng thay đổi
theo chu kỳ bốn năm, ảnh hởng tới sản lợng và giá cà phê trên thị trờng thế giới.
3. Sản lợng
Sản lợng cà phê thế giới cũng có những nét biến động riêng biệt, tuy nhiên
xu hớng chung là tăng theo từng thời kỳ. Trong vòng 38 năm kể từ năm 1960 đến
năm 1997 sản lợng cà phê thế giới tăng lên 25 triệu bao, tơng đơng với 37,9% với
mức tăng trung bình 1,25%/năm. Mức tăng giảm sản lợng cà phê thất thờng và
không đều ở các năm. Thấp nhất là năm 1964/1965 sản lợng xuống còn 53 triệu
bao/năm. Sản lợng thời gian này thấp là do sơng muối. Sự xuất hiện, gây tác hại
rất lớn của bệnh rỉ sắt đã gây thêm khó khăn và tốn kém cho ngành cà phê ở
8
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F



Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
nhiều nớc Trung và Nam Mỹ từ năm 1970 . Đến thời kỳ từ năm 1976/1977 đến
1987/1988 sản lợng tăng mạnh và ổn định, gần 40 triệu bao trong vòng hơn 10
năm. Giai đoạn sau đó, sản lợng cà phê thế giới tăng giảm thất thờng, không ổn
định. Tổng sản lợng cà phê toàn cầu tăng mạnh trong niên vụ 1991/92 nhng lại
giảm đi và chỉ tăng trở lại sau niên vụ 1995/96 và duy trì ở mức cao trong giai
đoạn 1995/96 tới 2000/01. Sáu năm gần đây (từ năm 1997 đến nay), tổng sản lợng cà phê thế giới tăng 4% hàng năm, từ 94 triệu bao năm 1990 lên hơn 122
triệu bao vào năm 2002. Trong niên vụ 2001/02, sản lợng cà phê có giảm đôi chút
nhng có xu hớng tăng trở lại trong niên vụ 2002/03.
Bảng1: Tình hình sản xuất cà phê thế giới
Đơn vị: 1000 bao
Niên vụ 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/03 2003/04
Toàn cầu 108.453 113.433 116.581 110.104 122.759 107.129
Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003.
Tuy nhiên sản lợng cà phê không đồng đều giữa các quốc gia, khu vực.
Khoảng 90% cà phê thế giới đợc sản xuất ở các nớc đang phát triển, trong đó
phần lớn là từ hai nớc Braxin và Việt Nam. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế
giới là Châu Mỹ La Tinh. Các nớc phát triển sản xuất với khối lợng rất nhỏ, để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng là chủ yếu.
Trong cơ cấu sản lợng cà phê thế giới thì cà phê chè luôn chiếm u thế và nói
chung thờng giữ ở mức 65-70%, trong đó Braxin đóng góp một phần đáng kể vì
nớc này vốn là nớc sản xuất chủ yếu cà phê chè. Tuy nhiên những năm gần đây, tỷ
lệ sản lợng cà phê vối tăng lên một cách mạnh mẽ với sự nhập cuộc của Việt
Nam, quốc gia có sản lợng cà phê tăng lên 10 lần trong vòng hơn 10 năm gần đây.
Cà phê vối là loại cây trồng phổ biến ở Việt nam. Trong khi đó, Braxin, tuy vẫn
chủ yếu là quốc gia Arabica , nhng cũng đã tăng hơn gấp đôi sản lợng Robusta
trong mời năm qua, lên tới 11 triệu bao. Trên thị trờng cà phê tràn ngập Robusta


Bảng 2: Đánh giá sản lợng cà phê trên thế giới theo từng loại
Đơn vị: Triệu bao
Niên vụ
1996/97 1997/98 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/03
Toàn cầu
99,4
103,6
104,0 115,0 111,7 110,2 119,1
Trong đó:
Arabica
64,8
69,5
73,4
75,4
68,8
72,6
79,5
Robusta
34,6
34,1
30,6
39,6
42,9
37,6
39,6
Tỷ trọng (%)
Arabica
65,2
67,1
70,6

65,6
67,6
65,9
66,7
Robusta
34,8
32,9
29,4
34,4
38,4
34,1
33,3
9
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Nguồn: ICO và USDA. Coffee An Exports guide. International
Trade Centre, Geneva, 2002.
4. Các nớc sản xuất cà phê chính
Căn cứ vào loại cà phê xuất khẩu ngời ta chia các nớc sản xuất cà phê thành
các nhóm: nhóm sản xuất cà phê Arabica và nhóm sản xuất cà phê Robusta. Tuy
nhiên cũng có nớc thuộc nhóm Arabica cũng sản xuất cà phê Robusta và ngợc lại.
Trong thống kê thì ngời ta chia các nớc sản xuất theo khu vực , vùng lãnh thổ nh
cà phê vùng Bắc và Trung Mỹ, vùng Nam Mỹ, khu vực Châu á Thái Bình Dơng
Tuy nhiên, những nớc sản xuất cà phê chính là Braxin, Colombia, Indonexia,
Mexico, Cốtđivoa chiếm 52% sản lợng cà phê thế giới.
Trong thập kỷ 90, cơ cấu sản xuất cà phê Arabica ít thay đổi. Nhìn chung, cà phê
Arabica đợc trồng nhiều ở các nớc Mỹ La tinh, Trung Mỹ và Caribê trong khi cà

phê Robusta đợc trồng nhiều tại châu Phi và châu á. Trong khi đó, cơ cấu sản
xuất cà phê Robusta đã biến đổi về cơ bản. Côtđivoa, Uganda và các nớc sản
xuất cà phê Robusta khác ở châu Phi đã nhờng vị trí hàng đầu cho các nớc châu á
(Thái Lan, Inđônêxia, Việt Nam) và các nớc Mỹ La tinh (Braxin).
Sản lợng cà phê Robusta của Việt Nam đã tăng mạnh so với thập niên 80
và duy trì tốc độ tăng trởng cao trong suốt thập kỷ 90, đa Việt Nam trở thành một
nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Sản lợng cà phê
Robusta của Inđônêxia đã giảm đi trong những năm gần đây và từ nớc đứng đầu
về sản xuất loại cà phê này, Inđônêxia đã trở thành nớc đứng thứ hai, sau Việt
Nam
Từ một nớc hầu nh chỉ sản xuất cà phê Arabica, sản lợng Robusta của
Braxin đã chiếm tới 25 -30% sản lợng cà phê Robusta và 15 - 17% xuất khẩu cà
phê Robusta toàn cầu. Tuy nhiên, Braxin vẫn là nớc sản xuất cà phê Arabica lớn
nhất thế giới mặc dù sản lợng có xu hớng giảm đi do mức giá cà phê thấp trong
thập niên 90 không khuyến khích nông dân đầu t cho các vờn trồng cà phê, cha
nói tới độ suy giảm theo chu kỳ của giống cây trồng này.
Côlômbia là nớc đứng thứ hai về cung cấp cà phê với loại cà phê Arabica
dịu chiếm vị trí riêng biệt trên thị trờng thế giới. Khoảng 500.000 gia đình
Colombia sống bằng nghề trồng cà phê.hầu hết cà phê sản xuất ra đợc đem xuất
khẩu. Cà phê chiếm 10,6% tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá Colombia. Tuy nhiên,
sản lợng cà phê của Côlômbia trong giai đoạn 1995/96-2000/01 đã giảm mạnh so
với giai đoạn 1991/92-1995/96 do tác động của mức giá thấp trên thị trờng thế
giới. Hiện Colombia đang giữ chức chủ tịch ICO, tích cực trong việc tuyên truyền
về việc nâng cao chất lợng cà phê.
10
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010

Nếu nh một số nớc chỉ sản xuất thuần tuý cà phê Arabica hay cà phê
Robusta thì ấn độ sản xuất cả cà phê Arabica và Robusta với tỷ lệ gần nh tơng đơng ( tơng ứng 43% và 57%).
Indonesia hiện nay là nớc xuất khẩu cà phê thứ hai Châu á. Khoảng 80%
sản lợng cà phê Indonesia đợc đem đi xuất khẩu. Khoảng 87% sản lợng cà phê
của nớc này là loại Robusta và 13% là Arabica (chủ yếu trồng ở trên đất cao
nguyên). Sản lợng cà phê Indonesia gần đây liên tiếp giảm do giá không hấp dẫn
và Elnino gây biến đổi thời tiết. Thu nhập thấp khiến ngời trồng cà phê từ bỏ dần
loại cây trồng này và năng suất giảm từ 437 kg/ha năm 2000/01 còn 420 kg/ha
năm 2001/02 và còn 397 kg/ha năm 2002/02. Chính phủ Indonesia hiện nay đang
khuyến khích nông dân trồng cà phê năng suất cao (Robusta) và tiếp tục mở rộng
diện tích trồng cà phê Arabica ở cao nguyên. Sản lợng năm 2001/02 đạt gần 6,61
triệu bao và dự kiến sẽ còn giảm trong niên vụ tới.
III. Tình hình tiêu thụ và dự trữ cà phê thế giới
1.Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới
Cà phê là một trong những đồ uống phổ biến trên thế giới. Nếu nh năm
1947 tổng lợng cà phê tiêu thụ của các nớc là 27,6 triệu bao thì năm1997 là 99,4
triệu bao. Sự tăng trởng của lợng tiêu thụ cà phê khá ổn định. Trong những năm
gần đây nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới tăng bình quân 0,6 %/năm , từ 91,2
triệu bao năm 1990 lên đến 104,5 triệu bao vào năm 2001. Năm 2002 đã tăng
lên 105,8 triệu bao.
Tuy cà phê đợc sản xuất ra ở các nớc đang phát triển nhng lại đợc tiêu thụ
phần lớn ở các nớc công nghiệp phát triển, chiếm khoảng 75% lợng tiêu thụ cà
phê thế giới.Tiêu thụ cà phê trên thế giới trong niên lịch 1999 khoảng 103,1 triệu
bao, trong đó có 25,8 triệu bao tiêu thụ tại các nớc sản xuất và 77,3 triệu bao tại
các nớc nhập khẩu. Những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ ở các nớc sản xuất có
xu hớng tăng lên là do đời sống kinh tế ở những nớc đang phát triển này đợc cải
thiện. Năm 1995/1996 lợng tiêu thụ tại các nớc sản xuất là 23,2 triệu bao thì năm
200/2001 đã tăng lên 26,0 triệu bao, năm 20001/2002 lại tăng lên 700.000 bao so
với vụ trớc. Hai nớc Brazil và Indonexia và có mức tiêu thụ nội địa cao, thờng
chiếm trên 30% sản lợng hàng năm.Thị trờng nội địa của Braxin năm 2002 tiêu

thụ 13,3 triệu bao tăng gần 3 triệu bao so với năm 1995/1996, chiếm đến 1/2
sản lợng tiêu thụ của tất cả các nớc sản xuất và chiếm 12,8% so với lợng tiêu thụ
toàn thế giới năm 2002. Các số liệu của ngành cho thấy thu nhập tại Braxin và
một chính sách khuyến khích tiêu dùng cà phê có chất lợng cao cho thị trờng nội
địa là một thực tế khách quan đứng sau sự tăng trởng này. Tại Châu á, tổng lợng
11
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
cà phê tiêu thụ ở ấn Độ, Indonesia, và Philipine là cao mặc dù mức tiêu thụ bình
quân đầu ngời ở đây thấp. ở những nớc Mỹ La Tinh khác, có thu nhập thành thị
thấp và có mức tiêu thụ nội địa thấp mặc dù trong hơn ba năm qua một vài nơi ở
Mexico đã trồng nhiều cà phê hơn và mức tiêu thụ tại Colombia vẫn đợc coi là
đáng kể. Sức tiêu thụ ở Châu Phi vẫn không đáng kể, trừ Ethiopia, nớc đã có
truyền thống uống cà phê từ lâu đời, tiêu thụ tới 48% sản lợng cà phê sản xuất.
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ cà phê thế giới
Đơn vị: 1000 bao
Toàn cầu
Các nớc NK
Mỹ
Tây Âu
trg đó: Pháp
Đức
Italia
Đông Âu
Châu á - TBD
trg đó: Nhật Bản
Các nớc nk khác

Các nớc XK
Braxin
Côlômbia
Inđônêxia

1996/97
100,906
76,606
17,847
36,382
5,623
9,773
4,857
6,461
9,951
6,369
3,684
24,300
11,000
1,600
1,500

1997/98
101,319
76,219
18,194
35,125
5,317
8,990
4,843

7,457
9,592
5,900
3,596
25,100
11,500
1,600
1,600

1998/99
103,953
78,949
19,057
36,652
5,311
10,508
4,977
7,057
10,292
6,261
3,583
25,003
12,100
1,600
1,600

1999/00
103,045
77,177
18,681

34,709
5,316
9,456
5,122
7,076
19,757
6,733
3,647
25,868
12,750
1,400
1,610

2000/01
104,501
78,100
19,164
34,924
5,469
9,675
5,346
7,600
10,985
6,743
3,827
26,401
13,100
1,400
1,630


2001/02
105,855
78,600
19,500
34,800

7,000
27,255
13,410
1,400
1,675

Nguồn: ICO. Coffee Exports Guide. International Trade Centre, Geneva, 2002.
Trong khi đó, ở các nớc tiêu thụ cà phê truyền thống nhu cầu cà phê đã bão
hoà và thậm chí có xu hớng giảm.Mức tiêu thụ bình quân đầu ngời tại các nớc
nhập khẩu cà phê năm 2002 đạt mức 81,75 triệu bao, thấp hơn mức 82,0 triệu
bao năm 2001, giảm đi 3,3% so với thập kỷ 90. Trong đó năm 2002, tiêu thụ cà
phê bình quân đầu ngời ở Mỹ, EU, hai khu vực tiêu thụ lớn nhất nhì thế giới đã
giảm 6,6% và 3,6% so với thập niên 90.Tuy thế phần lớn cà phê vẫn đợc tiêu thụ
tại các nớc nh Mỹ, Phần Lan, Đức, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, Nhật Bản. Mỹ
là nớc tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới với mức tiêu thụ khoảng 18,5 triệu
bao/năm. Tiêu thụ bình quân đầu ngời của Mỹ gần tơng đơng với mức tiêu thụ
bình quân toàn cầu - khoảng 4,1 - 4,2 kg/ngời/năm, trong khi mức tiêu thụ bình
quân đầu ngời của EU khá cao, khoảng 5,2 - 5,5 kg/ngời/năm, trong đó tiêu thụ
bình quân đầu ngời cao nhất là Phần Lan - trên 11 kg/ngời/năm, Đan Mạch và
Thụy Điển - trên 8 kg/ngời/năm và thấp nhất là Anh- chỉ trên 2 kg/ngời/năm. Mức
tiêu thụ bình quân đầu ngời của Nhật Bản khá thấp, chỉ khoảng 3 kg/ngời/năm
nhng tăng ổn định trong suốt thập niên 90.(Phụ lục )
Bắt đầu từ cuối thập kỷ 80, một xu hớng quan trọng của các nớc phát triển
là chuyển từ tiêu thụ cà phê Robusta sang cà phê Arabica . Nhu cầu này tăng từ

39% năm 1986 lên 45% năm 1990. Loại cà phê Arabica ngày càng đợc a chuộng
12
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
và ngày càng có nhu cầu tiêu thụ nhiều hơn bởi chất lợng cũng nh hơng vị thơm
ngon của nó. Do vậy giá cà phê Arabica thờng cao gấp 2-2.5 lần giá cà phê
Robusta. Xu thế này thấy rất rõ ở Anh và Bồ Đào Nha mặc dù mức tiêu thụ bình
quân đầu ngời giảm xuống 2%/năm. Những loại cà phê hảo hạng và đặc biệt phù
hợp với thị hiếu đang ngày càng đợc a thích tại Mỹ và Nhật Bản cùng với sự phát
triển của các quán cà phê sành điệu và sang trọng. .
Do những khác biệt về tập quán tiêu dùng, sản phẩm cà phê rất khác nhau giữa
các nớc, các khu vực. Ngời tiêu dùng ở Tây và Tây nam Châu Âu thờng a chuộng
cà phê thành phẩm có pha trộn lợng cà phê Robusta tơng đối lớn trong khi ngời
tiêu dùng Bắc Âu và Italia lại a chuộng cà phê thành phẩm có hàm lợng Arabica
cao. Các nớc Trung Âu chủ yếu sử dụng các loại cà phê dịu (Côlômbian Milds và
các loại cà phê dịu khác) trong cà phê thành phẩm của họ.
Các loại cà phê thành phẩm không chỉ khác nhau do thành phần và tỷ trọng
các loại cà phê nhân dùng trong chế biến mà còn khác nhau do kỹ thuật và các bí
quyết trong khâu rang xay. Các bí quyết và các chất phụ gia dùng trong rang xay
tạo nên các loại cà phê thành phẩm có hơng vị đặc biệt, có các đối tợng khách
hàng và thị phần riêng biệt trên thị trờng tiêu thụ.
Về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, cùng với sự phát triển của công nghệ chế
biến, sản phẩm cà phê đã có những thay đổi đáng kể với sự xuất hiện của các loại
cà phê đợc pha chế đặc biệt nhằm đáp ứng các nhu cầu rất khác nhau của ngời
tiêu dùng. Nhờ công nghệ tách caffein và các chất kích thích khác trong cà phê
mà không làm mất hơng vị cà phê, tỷ lệ cà phê kiêng tăng nhanh trên thị trờng
các nớc phát triển. Cà phê kiêng là loại cà phê đợc xử lý đặc biệt để tách các chất

kích thích khỏi cà phê, cho phép một số ngời tiêu dùng dị ứng với các chất kích
thích có thể sử dụng.
Bên cạnh cà phê kiêng, một hình thức rất đợc a chuộng là các loại cà phê
dịu tự nhiên - loại cà phê sau khi rang có vị dịu nhẹ, không phải nhờ các công
nghệ xử lý và giảm các chất kích thích mà nhờ công thức pha trộn các loại cà phê
có nguồn gốc khác nhau, đó giảm đợc hàm lợng các loại axít có vị gắt, chủ yếu là
các loại cà phê có nguồn gốc từ Braxin và Côlumbia.
Cà phê hòa tan xuất hiện trên thị trờng từ những năm 30 và đã lan rộng từ
thị trờng các nớc phát triển sang thị trờng các nớc đang phát triển trong những
năm gần đây. Cà phê hòa tan - với nhiều chủng loại phong phú, đa dạng - đã làm
thay đổi đáng kể cơ cấu tiêu dùng cà phê, phổ biến nhất là các loại cà phê
espresso, cappuccino hay moka ở châu Âu và cà phê percolator ở Bắc Mỹ.
13
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Các loại cà phê đặc biệt đợc sản xuất từ các hỗn hợp giữa cà phê chiết xuất với
sữa bột và các phụ liệu khác bắt đầu đợc sản xuất từ những năm 80 nhng đã
nhanh chóng chiếm đợc thị phần lớn trên thị trờng với mức doanh thu trong năm
1992 đạt xấp xỉ một nửa doanh thu các loại cà phê chiết xuất truyền thống, phổ
biến nhất là các loại cà phê lạnh, cappuccino, cafe au Lait và các hỗn hợp cà phê
tẩm hơng vị khác.
2.Tình hình dự trữ cà phê thế giới
Lợng cà phê dự trữ hàng năm bao gồm lợng tồn kho ở các nớc sản xuất và lợng
dự trữ ở các nớc tiêu thụ. Lợng tồn kho thay đổi thất thờng qua các năm. Từ năm
1993 lợng dự trữ trong kho các nớc trên thế giới có xu hớng giảm đi từ 66,1 triệu
bao xuống 37,9 triệu bao năm 1998. Theo ICO, lợng tồn kho đợc các nhà sản xuất
dự trữ khi bắt đầu vào vụ cà phê 2000/2001 vào khoảng 21,63 triệu bao. Đây là lợng dự trữ thấp nhất kể từ năm 1980. .Theo giám đốc điều hành ICO, do cắt giảm

sản lợng nên lợng cà phê dự trữ của các nớc sản xuất chính cũng thấp hơn mức
bình thờng và có thể xu hớng này sẽ còn tái diễn trong năm tới. Thờng thì lợng cà
phê dự trữ của các nớc sản xuất vào khoảng 24 triệu bao. Thời gian qua, lợng cà
phê tồn kho lớn và nguồn cung d thừa khiến giá cà phê trên thị trờng thế giới
giảm mạnh. Lợng cà phê tồn kho đầu niên vụ 2002/03 của các nớc xuất khẩu
khoảng 20,35 triệu bao, mức thấp nhất trong vòng hơn 10 năm qua, so với 21,09
triệu bao niên vụ 2001/02 và 21,63 triệu bao niên vụ 2000/2001. Do những cải
tiến về vận chuyển và kỹ thuật, lợng cà phê giữa niên vụ của các nớc nhập khẩu
cũng có chiều hớng giảm.
Bảng 4: Lợng tồn kho đầu vụ ớc tính theo loại niên vụ 96/97-2000/2001
Đơn vị: 1000 bao
1996/97 1997/98 1998/99 1999/00 2000/01
Niên vụ
Thế giới
33.035 29.574 25.804 23.462 21.630
28.202 22.285 20.434 18.397 16.299
Cà phê Arabica
Braxin
14.939 13.791 10.510 10.279 80589
Colombia
6.022
4.300
4.000
3.200
2.100
Các nớc Châu Mỹ La Tinh 2.172
1.421
2.057
1.629
2.186

khác
Châu á Thái Bình Dơng
261
222
349
491
363
4.833
5.289
5.370
5.065
5.459
Cà phê Robusta
Braxin
611
564
1.711
1.536
1.636
Các nớc Châu Mỹ La Tinh 82
152
113
40
53
khác
Việt nam
167
200
250
283

667
Indonesia
723
253
412
1.080
555
Các nớc Châu á TháI Bình D- 1.204
1.153
1.331
1.302
1.229
ơng khác
Bờ biển Ngà
469
1.373
438
115
552
14
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Uganda
1.320
1.305
801
396

450
Các nớc Châu Phi khác
257
289
314
313
317
Thị phần(%)
Cà phê Arabica
85.4
82.1
79.2
78.4
74.9
Cà phê Robusta
14.6
17.9
20.8
21.6
25.1
Nguồn: Tổ chức cà phê thế giới
Mức độ tồn kho dự tính của một số quốc gia sản xuất cà phê tại đầu mỗi niên
vụ trong vòng 5 năm từ 1996/1997 cho đến 2000/2001 đợc trình bày trong bảng
4. Ta có thể thấy trong những năm này, lợng dự trữ cà phê thế giới đối với từng
loại cà phê khác nhau thì tình hình cũng khác nhau. Nếu nh cà phê Arabica có
chiều hớng dự trữ giảm thì cà phê Robusta lại tăng lên. Có tình hình này là do sự
gia tăng mạnh sản lợng Robusta ở một số nớc nh Việt nam Braxin làm cho sản lợng Robusta những năm gần đây tăng nhanh, khiến cho lợng cung vợt quá cầu
nhiều trong khi cầu về cà phê Robusta lại không cao, nên khó tiêu thụ. Lợng cà
phê Robusta vẫn nằm trong kho của các nớc sản xuất lớn.Trong số đó Braxin vẫn
là nớc có lợng dự trữ cao nhất với hơn 10 triệu bao nhng cần lu ý rằng thị phần cà

phê Robusta xét trên tổng thể của Braxin đã tăng lên hàng năm và hiện nay đang
chiếm một phần t trên tổng số tồn kho tại các quốc gia sản xuất cà phê.
Lợng dự trữ của các nớc tiêu thụ chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng lợng tồn
kho của thế giới. Theo ICO, lợng dự trữ ở các nớc nhập khẩu thuộc thành viên
ICO chỉ chiếm khoảng 15% lợng dự trữ ở các nớc thuộc thành viên ICO.Tuy
nhiên những năm gần đây tỷ lệ này tăng cao
Bảng 5: Dự trữ cà phê ở các nớc tiêu thụ chính( cuối niên vụ bằng tháng 9)
Đơn vị: 1000 bao loại 60kg
Mỹ
Châu Âu Nhật Bản
Các nớc khác Tổng cộng
1994/95
2608
7000
1340
100
11.048
1995/96
2611
6400
1089
100
9200
1996/97
2294
7390
1239
100
11.023
1997/98

1680
5820
1090
100
8690
1998/99
2824
7200
1420
160
11.604
1999/00
6259
10.400
1522
170
18.351
2000/01
5793
13.370
1710
200
21.630
2001/02
5488
13.270
1840
190
21.092
Nguồn: Báo cáo của Bộ nông nghiệp Mỹ ( USDA) tháng 2/2002

Tuy nhiên những đánh giá và nhận định liên quan đến các số liệu tồn kho
có độ chính xác không cao do các số liệu bên trong không phản ánh đúng lợng
tồn kho thực sự. Trong một số trờng hợp, các số liệu chính thức sẽ dự đoán thấp lợng cà phê đợc dự trữ do không thể ghi nhận tổng sản lợng hiện có đang nằm
trong sự kiểm soát t nhân taị mỗi quốc gia, trong khi ở các trờng hợp khác các số
liệu sẽ làm tăng mức lợng tồn kho hiện có. Đây là một trờng hợp đã từng xảy ra
trong thời gian khi mà mức tồn kho đóng giữ một vai trò quan trọng trong việc
15
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
xác định hạn ngạch của mỗi quốc gia sản xuất cà phê tại tổ chức ICO, vì đây là
một lợi thế của quốc gia khi ghi nhận số liệu tồn kho có thể có cao nhất. Do đó lợng cà phê chất lợng thấp, khó bán và thực tế có giá trị thấp đã thơng xuyên đợc
tính vào nhằm thổi phồng số liệu tồn kho của một quốc gia. Ngoài ra số liệu tồn
kho cũng không thể phản ánh đúng tình hình dự trữ cà phê bởi sự can thiệp của
các nhà đầu cơ theo giá cà phê để ăn chênh lệch giá. Hơn thế nữa, việc xác định
tồn kho đã dừng lại vào năm 1989 cùng với việc ngng hệ thống hạn ngạch. Mặc
dù vậy những số liệu đợc lập một cách chính xác vẫn rất cần và nhiều cuộc thảo
luận đã đề cập đến việc phải bắt đầu kiểm tra lại tồn kho một cách độc lập theo kế
hoạch của ACPC nhng việc này cha đợc thực hiện.
IV.Tình hình xuất nhập khẩu cà phê thế giới.
1.Tình hình xuất khẩu
Hầu hết các nớc sản xuất cà phê chủ yếu là để xuất khẩu, đặc biệt là
những nớc nghèo đang phát triển. Hàng năm khoảng 25-30% sản lợng sản xuất ra
để tiêu thụ nội địa, số còn lại xuất khẩu. nhng tỷ trọng này khá khác biệt tại các
nớc sản xuất. Với các nớc có mức tiêu thụ nội địa cao nh Braxin, Etiopia hay
Inđônêxia, sản lợng cà phê dành cho xuất khẩu chỉ vào khoảng trên dới 70% tổng
sản lợng cà phê nhng với các nớc chủ yếu trồng cà phê cho xuất khẩu nh
Côtđivoa, Camơrun, Guatemala hay Việt Nam, tỷ lệ này có thể lên tới 92-95%

( xem phụ lục 2)
Những nớc xuất khẩu cà phê chủ yếu là Braxin và Columbia, chiếm 45%
tổng lợng cà phê xuất khẩu trên thế giới. Hai nớc này cùng với Inđônesia,
Guatemala, Uganda, Mêhico, Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Costa Rica, El Salvado,
Ethiopia và Kenia, 12 nớc chiếm 80% lợng cà phê xuất khẩu trên toàn thế giới.
Xuất khẩu cà phê của các nớc sản xuất chủ yếu tăng mạnh trong năm 1992 nhờ
sản lợng cao của niên vụ 1991/92 nhng lại giảm xuống trong những năm sau và
tăng trở lại vào năm 1996, nhờ sản lợng cao của vụ cà phê 1995/96.
Lợng xuất khẩu của các nớc sản xuất cà phê phụ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu
của các nớc tiêu thụ và những chính sách điều tiết xuất khẩu của tổ chức các nớc
sản xuất cà phê (ACPC). Trong lúc đó nhu cầu tiêu thụ lại phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố làm cho cán cân xuất khẩu và nhập khẩu luôn thay đổi. Khối lợng cà phê
xuất khẩu trung bình những năm 70 là 50 triệu bao/năm thì đến những năm 80 đã
tăng lên 66 triệu bao/năm, nửa đầu những năm 1990 là 75 triệu bao. Nếu tính tốc
độ tăng xuất khẩu cà phê thế giới năm 80 so với năm 70 tăng 12%, năm 95 so với
năm 1985 giảm 0,4%. Xuất khẩu cà phê từ những năm 1990 đến 1999 cũng tăng
giảm thất thờng, trung bình là 73,1 triệu bao. Riêng niên vụ 1994/1995 có sự sụt
giảm bất ngờ từ 73,9 triệu bao xuống còn 67,2 triệu bao, là niên vụ có sản l ợng
16
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
thấp nhất trong thập kỷ 90. Những năm còn lại sản lợng xuất khẩu luôn lớn hơn
71 triệu bao. Con số này là khá cao không thực sự phản ánh cầu của thị trờng mà
có phần do sự can thiệp của các nhà đầu cơ. Trớc tình hình giá giảm mạnh năm
1996 đã mua vào với khối lợng lớn tạo cầu giả. Năm 2000, Hiệp hội các quốc gia
sản xuất cà phê ACPC kêu gọi 14 nớc thành viên giữ lại 20 phần trăm lợng cà phê
xuất khẩu, tức là chỉ nên duy trì ở mức 52,75 triệu bao.Từ năm 1999 cho đến

năm 2002 sản lợng xuất khẩu cà phê tăng đều.
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu cà phê thế giới từ 1975- 1994
Đơn vị: (triệu bao)
Niên vụ
Số lợng
Niên vụ
Số lợng
1975-1976 57.961
1994-1995 67.200
1980-1981 65.609
1995-1996 73.300
1985-1986 69.204
1996-1997 71.600
1990-1991 74.200
1999-2000 88.391
1992-1993 77.600
2000-2001 91.071
1993-1994 73.900
2001-2002 91.302
Nguồn: ICO, F.O
Tuy nhiên tùy theo từng loại cà phê mà sản lợng xuất khẩu tăng hay giảm
khác nhau. Lọng cà phê Arabica, nhất là cà phê nhóm hơng vị dịu ở Braxin và cà
phê Arabica tự nhiên có xu hơng giảm. Chỉ duy nhất có nhóm cà phê Arabica của
Colombia là nhóm có phát triển, đây là cà phê nguyên thuỷ đợc phục hồi trồng lại
ở Colombia, sản lợng xuất khẩu của nó tăng từ 7,9 triệu bao năm 1999/2000 lên
10,5 triệu bao năm 2000/2001, tuy nhiên con số này vẫn thấp hơn con số 16,8
triệu bao của năm 1991/1992. Mặt khác, nhóm Robusta đã có sự tăng trởng đột
biến trong 5 năm qua cả về sản lợng và xuất khẩu. Năm 1995/1996, Robusta
chiếm 31%, đến năm 2000/2001 nó đã lên đến 38% sản lợng xuất khẩu đợc. Mức
tăng này có đóng góp đáng kể sản lợng của Việt Nam, ngoài ra sự tăng trởng ở

Braxin và ấn Độ cũng đóng vai trò quan trọng. Ta có thể thấy rõ điều dó qua bảng
sau:
Bảng 7: Tình hình xuất khẩu cà phê thế giới theo loại
Đơn vị: 1000 bao
Niên vụ
1996/97 1997/98 1998199 1999/00 2000/01 2002/03
52.643
49.090
55.070
54.362
53.451
58,000
Arabica
Robustas
24.846
25.205
24.933
29.887
30.739
29.890
Cà phê rang xay
52
72
157
102
54
Cà phê hoà tan,
4.535
4.192
3.685

4.229
5.005
Tỷ trọng (%)
Arabica
64,14
B2,49
55,68
61,37
59,89
Robusta
30,,27
32,08
29,73
33,74
34,44
Cà phê rang xay
0,06
0,09
0,19
0,12
0,06
Cà phê hoà tan
5,53
5,34
4,40
4,77
5,61
17
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F



Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Nguồn: ICO và USDA. Coffee An Exports guide. International Trade Centre,
Geneva, 2002.
Kể từ tháng 7/02 đến tháng 6/03, nhờ sự tăng lên về khối lợng xuất khẩu
Arabica 6,52% nên tổng khối lợng xuất khẩu của cả niên vụ đã tăng lên mặc dù
xuất khẩu robusta giảm 1,62%. Theo báo cáo của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO),
niên vụ 2002/03, xuất khẩu cà phê của toàn thế giới sẽ tăng từ 85,45 triệu bao
niên vụ 2001/02 lên 87,98 triệu bao nhng kim ngạch xuất khẩu của năm 2002 cha
bằng một nửa so với tổng kim ngạch năm 1998.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng tuy sản lợng trong những năm gần đây có thể
tăng những không phải giá trị xuất khẩu cũng tăng theo đó bởi vì ngành cà phê là
ngành kinh doanh đầy rủi ro với sự biến động mạnh mẽ của giá cả. Mà giá cả lại
đợc điều tiết theo sự thay đổi của cung cầu cà phê đã đợc ICO thả nổi. Ta hãy xem
xét và so sánh giữa kim ngạch và số lợng xuất khẩu trong thời gian qua.
Bảng 8: Lợng và trị giá xuất khẩu cà phê
Đơn vị: triệu bao, tỷ USD
1998

1999

2000

2001

2002

Côlômbia dịu
Lợng

12,56
11,49
11,16
11,70
11,37
Trị giá
2,35
1,67
1,42
1,02
0,98
Cà phê dịu khác
Lợng
21,94
24,57
27,06
22,92
20,98
Trị giá
3,74
3,17
3,20
1,83
1,69
Arabica Braxin
Lợng
18,29
21,67
27,06
22,92

20,98
Trị giá
2,75
2,42
1,88
1,42
1,32
Robusta
Lợng
27,13
27,73
32,62
33,44
30,22
Trị giá
2,59
2,20
1,68
1,12
1,10
Tổng cộng
Lợng
79,92
85,46
89,16
90,15
87,09
Trị giá
11,43
9,47

8,17
5,39
5,09
Nguồn: Coffee Market Report, tháng 7/2003. ICO.
Những năm 1990-1993 mặc dù sản lợng xuất khẩu tăng nhng giá trị đạt thấp
5,3-6,9 tỷ USD. Đây là thời kỳ khủng hoảng về giá cà phê thế giới. Giá thấp nhất
vào năm 1992-1993 chỉ còn 1.130-1.266 USD/tấn) đã tác động rất lớn đến sản
xuất cà phê trên thế giới cũng nh sản xuất cà phê ở Việt Nam. Năm 1995 lợng cà
phê xuất khẩu thấp 67,6 triệu bao, nhng kim ngạch đạt trên 11 tỷ USD, nên chỉ số
giá 2.620 USD/tấn. Đến năm 2001, đây là thời kỳ giá xuống thấp nhất trong gần
100 năm qua vì thế tuy sản lợng xuất khẩu của một số quốc gia có tăng mạnh nhng kim ngạch xuất khẩu lại giảm đi. Theo Giám đốc điều hành ICO, sự thiếu vắng
18
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
một chính sách chung trong quản lý xuất khẩu và ngăn chặn sự sụt giá trong năm
qua là nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm về kim ngạch.
Từ đó đến nay, tình hình giá cả có chiều hớng đợc cải thiện nên hy vọng thời
gian tới giá trị xuất khẩu cà phê sẽ tăng lên. Dẫu sao, ở nhiều nớc đang phát
triển, cà phê là một ngành sản xuất rất quan trọng, giá trị kim ngạch xuất khẩu cà
phê ở một số nớc chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
của nớc đó. Sản xuất cà phê có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển
nông thôn, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của các nớc trồng cà phê cũng rất khác nhau,
phụ thuộc vào sự phát triển của ngành cà phê, khả năng đầu t cho công nghệ chế
biến cũng nh tập quán kinh doanh. Nếu nh Braxin, Côlômbia, Côtđivoa, ấn Độ và
Inđônêxia đã có công nghiệp sản xuất cà phê hoà tan khá phát triển thì ở hầu hết
các nớc xuất khẩu cà phê còn lại, cà phê chủ yếu vẫn đợc xuất khẩu dới dạng cà

phê rang xay và nhiều nớc hầu nh chỉ xuất khẩu dới dạng cà phê nhân thô.
Các nớc xuất khẩu cà phê hoà tan chủ yếu là Braxin, chiếm hai phần ba lợng cà phê xuất khẩu thế giới, tiếp đó là Côlômbia, Ecuador, ấn Độ và Bờ Biển
Ngà. Côlômbia là nớc sản xuất và xuất khẩu nhiều cà phê rang xay nhất, chiếm
50% tổng lợng cà phê rang xay toàn cầu, tiếp theo là Ecuador, Braxin, Peru, Costa
Rica và Venezuela.
Lợng cà phê tái xuất đạt khoảng 10 triệu bao mỗi năm, chủ yếu là giao
dịch giữa các nớc thuộc Cộng đồng Châu Âu.
Nguyên nhân buộc các nớc trồng cà phê xuất khẩu cà phê chủ yếu ở dạng
cà phê nhân là do không thể cạnh tranh với ngành công nghiệp chế biến cà phê ở
các nớc tiêu thụ. Họ thiếu những công nghệ hiện đại và một chiến lợc tiếp thị hiệu
quả cho phép sản xuất các loại sản phẩm đặc biệt phù hợp với từng thị trờng tiêu
thụ.
Trong thập niên 90, sản xuất cà phê sạch trở thành một xu hớng mới, phát
triển mạnh trong ngành sản xuất cà phê. Sản lợng các loại cà phê đặc biệt nh cà
phê hữu cơ (organic coffee) và cà phê trồng trong bóng râm (shade coffee) tăng
nhanh trong những năm qua, đặc biệt là ở khu vực Nam Mỹ. Các loại cà phê này
chủ yếu đợc phân phối qua các kênh tiêu thụ dợc phẩm và thức ăn kiêng, lợng tiêu
thụ qua kênh phân phối cà phê nhânng thờng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Trong niên
vụ 1999/2000, xuất khẩu cà phê sạch đạt khoảng 40 triệu pount, trong đó khoảng
18 triệu pound có giấy chứng nhận cà phê sạch của các tổ chức quốc tế. Sản lợng
cà phê trồng trong bóng râm với hơng vị đặc trng đạt 6,6 triệu pound trong vụ
19
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
2000/2001, đợc trồng tại Guatemala và El Sanvado, chủ yếu đợc dùng để xuất
khẩu sang Bắc Mỹ, Nhật Bản và EU.
Cơ cấu xuất khẩu cà phê thành phẩm cũng đã có những thay đổi đáng kể.

Trớc đây, các nớc trồng cà phê chủ yếu chỉ xuất khẩu cà phê nhân, cà phê rang
xay và cà phê hoà tan chủ yếu do các nớc phát triển nhập khẩu cà phê nhân để
chế biến và xuất khẩu. Nớc xuất khẩu cà phê rang xay và hoà tan lớn nhất không
phải là Braxin, Colômbia, Inđônêxia hay Việt Nam - những nớc trồng cà phê lớn
nhất thế giới - mà là Đức và các nớc EU khác. Tuy nhiên, từ giữa những năm 90,
các nớc trồng cà phê, đặc biệt là các nớc trong khu vực Mỹ Latinh, đã tăng cờng
đầu t cho công nghệ chế biến cà phê rang xay và cà phê hoà tan nhằm làm tăng
giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu, cứu vãn ngành cà phê trong điều kiện
khó khăn của thị trờng cà phê thế giới. Các nớc trồng cà phê Arabica cũng thay
đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hớng phát triển công nghệ cà phê rửa sơ (cà
phê nhân đợc xát vỏ và rửa trớc khi phơi sấy) để tạo ra loại cà phê có hơng vị tơng
tự nh cà phê dịu Côlômbia, nhằm giảm vai trò độc tôn của Côlômbia trên thị trờng cà phê dịu quốc tế.
2. Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới
Nhu cầu nhập khẩu cà phê thế giới từ năm 1980 đến những năm gần đây, tăng
bình quân 1,4%/năm. Những năm đầu thập kỷ 90, nhập khẩu cà phê thế giới biến
động không ngừng, trung bình từ 1990-1994 giữ mức khoảng 90 triệu bao/năm.
Nhng từ năm 1995 có xu hớng giảm sút một phần là do dự trữ của các nớc nhập
khẩu ở những năm trớc vẫn còn, phần khác là do sự thay đổi về nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm cà phê đã chế biến trên thế giới.
Bảng 9: Tình hình nhập khẩu cà phê tại một số khu vực/nớc
Đơn vị: 1000 bao
Các
nớc
nhập
khẩu/khu vực
Thế giới
Bắc Mỹ(Trong đó)
Mỹ
Tây Âu(Trong đó:)
Pháp

Đức
Italy
Đông Âu
Châu á và Thái Bình
Dơng(trong đó)
Nhật
Các nớc khác

1996/97

1997/98

1998/99

1999/00

2000/01

76.606
20.128
17.847
36.382
5.623
9.773
4.857
6.461
9.951

76.219
20.449

18.194
35.125
5.317
8.990
4.843
7.457
9.592

78.949
21.365
19.057
36.652
5.311
10.508
4.977
7.057
10.292

77.177
20.988
18.681
34.709
5.316
9.456
5.122
7.076
10.757

78.936
21.600

19.164
34.924
5.469
9.675
5.346
7.600
10.985

6.369
3.684

5.900
3.596

6.261
3.583

6.733
3.647

6.743
3.827

Nguồn: Tổ chức Cà phê Thế giới

20
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F



Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
Nếu nh 90% sản lợng cà phê sản xuất ra trên thế giới là ở các nớc đang
phát triển thì 75% sản lợng cà phê nhập khẩu thuộc về các nớc công nghiệp phát
triển.Có thể kể tên ra đây một số nớc nhập khẩu cà phê hàng đầu thế giới:Mỹ,
Phần Lan, Đức, Pháp Italia, Thuỵ Điển, Nhật Bản
Bên cạnh các nớc phát triển, các nớc đang phát triển tuy chỉ chiếm một số lợng
nhỏ trong tổng lợng cà phê nhập khẩu nhng cùng với việc nâng cao thu nhập và
đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện, con số này cũng ngày càng đợc tăng,
nếu trong những năm 80, nhập khẩu của những nớc đang phát triển chỉ tăng
khoảng 3,5%/năm, thì sang đầu những năm 90 mức tăng này là 4,1%/năm. Ngay
cả những nớc sản xuất cà phê lớn cũng có nhu cầu nhập khẩu cà phê, tuy nhiên là
cà phê đã qua chế biến.
*Nhập khẩu cà phê phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
+ Giá cả và thu nhập:
Các thị trờng nhập khẩu có phản ứng rất khác nhau đối với biến động giá
cả. Tuy nhiên, nhìn chung, giá cà phê nhân có ảnh hởng khá rõ rệt đối với lợng
nhập khẩu trong khi giá cà phê chế biến ít biến động hơn và cũng ít ảnh hởng hơn
đến động thái nhập khẩu.
Thu nhập là yếu tố quan trọng đến nhập khẩu cà phê, nhất là đối với các
loại sản phẩm cà phê cao cấp. Tại các nớc có thu nhập cao và có truyền thống tiêu
thụ cà phê nh các nớc Scanđinavia hay Hà Lan, mức tiêu thụ cà phê bình quân
đầu ngời cũng nh tỷ trọng tiêu thụ các loại cà phê ít biến động trong những năm
qua trong khi đối với các nớc có thu nhập thấp, tốc độ tăng trởng nhập khẩu có
quan hệ trực tiếp đối với tốc độ tăng thu nhập dân c.
+ Thị hiếu tiêu dùng và xu hớng cạnh tranh từ các loại đồ uống khác:
Mặc dù khó định lợng, sức ép cạnh tranh từ các loại đồ uống khác là yếu tố
quan trọng ảnh hởng đến tiêu thụ và nhập khẩu cà phê. Ngoài các yếu tố về giá
cả, những mối quan tâm về sức khoẻ cũng là yếu tố có tác động tới mức tiêu thụ
và cơ cấu tiêu thụ cà phê cũng nh quyết định lựa chọn loại đồ uống của ngời tiêu
dùng.

Tại nhiều thị trờng, trong đó có Mỹ, sự phát triển của những loại đồ uống
không cồn khác nh trà thảo dợc, nớc trái cây và nớc khoáng cùng với những chơng trình quảng cáo về tác dụng của những loại đồ uống này tới sức khoẻ, đã ảnh
hởng lớn đến mức tiêu thụ cà phê. Vì vậy, những chơng trình của ICO nhằm
khuyến khích tiêu thụ cà phê nh giới thiệu các loại cà phê tách cafein hay giới
thiệu các tác động tích cực cà phê đối với sức khoẻ nh giảm stress, kháng khuẩn
21
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
và các tác động trong điều trị các bệnh viêm họng, sởi...có khả năng tác động tốt
tới xu hớng tiêu thụ cà phê trên thị trờng.
Sự khác biệt về thị hiếu tiêu dùng cà phê và những xu hớng thay đổi thị
hiếu tiêu dùng trên mỗi thị trờng cũng tạo ra nhiều khó khăn cho các nhà xuất
khẩu trong chiến lợc phát triển sản phẩm xuất khẩu nhằm vào các thị trờng mục
tiêu. Trong những năm gần đây, thị phần của cà phê dịu đã giảm đi trên thị trờng
Mỹ, nhờng chỗ cho các loại cà phê có độ axit thấp nh cà phê Arabica Braxin và cà
phê Robusta. Xu hớng tiêu thụ trên thị trờng Mỹ thờng ảnh hởng tới thị hiếu của
nhiều nớc châu á - TBD nh Australia, Hồng Công hay Singapo. Trong khi đó, thị
trờng Nhật Bản lại a chuộng các loại cà phê đặc biệt với chất lợng cao và mang
những thơng hiệu huyền bí nh Blue Mountain hay Hawaiina Kona...Nhu cầu về
các sản phẩm sạch (cà phê hữu cơ) cũng tăng nhanh trên thị trờng nhiều nớc phát
triển trong khi mức giá cao của các sản phẩm này vẫn là trở ngại cho việc tăng
tiêu thụ tại nhiều nớc đang phát triển. Các nớc phát triển chiếm tới 680 ngàn bao
trong tổng số 700 ngàn bao cà phê hữu cơ ớc tính tiêu thụ trong niên vụ 2002/03.
+ Chính sách thuế:
Chính sách thuế cũng nh các rào cản hành chính về nhập khẩu và tiêu thụ
cà phê của các nớc có ảnh hởng trực tiếp đến mức tiêu thụ và lợng cà phê nhập
khẩu. Mặc dù những thoả thuận về cắt giảm thuế nhập khẩu cà phê trong khuôn

khổ GATT và WTO đã giảm nhẹ đáng kể những rào cản này nhng việc cắt giảm
thuế nhập khẩu chủ yếu đợc áp dụng đối với cà phê nhân. Một số nớc vẫn áp dụng
mức thuế khá cao với cà phê chế biến và tạo ra những rào cản đáng kể đối với
xuất khẩu cà phê chế biến. Những chính sách u đãi theo những thoả thuận song
phơng và đa phơng với những khu vực nhất định cũng tạo ra sức ép cạnh tranh
không công bằng đối với những nớc xuất khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh
của những thoả thuận này..
Bên cạnh đó, nhiều nớc vẫn áp đặt các rào cản phi thuế quan đối với nhập
khẩu cà phê nh hạn ngạch nhập khẩu, đánh thuế tiêu thụ cao nhằm hạn chế tiêu
dùng cà phê hay áp dụng các tiêu chuẩn, quy định rất khác nhau giữa các nớc về
nhãn sản phẩm hữu cơ và tiêu chuẩn môi trờng...
Cà phê đợc nhập khẩu chủ yếu dới dạng cha chế biến. Trong năm 2001, cà
phê nhân thô chiếm tỷ trọng 82,7% tổng lợng cà phê nhập khẩu toàn cầu trong
khi cà phê rang và cà phê hoà tan chiếm tỷ trọng tơng ứng 6,6% và 10,7%. Tuy
nhiên, nhập khẩu cà phê chế biến có xu hớng tăng nhanh hơn trong những năm
gần đây. Trong giai đoạn 1995 2001, nhập khẩu cà phê cha chế biến chỉ tăng
22
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
bình quân 1,5%/năm trong khi nhập khẩu cà phê rang và cà phê hoà tan đạt tốc độ
tăng bình quân 7%/năm và 8%/năm.
Bảng 10: Nhập khẩu cà phê toàn cầu 1995- 2001
Đơn vị: (triệu bao)
Tổng nhập khẩu
- Cà phê nhân
- Cà phê rang
- Cà phê hoà tan

Tái xuất
- Cà phê nhân
- Cà phê rang
- Cà phê hoà tan
Nhập khẩu ròng
- Cà phê nhân
- Cà phê rang
- Cà phê hoà tan

1995
83,3
71,5
4,6
7,2
14,6
7,2
4,1
3,3
68,7
64,3
0,5
3,9

1996
90,1
78,0
4,9
7,2
15,8
6,7

4,9
4,2
75,3
71,3
0,0
3,0

1997
94,5
80,1
5,2
9,2
18,1
8,2
5,2
4,7
76,4
71,9
0,0
4,5

1998
95,6
81,2
5,6
9,8
19,6
9,7
5,1
4,8

76,0
71,5
0,5
5,0

1999
99,4
83,5
6,4
9,5
19,7
8,8
5,6
5,3
79,7
74,7
0,8
4,2

2000
101,1
83,9
6,8
10,4
21,4
9,0
5,8
6,6
79,7
74,9

1,0
3,8

2001
101,2
83,7
6,7
10,8
21,1
8,6
5,7
6,8
80,1
75,1
1,0
4,0

Nguồn: ICO và USDA. Coffee An Exports guide. International Trade
Centre, Geneva, 2002.
Nếu nh 90% sản lợng cà phê sản xuất ra trên thế giới là ở các nớc đang
phát triển thì 75% sản lợng cà phê nhập khẩu thuộc về các nớc công nghiệp phát
triển.Có thể kể tên ra đây một số nớc nhập khẩu cà phê hàng đầu thế giới:Mỹ,
Phần Lan, Đức, Pháp Italia, Thuỵ Điển, Nhật Bản
Các nớc nhập khẩu chủ yếu chiếm trên 90% tổng lợng cà phê nhập khẩu
toàn cầu, trong đó, Mỹ là nớc nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, chiếm tới 29%
tổng lợng cà phê nhập khẩu. Đứng thứ hai là Đức với tỷ trọng khoảng 18% tổng lợng nhập khẩu. Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản tăng nhanh, đa Nhật Bản trở
thành nớc đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu cà phê trong những năm qua với tỷ
trọng khoảng 9% tổng lợng cà phê nhập khẩu toàn cầu (Nhập khẩu cà phê của các
nớc nhập khẩu chủ yếu tham khảo tại phụ lục 3).
Các nớc nhập khẩu tiêu thụ khoảng 75% tổng lợng cà phê rang xay toàn

cầu, trong đó 88% đợc rang xay trong nớc. Buôn bán nội EU chiếm khoảng 60%
tổng giao dịch cà phê rang xay, khoảng 12% cà phê rang xay đợc nhập khẩu từ
các nớc trồng cà phê và 28% giao dịch còn lại thuộc về các nớc khác, chủ yếu là
Mỹ.
Nhập khẩu cà phê hoà tan cũng chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng lợng nhập khẩu ròng do cà phê hoà tan thờng đợc chế biến ngay tại nớc tiêu thụ.
Trong những năm gần đây, nhập khẩu cà phê hoà tan tăng rất chậm ở các nớc tiêu
thụ lớn nh Mỹ và EU. Mức tăng nhập khẩu cà phê hoà tan toàn cầu chủ yếu do xu
23
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
hớng tăng nhập khẩu và tiêu thụ của các nớc Đông Âu, đặc biệt là Nga và các nớc
Viễn Đông với sự phát triển của các loại cà phê chế biến sẵn 3 trong 1.
Mỹ chủ yếu nhập khẩu cà phê từ các nớc Mỹ Latinh - Braxin, Côlômbia và
Mêhicô. Cà phê đã qua chế biến chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng lợng cà
phê nhập khẩu của Mỹ. Trong khi đó, EU, trong đó có Đức, nhập khẩu nhiều cà
phê nhân từ các nớc ACPC (Châu Phi, Caribê và Thái Bình Dơng), để rang xay và
chế biến cho nhu cầu tiêu thụ nội địa cũng nh tái xuất. Nhật Bản nhập khẩu cà
phê chủ yếu từ Braxin, Côlômbia và Inđônê xia. Cà phê nhân cũng chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng lợng cà phê nhập khẩu của Nhật Bản. Ngoài ra, Nhật Bản còn nhập
khẩu một lợng khá lớn cà phê chiết xuất dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp
sản xuất đồ uống và công nghiệp chế biến thực phẩm.
Phơng thức nhập khẩu của Mỹ, EU và Nhật Bản có rất nhiều điểm tơng
đồng. Cà phê chủ yếu đợc nhập khẩu từ các nớc xuất khẩu qua các thơng gia quốc
tế. Nhiều nhà rang xay lớn của Tây Âu có các trung tâm mua gom riêng, quan hệ
trực tiếp với nớc xuất khẩu. Tuy nhiên, hầu hết các nhà rang xay vẫn mua cà phê
qua các trung tâm giao dịch quốc tế hoặc các nhà nhập khẩu trung gian. Tại n ớc
nhập khẩu, cà phê nhân đợc các thơng gia nhập khẩu và phân phối cho các nhà

chế biến, nhà kinh doanh và các nhà sản xuất thực phẩm công nghệ. Cà phê rang
xay dùng cho hộ gia đình thờng đợc phân phối qua hệ thống bán buôn, từ các nhà
rang xay tới các nhà bán buôn hàng thực phẩm chế biến và sau đó đa vào hệ
thống bán lẻ - cửa hàng, cửa hiệu, quán cà phêCác nhà kinh doanh cà phê hoà
tan chủ yếu là nhập khẩu cà phê bột với khối lợng lớn và đóng gói tại nớc nhập
khẩu hoặc nhập khẩu cà phê hoà tan đã đóng gói sẵn. Cà phê hoà tan dùng cho hộ
gia đình thờng đợc kinh doanh qua các đại lý tới các nhà bán buôn cấp 2, sau đó
đa vào mạng lới bán lẻ .
3. Diễn biến giá cả
Có lẽ ít có loại hàng hoá nào lại có diễn biến giá cả phức tạp nh cà phê.
Ngời tiêu dùng cà phê đều biết đến sự thăng trầm của giá cà phê trên thị trờng.
Những nhân tố cơ bản cho việc định giá cà phê nhân trên thế giới là quan hệ cung
- cầu trên thị trờng, mức độ cũng nh cách xử lý đối với cà phê trong kho tại nớc
sản xuất và tiêu thụ. Thêm vào đó còn có những ảnh hởng nh biến động năng suất
mang tính chu kỳ của cà phê, hoạt động đầu cơ trên thị trờng cà phê định hạn,
biến động về giá thành sản phẩm trong sản xuất cũng nh tiêu thụ, các yếu tố về
mùa vụ đối với việc tiêu dùng cà phê. Ngoài ra, sự hình thành giá cà phê còn phụ
thuộc vào sự phân bố thời vụ thu hoạch tại các nớc sản xuất, vào những đổi mới
công nghệ, kỹ thuật trong canh tác, thu hoạch và chế biến, vào sự khác nhau về
24
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003-2010
chất lợng giữa các loại cà phê cũng nh các biện pháp can thiệp của các tổ chức cà
phê quốc tế nh ICO hay ACPC.
Theo các nhà phân tích giá cà phê biến động theo chu kỳ từ 4-5 năm.Ta
hãy theo dõi tình hình biến động của giá cả cà phê thế giới. Giá cà phê tơng đối
ổn định cho tới năm 1989, tuy cũng có những đỉnh cao vào năm 1976-1977 và

năm 1985-1986, chủ yếu do sơng giá ở Braxin.Sau năm 1989, thị trờng cà phê
khồn còn sự điều tiết mà vận động theo quy luật cung cầu. Ngay lập tức, các nớc
tung ra thị trờng lợng cà phê dự trữ trong kho của họ mấy năm trớc, vì thế giá cà
phê tụt xống mức lịch sử dới nửa đô la/kg, mức giá của những năm 1930. Giá cà
phê chỉ đợc phục hồi sau khi các nớc trong tổ chức ACPC quyết định hạn chế
xuất khẩu. Biến động giá cả trên thị trờng cà phê thế giới trong thập niên 90 có
thể chia làm hai thời kỳ chủ yếu, trớc 1995/1996 và sau 1995/1996. Trớc niên vụ
1995/1996, sản xuất tăng chậm hơn nhu cầu tiêu thụ với tốc độ tăng sản xuất đạt
0.3%/năm và tốc độ tăng tiêu thụ 1,5%/năm. Dự trữ giảm và cán cân cung cầu
nghiêng về phía nhu cầu đã đẩy giá cà phê tăng lên 133% trong giai đoạn
1992/1992 - 1995/1996 từ 83 cent/lb lên 95 cent/lb.
Sự tăng giá cà phê đã khuyến khích tăng sản xuất ở các nớc sản xuất trên
thế giới vì vậy, trong giai đoạn 1995/1996 - 1999/2000 sản xuất tăng nhanh hơn
tiêu dùng với tốc độ tăng sản lợng là 2,7%/năm và tốc độ tăng tiêu thụ là
1,6%/năm, đẩy giá cà phê hạ xuống nhanh chóng. Từ sau mức giá cao kỷ lục của
năm 1996/97, giá cà phê các loại trên thị trờng thế giới luôn ở xu hớng giảm, tuy
có biến động trong những thời điểm nhất định do tác động chủ yếu của các yếu
tố sau:
Tháng 1-6/1997: Dự trữ của các nớc nhập khẩu quá ít dẫn đến giá tăng
mạnh;
Tháng 6/1997-7/1998: Giá giảm do cuộc khủng hoảng tài chính châu á dẫn
tới việc bán ồ ạt từ các nớc sản xuất cà phê Robusta;
Tháng 11/1998: Giá tăng do trận bão Mitch ở Trung Mỹ và dự trữ cà phê
Robusta không đủ ở các nớc nhập khẩu;
Tháng10-2/99: Thời tiết khô ở Brazil và sản lợng không ổn định ở Brazil
làm giá cà phê tăng lên;
Tháng 1/2001 tới nay: Giá giảm do lợng cung cà phê thế giới tăng
Tuy vậy giá cà phê là khác nhau giữa các loại cà phê và ngay cùng một loại
cũng còn tuỳ thuộc vào chất lợng. Giá cà phê chè bao giờ cũng cao hơn giá cà phê
vối khoảng 30%, và xu hớng này ngày càng rõ ràng khi cầu về cà phê chè luôn

25
Bùi Thị Khánh Linh
Trung 2-K38F


×