Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐỊA LAN TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum) TẠI HUYỆN SA PA – TỈNH LÀO CA.i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 111 trang )

Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HẦU A LỀNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY ðỊA LAN TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum)
TẠI HUYỆN SA PA – TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HẦU A LỀNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY ðỊA LAN TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum)
TẠI HUYỆN SA PA – TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ

: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH
2. TS. HÀ VIẾT CƯỜNG

HÀ NỘI – 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tơi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả

Hầu A lềnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

i


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh, TS.
Hà Viết Cường những người Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như q trình hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn các Thầy, Cô Bộ môn Canh tác học, Bộ môn
Bệnh cây Nông dược – Khoa Nơng học, Trường ðại học Nơng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.

Xin trân trọng cám ơn:
- Sở Khoa học và công nghệ Lào Cai;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lào Cai;
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nơng nghiệp Á nhiệt đới Sapa;
- Huyện Ủy huyện Sapa;
- Lãnh đạo UBND huyện Sapa;
- Phịng Kinh tế huyện Sapa;
- Các đồng chí cán bộ phịng kinh tế, cán bộ khuyến nông viên cơ sở
và các hộ trồng lan đã giúp đỡ, tư vấn trong q trình tìm hiểu kỹ thuật trồng
lan trong dân gian.
Một lần nữa tôi xin cám ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên khích lệ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu!
Tác giả

Hầu A Lềnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ii


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng biểu

viii

Danh mục đồ thị

x

MỞ ðẦU

1

1


Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích, yêu cầu của ñề tài

3

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

5

ðặc ñiểm hình thái và tiến hố trong hệ thống phân loại thực vật
của họ Phong lan

5

1.1.1

Vị trí trong hệ thống phân loại (Orchidaceae)


5

1.1.2

ðặc điểm hình thái

6

1.1.3

ðặc điểm sinh học của cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium
lowianum)

11

1.2

Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan

12

1.2.1

Nhu cầu về ánh sáng

12

1.2.2

Nhu cầu về nhiệt ñộ


14

1.2.3

Nhu cầu về ẩm ñộ

16

1.2.4

Nhu cầu về dinh dưỡng

19

1.2.5

ðộ thông gió

23

1.3

Tình hình sản xuất hoa Lan trong và ngồi nước

23

1.3.1

Tình hình sản xuất hoa trên thế giới


23

1.3.2

Tình hình sản xuất hoa Lan ở Việt Nam

24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iii


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.3.3

Tình hình sản xuất hoa ñịa lan ở Sa Pa (Lào Cai)

25

CHƯƠNG II ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU


31

2.1

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

31

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

31

2.1.2

Vật liệu nghiên cứu

31

2.1.3

Nội dung nghiên cứu

31

2.2

Nội dung nghiên cứu


31

2.3

Yêu cầu thí nghiệm

34

2.3.1

Yêu cầu chung

34

2.3.2

Các chỉ tiêu theo dõi

35

2.4

Phương pháp thí nghiệm và xử lí số liệu.

36

2.5

Thời gian và địa điểm nghiên cứu


36

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

37

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại giá thể ñến sinh trưởng
và phát triển của cây ñịa lan TMX

37

3.1.1

Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều dài lá

37

3.1.2

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến tăng trưởng số lá trên cây.

38

3.1.3

Ảnh hưởng của giá thể ñến thời gian ñẻ mầm và tăng trưởng số
mầm/cây


3.1.4

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên
bơng của cây địa lan TMX

3.1.5

42

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phun phân bón qua
lá đến sinh trưởng và phát triển của cây ñịa lan TMX

3.2.1

41

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX.

3.2

40

44

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón Yogen qua lá ñến tăng
trưởng chiều dài lá của cây ñịa lan TMX

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


44
iv


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.2.2

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá thể đến tăng trưởng
số lá trên cây ñịa lan TMX.

3.2.3

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá đến thời gian đẻ mầm
và tăng trưởng số mầm/cây lan TMX

3.2.4

48

Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến sự phát sinh các
loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX.

3.3


46

Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá đến chiều dài ngồng
hoa và số nụ trên bơng của cây ñịa lan TMX

3.2.5

45

49

Nghiên cứu ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sinh trưởng, phát
triển cây ñịa lan TMX.

51

3.3.1

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng chiều dài lá

51

3.3.2

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng số lá trên cây ñịa lan
TMX

3.3.3


Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến thời gian ñẻ mầm và tăng
trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX.

3.3.4

57

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị dịch bệnh
ñến tăng trưởng số lá trên cây ñịa lan TMX

3.4.3

57

Ảnh hưởng của phun thuốc BVTV phòng trị dịch bệnh ñến tăng
trưởng chiều dài lá.

3.4.2

56

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV phịng trị dịch
bệnh đến sinh trưởng phát triển của cây ñịa lan TMX.

3.4.1

54

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX.


3.4

53

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ
trên bông của cây ñịa lan TMX

3.3.5

52

58

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phịng trị bệnh đến
thời gian đẻ mầm và tăng trưởng số mầm/cây địa lan TMX.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

59

v


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi

phi

3.4.4

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phịng trị bệnh đến
chiều dài ngồng hoa và số nụ trên bơng của cây địa lan TMX

3.4.5

61

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị dịch bệnh
ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX.

62

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

64

1

Kết luận

64

2

ðề nghị


64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHỤ LỤC

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vi


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AS

Ánh sáng

BVTV


Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

CH

Cành hoa

CDCH

Chiều dài cành hoa

CSVC

Cơ sở vật chất

ðC

ðối chứng

ðK

ðường kính

TT

Thứ tự


TN

Thí nghiệm

TBKH

Tiến bộ khoa học

TMX

Trần Mộng xuân

KHCN

Khoa học công nghệ

NLN

Nông lâm nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NCMTB

Nuôi cấy mô tế bào

PTNT

Phát triển nông thơn

QGHL


Quốc gia Hồng Liên

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vii


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Nhu cầu ánh sáng của một số nhóm lồi lan


13

1.2

Các biện pháp chủ yếu tưới nước cho lan

18

3.1

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến tăng trưởng chiều dài lá của cây
ñịa lan TMX.

37

3.2

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến tăng trưởng số lá trên cây

39

3.3

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến thời gian ñẻ mầm và số mầm/cây

40

3.4


Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sinh trưởng và phát triển của cây
ñịa lan TMX

3.5

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX.

3.6

47

Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá đến chiều dài ngồng
hoa và số nụ trên bơng của cây địa lan TMX

3.10

45

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá đến thời gian ñẻ mầm
và tăng trưởng số mầm/cây

3.9

44

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá thể đến tăng trưởng
số lá trên cây ñịa lan TMX.

3.8


43

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón Yogen qua lá đến tăng
trưởng chiều dài lá của cây ñịa lan TMX

3.7

41

48

Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá đến sự phát sinh các
loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX.

49

3.11

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng chiều dài lá

51

3.12

Ảnh hưởng của tưới nước có điều chỉnh pH đến tăng trưởng số lá
trên cây địa lan TMX

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


52

viii


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.13

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến thời gian ñẻ mầm và tăng
trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX

3.15

Ảnh hưởng pH nước tưới ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên
bơng của cây địa lan TMX

3.15

59

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trừ dịch bệnh
ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên bơng của cây địa lan TMX


3.20

58

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phịng trị dịch bệnh
đến thời gian đẻ mầm và tăng trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX

3.19

57

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phịng trị bệnh đến
tăng trưởng số lá trên cây ñịa lan TMX

3.18

56

Ảnh hưởng của phun thuốc BVTV phịng trị dịch bệnh đến tăng
trưởng chiều dài lá

3.17

55

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX

3.16


53

61

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phịng trị dịch bệnh
đến tỷ lệ bệnh trên cây địa lan TMX.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

62

ix


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC ðỒ THỊ
STT

Tên ñồ thị

Trang

3.1


Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều dài lá

38

3.2

Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số lá

39

3.3

Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số mầm/cây

40

3.4

Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung giá thể ñến sinh trưởng và
phát triển của cây ñịa lan TMX

3.5

Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX

3.6

42

43

Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá đến tăng trưởng chiều
dài lá

45

3.7

Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số lá

46

3.8

Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số mầm/cây

47

3.9

Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá đến chiều dài ngồng
hoa và số nụ trên bơng của cây địa lan TMX

3.10

49

Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá đến sự phát sinh các
loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX


50

3.11

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng chiều dài lá

51

3.12

Ảnh hưởng của tưới nước có điều chỉnh pH đến tăng trưởng số lá
trên cây ñịa lan TMX

3.13

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến thời gian ñẻ mầm và tăng
trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX

3.15

54

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ
trên bơng của cây địa lan TMX

3.15

52


55

Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây địa lan TMX

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

56

x


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.16

Ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV phịng trị dịch bệnh đến
tăng trưởng chiều dài lá

57

3.17

Ảnh hưởng của phun thuốc phịng trị bệnh đến tăng trưởng số lá


59

3.18

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV phịng trị
bệnh đến thời gian đẻ mầm và tăng trưởng số mầm/cây ñịa lan
TMX

3.19

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phịng trừ dịch bệnh
đến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên bơng của cây địa lan TMX

3.20

60
61

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV ñến tỷ lệ
bệnh trên cây địa lan TMX

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

63

xi


Ket-noi.com

Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với hệ
thống rừng phong phú kết cấu nhiều tầng tán và nằm trong trung tâm khởi
nguồn của nhiều loài lan quý nên phù hợp nhu cầu sinh thái, phát triển của
nhiều loài lan. Mặc dù nước ta có điều kiện thuận lợi hơn cả Thái Lan với
miền nam khí hậu gió mùa ổn định, nhưng giá trị xuất khẩu hoa lan của Việt
Nam còn khiêm tốn, trong các năm 1998 ñến năm 2003 chỉ ñạt khoảng 90.000
- 150.000 USD/năm. ðồng thời, chúng ta còn gặp những khó khăn bởi thiên
tai diễn biến bất thường, nạn khai thác rừng tràn lan, nhiều loài lan quý có
nguy cơ tuyệt chủng, hệ sinh thái rừng và tài ngun đa dạng sinh học ngày
càng cạn kiệt.
Chính phủ Việt Nam ñã ñề ra chỉ tiêu xuất khẩu 1 tỷ bơng hoa từ năm
2000 đến năm 2010. Theo đó, với vốn đầu tư khoảng 5 triệu USD, diện tích
trồng hoa của nước ta sẽ tăng từ 4.000 ha lên ñến 9.000 ha, tương ñương sản
lượng 4,5 tỷ cành. Hoa của Việt Nam hồn tồn có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu
và nếu chúng ta có đủ giống tốt và trồng ñúng kỹ thuật thì xuất khẩu hoa sẽ
lên tới con số 1 tỷ bông, doanh thu của hoa dự kiến sẽ ñạt 60 triệu USD. Bộ
NN&PTNT, Bộ KH&CN ñược giao phối hợp thực hiện phát triển các dự án
hoa có chất lượng và giá trị cao hơn các giống hoa hiện nay
Ở Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại ñây khi nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, hoa lan bắt đầu được ni trồng nhiều. Nhiều lồi lan mới có ñược màu
sắc ñẹp, ña dạng ñã ñược ra ñời nhờ công nghệ lai giống, cấy ghép. Khảo sát

từ các khu vực trồng lan, các viện nghiên cứu, các trung tâm thì lan được lai
tạo đang ngày càng phong phú, đặc biệt là các giống lan Hồ ðiệp và ðịa lan
Kiếm. Lan Hồ ðiệp màu mới có hoa cánh trắng họng tím, cánh tím đậm họng
vàng, cánh vàng nhạt họng hồng, cánh cam họng đỏ, cành trắng họng cam
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

1


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ñang ñược sản xuất
ðịa lan Kiếm cũng khoe ñủ sắc màu mới: hoa màu vàng cam pha xanh
lá cây, hoa màu cam ñất, họng ñỏ pha vàng, lục pha vàng, hoa có đài hơng
bơng tím, hoa ñài hồng nhạt, cánh hồng ñậm. ðặc biệt là giống ðịa lan Kiếm
có hương thơm ngát với đài hoa màu nâu, bơng hình chng màu hồng. Theo
một số nhà vườn, năm 2004 các giống hoa lan, ñặc biệt là ðịa lan Kiếm có
hoa màu mới lai tạo, giá cao hơn năm trước 20 - 30%. Dù giá thành có hơi
cao so với các loại hoa khác nhưng hiện nay đang ngày càng có nhiều người
thích chơi hoa lan hơn nhờ các đặc tính nổi bật của nó như đa dạng về màu
sắc, mùi hương quyến rũ, tuy khó trồng nhưng lại bền và ñẹp hơn các loại
khác. ðặc biệt, những chậu lan Trần Mộng Xn có hình dáng bề thế, lá cong
rủ xuống trông thướt tha yêu kiều cho những bơng hoa nở đúng vào dịp Tết
ngun đán hết sức giá trị, lan Bạch Ngọc mang hoa trắng rất ñẹp và thơm,

lan Hạc ðính hoa mầu hồng hay mầu nâu đỏ, lan Chu ðính có màu tím, lan
Thanh Trường có màu xanh, lan Hồng Hồng điểm hoa màu vàng... ñã hấp
dẫn người chơi bởi vẻ ñẹp tự nhiên và hương thơm của chúng.
ðịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium lowianum) trước đây phân bố rất
nhiều ngồi tự nhiên. Với vẻ đẹp đặc biệt của lồi có hoa tự dài nhất, hoa to và
bền, màu sắc xanh vàng, cánh môi vàng sẫm, số lượng hoa trên chùm có thể lên
tới vài chục hoa, nó đã thực sự thu hút người tiêu dùng trong và ngoài nước
[10]. Riêng ở Sa Pa (Lào Cai), hiện nay cây lan Trần Mộng Xuân ñang ñược
trồng với quy mơ lớn và đang trở thành cây làm giàu cho nhiều hộ nơng dân.
Trong 3 năm gần đây, Sa Pa bán ra thị trường khoảng 2.000 chậu ñịa lan với
giá trung bình mỗi chậu từ 400 nghìn đồng/chậu ñến khoảng 30 triệu
ñồng/chậu, doanh thu ñạt từ 5–7 tỷ ñồng. Do vậy, ñịa lan Trần Mộng Xuân ñã
trở thành ñối tượng bị khai thác ñem bán với tốc ñộ rất nhanh và ngày càng
hiếm gặp ngoài tự nhiên. ðồng thời, hiện trong gây trồng lan của người dân do
thiếu nguồn giống sạch bệnh, sử dụng các biện pháp kỹ thuật và giá thể không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

phù hợp,... nên cây thường hay nhiễm bệnh, khả năng sinh trưởng và phát triển
còn rất hạn chế; chưa ñáp ứng ñược nhu cầu chơi hoa của người tiêu dùng. ðể

phát triển giống lan bản ñịa có giá trị kinh tế này tại thị trấn du lịch nghỉ mát
nổi tiếng Sa Pa và các vùng lân cận rất cần phải tiến hành nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc lồi hoa lan này nhằm ñáp ứng tiêu dùng và
xuất khẩu, ñem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và ñịa phương.
Vì những lí do đã nêu trên, chúng tơi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển của
cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium Lowianum) tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai”
2. Mục đích, u cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát
triển của cây hoa ñịa lan Trần Mộng Xn được nhân giống bằng phương
pháp ni cấy mơ tế bào thực vật nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù
hợp giúp các tổ chức, cá nhân hộ gia đình áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất ñể nâng cao năng suất, chất lượng và ñem lại hiệu quả kinh tế cao từ cây
ñịa lan.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung giá thể ñến sinh trưởng
và phát triển của cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (TMX) ñược nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung dinh dưỡng ñến sinh
trưởng và phát triển của cây ñịa lan TMX.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sinh trưởng của cây ñịa
lan TMX.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phun thuốc bảo vệ thực vật để
phịng trị dịch bệnh cho cây địa lan TMX.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

3



Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu ñược áp dụng vào sản xuất sẽ giúp giải quyết
các vấn ñề trong nhân giống và chọn tạo giống.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển
và chất lượng hoa ñịa lan TMX là cơ sở để góp phần bổ sung hồn thiện hệ
thống các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển nghề nuôi trồng hoa lan thương
phẩm ở khu vực huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình gây trồng và chăm
sóc các giống hoa lan ñược nhân giống bằng phương pháp in vitro.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðặc điểm hình thái và tiến hố trong hệ thống phân loại thực vật của
họ Phong lan
1.1.1. Vị trí trong hệ thống phân loại (Orchidaceae)
Họ Phong lan (Orchidaceae Juss. 1789) thuộc bộ Phong lan
(Orchidales), trong lớp một lá mầm (Liliopsida: Monocotyledones) của ngành
thực vật hạt kín (Magusliophyta: Angiospermae). ðây là một họ thực vật có
nhiều đặc điểm hình thái cấu tạo hoa ña dạng và phức tạp. Trong quá trình
tiến hố, họ Phong lan đều bắt nguồn từ tổ tiên kiểu Hypoxis có 6 mảnh bao
hoa và 6 nhị ñực. Tuy nhiên, sự thay ñổi về hình dạng cánh hoa và vừa giảm
bớt vừa dính lại của nhị đực với bộ nhuỵ làm cho họ Phong lan thành 1 họ có
lối sinh sản chun hố nhất của thực vật có hoa. Q trình tiến hố này phân
chia họ Phong lan thành 5 họ phụ trong đó từ các lồi ngun thuỷ nhất có 2 3 nhị đực rời nhau: Apostasioideae; sau đó là nhóm có 2 nhị:
Cypripedioideae, và các lồi chỉ có 1 nhị đực dính với bộ nhuỵ (chiếm 99%
tổng số loài của cả họ): Vanilloideae, Orchidoideae, Epidendroideae,.
Cây lan được biết đến đầu tiên ở phương ðơng, theo Bretchacider thì từ
đời vua Thần Nơng (2800) trước cơng ngun, lan rừng này được dùng làm
thuốc chữa bệnh. Sau đó, Robut Bron (1773 – 1858) là người ñầu tiên ñã phân
biệt rõ ràng giữa họ lan và các họ khác. ðặt nền tảng hiện đại cho mơn học về
lan là Joanlind. Năm 1836, ông công bố sắp xếp các tông họ lan (A tabuler
view of the Tribes of orchidalr) tên của họ lan do ơng đưa ra được dùng cho
đến ngày nay.
Cây lan biết ñến ñầu tiên ở Trung Hoa là kiến lan, đó là Cymbidium
ensifonymum là một lồi bán ñịa lan. Ở châu Âu bắt ñầu ñể ý ñến phong lan từ
thế kỷ 18 sau Trung Quốc ñến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời
bấy giờ mà phong lan ñã ñi khắp các miền của ñịa cầu, lúc ñầu là Vanny sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


5


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đó đến Bạch Cập, Hạc ðính rồi Kiến Lan… lan chính thức gia nhập vào
ngành hoa cây cảnh trên thế giới khoảng 400 năm nay (Nguyễn Cơng Nghiệp,
1986). Ở Việt Nam, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là
Gioalas Noureiro – nhà truyền giáo Bồ ðào Nha, ơng đã mơ tả cây lan ở Việt
Nam lần đầu tiên vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên
các cây lan trong cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là Aerides, Phaius
và Sarcopodium… mà ñã ñược Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn
“Genera plante rum” (1862 – 1883), chỉ sau khi người Pháp đến Việt Nam thì
mới có những cơng trình nghiên cứu được cơng bố đáng kể là F.gagne pain và
A. gui llaumin mô tả 70 chi gồm 101 lồi cho cả 3 nước ðơng Dương trong
bộ “Thực vật ðơng Dương chí” ( Flora Genera Indochine) do H. Leconte chủ
biên xuất bản từ những năm 1932 – 1934.
1.1.2. ðặc điểm hình thái
Họ Phong lan được biết ñến như là một họ thực vật hạt kín ở vào vị trí
"đỉnh cao của sự tiến hố" của các cây có hoa. Nó bao gồm 835 chi và 25.000
- 35.000 lồi có phân bố ở khắp mọi nơi trên trái ñất, song tập trung nhất ở
vùng nhiệt ñới như: châu Mỹ la tinh, ðơng Nam Á.
Cịn ở Việt Nam, số lồi hiện đã biết là 897 lồi thuộc 152 chi. Chúng

chiếm khoảng 80% số lồi ước tính có mặt ở nước ta.
Khi nói đến hoa Phong lan người ta chỉ nghĩ đến vẻ đẹp vương giả của
hoa mà ít nghĩ đến các đặc tính thực vật kỳ diệu về cả lối sống và dinh dưỡng
của chúng.
Ở họ Phong lan, ngồi các lồi mọc ở đất, chúng cịn sống được trong
các hốc, vách ñá, sống phụ trên vỏ thân cây gỗ, sống hoại trong mùn (xác
thực vật) hay sống ký sinh trên rễ các cây cỏ trong rừng. Do ña dạng về dạng
sống, nên họ Phong lan có hình thái cấu tạo hết sức độc đáo. Sơ bộ có thể mô
tả các cơ quan dinh dưỡng và sinh sản của Phong lan như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

6


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Hệ rễ
ðối với các loài khi sống ở đất, chúng thường có củ nạc to nhỏ khơng
đều, hoặc rễ chùm xum x trên các thân rễ bị dài hay ngắn. Tuy nhiên, nét
độc đáo của họ Phong lan là lối sống phụ (bì sinh) bám, treo lơ lửng trên các
cây thân gỗ khác. Chúng phát triển hệ rễ nạc dài, ngắn mập hay mảnh mai
(tuỳ thuộc vào từng lồi) để đưa cơ thể bị đi xa hay chụm lại thành các bụi
dày. Hệ rễ phát triển nhiều hay ít phụ thuộc vào hình dạng chung của cơ thể.

Ở các loài nhỏ bé, hệ rễ cũng nhỏ, đan thành búi, ngược lại ở các lồi phong
lan có kích thước lớn hay trung bình, hệ rễ khí sinh phát triển rất phong phú,
mọc rất dài và mập, khoẻ, vừa giữ cho cơ thể khỏi bị gió làm lung lay, vừa
làm cột chống ñỡ cho thân vươn cao ñể làm nhiệm vụ hấp thu dinh dưỡng,
chúng gồm những lớp tế bào chết chứa đầy khơng khí, với lớp mơ xốp bao
bọc để rễ khơng những có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc trên vỏ cây
mà còn lấy được nước lơ lửng trong khơng khí.
Nhiều lồi có hệ rễ ñan, bện chằng chịt, là nơi thu gom mùn từ vỏ cây gỗ
hay cây bụi trong khơng khí ñể làm nguồn dự trữ chất dinh dưỡng cho cây.
Ngược lại có lồi mọc bị dài, hệ rễ có khi bng thõng xuống theo các đoạn
thân, cứng hoặc mảnh mai, treo lơ lửng trong khơng khí kéo dài xuống tận đất.
Ở một số lồi có thân, lá kém phát triển, hệ rễ phát triển dày đặc và
kiêm nhiệm ln cả vai trị quang hợp. Rễ có dạng bẹt, bị rất dài, màu xanh
như lá. ðặc biệt các loài phong lan sống hoại sinh hoặc ký sinh, bộ rễ có hình
dạng, cấu trúc khá độc đáo. Nó có dạng búi nhỏ với những vịi, giác hút ngắn,
dày đặc để lấy được dinh dưỡng từ những đám xác thực vật thơng qua hoạt
động của nấm. Mặc dù có lối sống hoại, sống ký nhưng một số lồi có thể dài
đến vài chục mét, và có khả năng leo bị rất cao.
Thân cây
Thân Phong lan biến ñổi rất ña dạng. Theo M.E.Pfizer (1882) đã sắp
xếp chúng vào hai nhóm chính: nhóm đơn thân (Monopodial) và nhóm đa
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

7


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi

thân (Sympodial) (Nguyễn Công Nghiệp., 1986).
Nhóm đơn thân gồm các chi: Dáng hương (Aerides), Hồ ñiệp
(Phalaennopsis), Phượng vỹ (Renanthera), Ngọc ñiểm (Rhynchostylis),... ðây
là nhóm gồm những cây chỉ tăng trưởng theo một chiều dài mãi ra.
Nhóm đa thân: ðây là nhóm gồm những cây tăng trưởng liên tục và có
những kỳ nghỉ sau những mùa tăng trưởng như: chi lan Kiếm (Cymbidium),
chi lan Hoàng thảo (Dendronbium).
Thân ngắn hay kéo dài, đơi khi phân nhánh, mang lá hay không, phụ
thuộc phức tạp vào các lối sống của nhóm cây.
Ở các lồi Phong lan sống phụ, thân nhiều lồi phình lớn, tạo thành củ
giả. ðó là bộ phận dự trữ nước và chất dinh dưỡng để ni cây trong hồn cảnh
khơ hạn khi sống bám trên cao. Củ giả rất đa dạng, hình cầu hoặc thn dài, xếp
sát nhau hay rải rác, ñều ñặn trên thân rễ, hay hình trụ xếp chồng chất lên nhau
thành một thân giả. Kích thước của củ giả cũng thường biến động, từ dạng củ rất
nhỏ chỉ lớn bằng ñầu chiếc kim găm như Bulbophyllum, ñến to bằng chiếc mũ
người lớn như Peristeria elata. ða số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng
với lá nó cũng làm nhiệm vụ quang hợp (Lưu Chấn Long., 2003).

Hình dạng và cách mọc của lá là một trong những tiêu chuẩn giá trị
thưởng thức của cả cây Phong lan. Từ trước ñến nay ñược người chơi rất chú
trọng và thường phân thành 3 loại: lá ñứng, lá nửa ñứng, lá cong rũ. Hầu hết
các loại địa lan đều có hệ rễ dày đặc và thân rễ mập nên phát triển rất ñầy ñủ
hệ thống lá. Lá ñịa lan mềm mại, duyên dáng và hấp dẫn. Lá mọc ñơn ñộc,
hoặc xếp dày ñặc ở gốc, hay xếp cách ñều ñặn trên thân, rễ, củ giả. Hình dáng
lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước, nạc, dài hình kim, hình trụ với tiết
diện trịn hay có rãnh, đến loại lá hình phiến mỏng, dài màu xanh bóng, đậm

hay nhạt tuỳ theo vị trí, tất cả đều có gốc thn dài thành bẹ ơm lấy cây, đơi
khi phần lá dưới sát gốc thường tiêu giảm đi chỉ cịn những bẹ khơng có phiến
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

8


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

lá hay giảm hẳn thành các vảy. Các lồi địa lan có số lá trên nhánh biến động
rất lớn: lá trên nhánh ít phải kể đến ðơng lan (2 - 6 lá/nhánh); trong khi đó
Bạc lan (Cerythrostylum) có số lá rất lớn (9,1 lá/ nhánh). ðộ dày và ñộ rộng
của lá cũng rất khác nhau, lá dài phải kể đến Bích ngọc (Cymbidium
dayamum): 100cm; Thanh ngọc (Cymbidiumensifolium) 40- 80 cm…(Charles
Marles, Fitch.,1981).
Về màu sắc, phiến lá thường có màu xanh bóng như các chi Lan kiếm
(Cymbidium.SW), chi lan Bầu rượu (Calanthe R.Br), có lồi có màu xanh đậm
như Hạc ðính vàng (Phaius flavum), có lồi lan lại có màu hồng và nổi lên các
đường vẽ trắng theo các gân rất ñẹp như chi lan Gấm (Goodyera.R.Browm), lan
Sứa (Anoectochilus Bl), lan San hô (Luisia Gaudics).
Hoa
Cấu tạo của hoa lan cực kỳ phong phú và đa dạng. Có thể gặp nhiều
lồi mà mỗi mùa chỉ có một đố hoa nở hoặc có nhiều cụm hoa mà mỗi cụm
chỉ ñơm một bông. Tuy nhiên, hấp dẫn hơn cả là các lồi đến mùa hoa nẩy ra

các cụm hoa lớn dài cả thước và dày đặc các bơng. Mặc dù mn hình mn
vẻ, nhưng nếu quan sát hoa của bất kỳ lồi Phong lan nào cũng có một tổ
chức đồng nhất của hoa mẫu 3 là một kiểu hoa ñặc trưng của lớp Một lá mầm,
nhưng ñã biến ñổi rất nhiều để hoa có đối xứng qua một mặt phẳng (Trần
Hợp,1988).
Mầm hoa của địa lan được hình thành từ đốt thứ 3, thứ 4 ở gần ñáy của
các củ. Hoa ñứng thẳng hay cong thường dài và mang nhiều hoa; cịn ở các
lồi sơng phụ, chồi hoa thường xuất hiện bên dưới củ giả, trong các nách lá,
tách các bẹ già đâm ra bên ngồi. Thơng thường, mỗi củ giả chỉ cho hoa một
lần. Chồi hoa thường xuất hiện ñồng thời với chồi thân, nhưng chồi hoa mập
tròn hơn, còn chồi thân hơi dẹp. Các lá ñầu tiên ở chồi thân mọc đâm ra hai
phía hình đi cá, cịn ở chồi hoa các lá bao hoa luôn ôm chặt quanh phát hoa.
Cuống chung cụm hoa khơng phân nhánh, dựng đứng hay buông thõng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

9


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

chiều dài từ 10cm ñến hơn 100cm. Cành hoa có một hoa hay mang từ vài ñến
vài chục búp hoa xếp luân phiên nhau theo ñường xoắn ốc. Búp hoa khi ñã ñủ
lớn, cuống bắt ñầu dài ra và tách xa khỏi cuống chung. Thí dụ hoa Cymbidium
có 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ có 2 cánh hoa ở bên trong, cịn lại là 3

lá đài ở bên ngồi, có cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa. Cánh hoa thứ 3
chuyên hoá thành cánh môi, màu sắc sặc sỡ hơn xẻ thành 3 thuỳ tạo ra dạng
nửa hình ống. Hai thuỳ bên ôm lấy trụ, thuỳ thứ 3 có dạng bầu hay nhọn tạo
thành hình đáy thuyền, làm chỗ đậu cho cơn trùng khi ñến ñậu hút mật và thụ
phấn cho hoa. Giữa 2 cánh mơi có nhiều gờ dọc song song màu sắc tơ điểm.
Tận cùng bên trong có họng mang mật và đơi khi có tuyến tiết mồ hơi. Hoa
Cymbidium lưỡng tính nhị đực và nhuỵ cái cùng gắn chung trên một cột hình
bán trụ hơi cong về phía trước. Nhị ở trên cùng mang 2 khối phấn màu vàng
có gót dính như keo. Khối phấn được đậy bởi một nắp dễ mở khi va chạm và
dời ra cột nhị nhuỵ cách với ñầu nhuỵ bởi một gờ nổi lên. Với cấu trúc này
trong tự nhiên, hoa Phong lan chỉ thụ phấn được nhờ cơn trùng. Sau khi hoa
thụ phấn, hoa xoay dần về vị trí cũ, bầu nỗn phình to lên tạo thành quả
(Bernier và Sachs, 1981).
Màu sắc của hoa cũng sặc sỡ, với các màu trang trí khác nhau, để hấp
dẫn cơn trùng. Chính vì màu sắc lộng lẫy của Phong lan, mà từ xưa ñến nay,
Phong lan ñược xếp vào loại "Vương giả". Ngoài vẻ ñẹp kiêu sa, Phong lan ở
Sa Pa còn toả nhiều hương vị hấp dẫn, làm say ñắm bao khách hào hoa, thật
xứng ñáng với danh hiệu "Thiên hạ ñệ nhất hương" (Trần Hợp, 2000).
Metchnikov (1903) ñánh giá cao sự thụ phấn của hoa phong lan, coi
ñây là mẫu mực kỳ lạ trong sự hài hoà của tự nhiên. Kết quả của sự thăm
viếng các lồi cơn trùng là mùa sai quả.
Quả
Quả của Phong lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 - 6 đường nứt dọc,
có dạng từ quả dài (Vanilla) ñến dạng hình trụ trứng ngắn phình ở giữa. Khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

10


Ket-noi.com

Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

chín, hạt thốt ra từ các đường nứt để lại mảnh vỏ cịn dính với nhau ở phần
đỉnh và gốc. Ở một số lồi quả chín nở theo 1 - 2 khía dọc, thậm chí không
nứt ra mà hạt chỉ ra khỏi vỏ quả khi vỏ này bị mục nát.
Hạt
Hạt Phong lan rất nhiều, kích thước nhỏ li ti, trọng lượng rất nhẹ, toàn
bộ hạt trong một quả chỉ khoảng 1/10 - 1/1000mg; trong đó khơng khí chiếm
76-96% thể tích của quả. Hạt chỉ cấu tạo từ một khối phơi chưa phân hố, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy khơng khí. Phải trải qua 2 - 18 tháng, hạt
mới chín. Phần lớn hạt thường chết vì khó gặp nấm cộng sinh cần thiết để nảy
mầm. Do đó, tuy hạt nhiều có thể theo gió bay rất xa, nhưng tỷ lệ nảy mầm
thành cây rất thấp. Chỉ ở trong những khu rừng già ẩm ướt, vùng ơn đới núi
cao như dãy Hồng Liên Sơn (Sa Pa - Lào Cai) mới có thể đủ điều kiện ñể hạt
nảy mầm.
1.1.3. ðặc ñiểm sinh học của cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium
lowianum)
ðịa lan TMX có tên khoa học Cymbidium lowianum thuộc họ Phong
lan (Orchidaceae). Lan ñất, củ giả trịn. Lá hình dải hẹp dài từ 40 - 100 cm, số
lá trung bình/nhánh là 5,1. Chùm hoa dài từ 70 - 100 cm, thường dài hơn lá
với 10-15 hoa. Hoa lớn dài 12 cm màu vàng lục cánh mơi chia ba thuỳ màu
vàng, đỉnh mơi màu đỏ hồng. Hiện tại, đây là một trong ít giống lan Sa Pa có
hoa đẹp nở vào dịp tết, vì vậy nhu cầu tiêu thụ của người chơi lan rất mạnh
nên ñem lại giá trị kinh tế cao (Trần Hợp, 2007).
Loại ñịa lan này chỉ ñẻ 1 nhánh/năm, ñẻ 2 ñợt mầm trong năm vào

tháng 3- 4 và tháng 9-10. Những mầm ñẻ vào tháng 9-10 thường là mầm sinh
trưởng phát triển kém, cịi cọc, những mầm này khó có khả năng cho hoa. Tốc
ñộ sinh trưởng về chiều cao của ñịa lan chậm, nhanh nhất là tháng thứ 6 mới
ñạt chiều cao tối đa.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

11


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.2. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan
ðể sinh trưởng và phát triển tốt chúng vẫn cần có các yếu tố ngoại cảnh
như nơi xuất xứ. Muốn nuôi dưỡng tốt hoa lan trước tiên chúng ta cần tìm
hiểu đặc tính sinh trưởng của nó qua các yếu tố chủ yếu sau:
1.2.1. Nhu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là ñiều kiện rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
thơng qua q trình quang hợp và hô hấp. ðây cũng là yếu tố rất quan trọng
cho sự tạo hoa của Lan.
nCO2 + n H2O

ánh sáng


(CH2O)n + nO2

Chất diệp lục có trong lá, rễ, thân cây lan làm chức năng quang hợp
(CH2O)n cùng với nước và muối khống do rễ và lá hấp thụ được tạo ra
các chất hữu cơ cấu tạo nên tất cả các bộ phận của cây lan (Hoàng Minh Tấn
và cộng sự, 1994)
Bản chất của hầu hết các loài lan rừng là sống dưới tán rừng nơi mà khi
có tia nắng chiếu trực tiếp vào liên tục, ngoại trừ một số đặc biệt như: Lan
Sậy (Arundina graminifolia) sống hồn tồn khơng cần che bóng, nhưng
khơng phải lồi nào cũng cần một ñộ tàn che như nhau.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của Lan, ánh sáng là nhân tố
rất quan trọng cho q trình tạo mầm hoa và có thể là nhân tố liên quan gây ra
một số loại bệnh. Cây thiếu ánh sáng thường có sức đề kháng kém nên mắc
một số bệnh như thán thư, thối nõn,...Nhưng nếu cường ñộ ánh sáng cao quá
sẽ dẫn ñến cháy lá, vàng lá. (Thiên Ân, 2000).
Vì vậy, để đạt được mục tiêu này thì hiểu và đảm bảo nhu cầu ánh sáng
cho nó là cực kỳ quan trọng. Ở các nhà vườn khơng có bóng che tự nhiên từ
cây xanh, người ta đã dùng lưới đen có độ cản quang khác nhau ñể làm mái
che cho vườn lan. Tuy nhiên việc xác ñịnh nhu cầu ánh sáng cho lan di thực
chỉ có ý nghĩa tương đối vì trong các vườn lan thường có nhiều lồi mà mỗi
lồi có nhu cầu ánh sáng khơng giống nhau mà ta khơng thể đáp ứng ñược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

12


×