Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

BÁO cáo THỰC tập TỔNG hợp kế TOÁN CÔNG TY cổ PHẦN DU LỊCH và XNK LẠNG sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.11 KB, 37 trang )

Báo cáo tổng hợp

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU LẠNG SƠN....................................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN...................................................3
1.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Du lịch và XNK
Lạng Sơn...................................................................................................3
1.1.2. Giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du lịch và
XNK Lạng Sơn..........................................................................................4
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.........................6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần du lịch và XNK Lạng
Sơn............................................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần du
lịch và XNK Lạng Sơn..............................................................................6
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ
phần Du lịch và XNK Lạng Sơn...............................................................7
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK
LẠNG SƠN..................................................................................................9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.......................15


SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN
............................................................................................................... 20
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN....................................................................20
2.1.1. Chức năng của phòng tài chính – kế toán.....................................20
2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................20
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ..........................................22
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.......................23
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.......................................................23
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...............................23
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán................................26
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.................................................26
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.................................................28
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ.....................28
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
.................................................................................................................28
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán thuế và TSCĐ.....................................30
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại các cơ sở........................................31
2.3.4.Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp..............................................32

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH

TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK
LẠNG SƠN........................................................................................... 32
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tai Công ty cổ phần du lịch và
XNK Lạng Sơn...........................................................................................32

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Du lịch
và XNK Lạng Sơn......................................................................................33

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

1

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước tiến đáng kể trong việc ổn định và từng bước thâm nhập vào nền kinh tế thế
giới. Năm 2006 đánh dấu một cột mốc lịch sử qua trọng khi Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, một tiền đề to lớn cho sự phát
triển kinh tế đất nước nới chung và các ngành nghề kinh doanh nói riêng. Theo

những điều khoản đã ký kết, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường ở hầu hết các lĩnh
vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng… Điều
này mang đến những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng đồng thời
cũng mang lại những cơ hội kinh doanh to lớn. Bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ
trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hoàn thiện sản phẩm, mọi doanh nghiệp đều
đặc biệt coi trọng đến tăng cường công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung. Các doanh nghiệp sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là một công cụ quản lý
hữu hiệu. Vai trò của hạch toán kế toán ngày càng được coi trọng góp phần không
nhỏ vào hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với
các công ty trong nước mà gay gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia,
những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để
cạnh tranh được, các doanh nghiệp phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để
tồn tại và phát triển.Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả quản lý…mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn
ngoài thông tin kế toán.Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững
thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Thực tế công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào quy mô,tính chất hoạt động, vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh và
trình độ của nhân viên kế toán. Bắt nhịp với quá trình hội nhập, và sự thay đổi của
các chế độ, chuẩn mực kế toán, đặt ra rất nhiều yêu cầu đối với bộ máy kế toán, đòi

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

2


PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

hỏi phải ngày càng hoàn thiện về tổ chức, nâng cao về trình độ nghiệp vụ để có thể
vận dụng các quy định kế toán một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù của mỗi
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn, em
đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Trong giai đoạn thực tập tổng
hợp này đã giúp em có được cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát
triển, về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty, bên cạnh đó giúp em
có được những kinh nghiệm thực tế về cách thức tổ chức bộ máy kế toán, về việc
vận dụng các chuẩn mực chế độ kế toán tại một doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình công ty liên doanh với đặc điểm kinh doanh đặc thù.Việc nghiên cứu tổng quát
công tác hạch toán kế toán tại các phần hành đã tạo điều kiện cho em hiểu được đặc
điểm đối tượng hạch toán và phương pháp kế toán áp dụng cho mỗi phần hành, qua
đó giúp em lựa chọn được đề tài nghiên cứu sâu hơn trong giai đoạn thực tập
chuyên đề.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán tại
Công ty và Cô Nguyễn thị Lời, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp với nội
dung chính gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Du
lịch và XNK Lạng Sơn.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu để
hoàn thành báo cáo song do thời gian, trình độ và đặc biệt là kinh nghiệm còn nhiều
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong được sự
thông cảm và nhận được lời đóng góp của thầy cô giáo và các bạn quan tâm để hoàn
thiện hơn kiến thức của mình.


SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

3

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN
Tiền thân của Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn là Công ty Du lịch
và XNK Lạng Sơn, được thành lập theo quyết định số 99/UBQĐ ngày 14/4/1989
của UBND tỉnh Lạng Sơn, trực thuộc Sở Thương mại du lịch Lạng Sơn.

1.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Du lịch và XNK Lạng
Sơn.
Trong giai đoạn này Công ty trải qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1:
Ngày 14/4/1989 UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 99 – UB/QĐ
về việc thành lập Công ty du lịch trực thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Với bước đầu
khởi sắc Công ty đã không ngừng vươn lên bằng chính sức mạnh của mình để phát
huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước trong toàn ngành nói riêng và trong
hệ thống doanh nghiệp Nhà nước nói chung.
Giai đoạn 2:

Ngày 19/8/1991 UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành QĐ số 296 – UB/QĐ về
việc sáp nhập Công ty ăn uống phục vụ của Sở thương mại và du lịch Lạng Sơn với
Công ty du lịch thành lập Công ty du lịch phục vụ thuộc Sở thương mại và du lịch
Lạng Sơn. Trong thời gian này họat động kinh doanh của Công ty chỉ chuyên kinh
doanh khách sạn, nhà hàng, phục vụ khách du lịch, thực hiện các chuyến du lịch
nội bộ trong nước, thăm quan du lịch.
Giai đoạn 3:

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

4

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Thêm một dấu mốc lịch sử được hình thành đó là vào ngày 27/01/1994
UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành QĐ số 36 UB/QĐ về việc bổ sung chức năng,
nhiệm vụ xuất nhập khẩu và đổi tên Công ty du lịch và dịch vụ Lạng Sơn thành
Công ty Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Công ty du lịch và XNK Lạng Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các
nguồn lực khác. Trên cơ sở nguồn vốn và nguồn lực Nhà nước đã giao cho Công ty
tiến hành sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Đồng thời, để đạt
được mục tiêu không ngừng tăng trưởng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, hoàn thành các chỉ tiêu xã hội mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Trong giai đoạn này: từ việc nhận thức, vận dụng đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật cuả Nhà nước, Công ty Du lịch và XNK Lạng Sơn đã không ngừng
phát triển như: tạo công ăn việc lạm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,

nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty, thu nhập bình quân năm
sau cao hơn năm trước, Công ty đã phát triển và không ngừng lớn mạnh về quy mô
và hiệu quả sản xuất: tăng trưởng về vốn năm sau cao hơn năm trước, tăng lợi
nhuận, đảm bảo đầy đủ các khoản nộp ngân sách Nhà nước, nâng cấp và xây dựng
mới cơ sở hạ tầng khách sạn, đạt tiêu chuẩn 2 sao, tuyển chọn và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, khai thác thêm sản
phẩm du lịch.

1.1.2. Giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du lịch và
XNK Lạng Sơn.
Nhằm tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh trong bối cảnh nền
kinh tế ngày càng phát triển và mở cửa, thực hiện chủ trương cổ phần hoá các
Doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định số 187/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 của
Chính ophủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần, ngày 26
tháng 8 năm 2006 Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn ký Quyết định số 1710/QĐ –

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

5

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

UBND – KT phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Du lịch và XNK
Lạng Sơn thành Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Tên giao dịch quốc tế: Lang Son Tourism and import – export joint stock
company.

Tên viết tắt: TOCOLIIMEX
Trụ sở chính: Số 9 Trần Hưng Đạo – Phường Chi Lăng – TP Lạng Sơn.
Điện thoại: 0253 814 848
Fax: 0253 812 739
Vốn điều lệ: 26.890.000.000 đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 1403000156, đăng ký lần đầu ngày 10/3/2006, đăng ký thay đổi lần thứ nhất
ngày 12/02/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn cấp.
Tài khoản: Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Lạng Sơn
Số tài khoản: 35110000000178
Mã số thuế: 4900101456 ngày 22/03/2006, do cục thuế Tỉnh Lạng Sơn cấp
Với số vốn điều lệ là: 26.890.000.000đồng, cụ thể như sau:
Vốn Nhà nước chiếm 54,99%( tương ứng 14.787.400.000VNĐ)
Vốn người lao động trong công ty chiếm 12,42%(tương ứng 333.900.000
VNĐ)
Cổ phần nhà đầu tư nước ngoài chiếm 30,63%(tương ứng 823.760.000VNĐ)
Cổ phần đầu tư khác chiếm 1,95%( tương ứng 52.600.000VNĐ)
Công ty đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11 tháng 3 năm 2006 trên cơ
sở lao động, tiền vốn và khách hàng do Công ty du lịch và XNK Lạng Sơn bàn giao

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

6

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

sang Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn (159 lao động và 03 phòng nghiệp

vụ cùng toàn bộ tài sản, tiền vốn).

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần du lịch và XNK Lạng
Sơn.
Công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực lữ hành
quốc tế và nội địa, mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá thương mại, sản xuất sản
phẩm, kinh doanh khách sạn, nhà hàng… theo kế hoạch hàng năm và thực hiện chế
độ hạch toán độc lập.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần du
lịch và XNK Lạng Sơn.
Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn chuyên kinh doanh: kinh doanh lữ
hành quốc tế, nội địa, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, chế biến các sản phẩm địa
phương để phục vụ du khách như các đặc sản phục vụ ăn uống, sản xuất sản phẩm
rượu Mẫu Sơn phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Sự trở lại bình thường hoá quan hệ giữa hai nước Việt Nam- Trung Quốc từ
tháng 11/1991, theo phương châm: “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định
lâu dài, hướng tới tương lai” đã góp phần phát triển kinh tế cửa khẩu phía Bắc. Đây
chính là một thuận lợi cho Công ty cổ phần du lịch và XNK Lạng Sơn phát triển thế
mạnh về du lịch và XNK của mình. Mặt khác, nằm ngay trên trục đường Trần Hưng
Đạo, trung tâm thành phố Lạng Sơn rất thuận tiện cho việc giao dịch công tác, phù
hợp với một doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh du lịch và
XNK.
Tuy nhiên, Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng sơn gặp không ít khó khăn
trong những năm gần đây. Với nạn buôn lậu hàng hoá qua biên giới Vịêt Nam-

SV Vi Minh Thuý



Báo cáo tổng hợp

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

7

Trung Quốc không kiểm soát được đã gây sức ép với việc buôn bán XNK của Công
ty.

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ
phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
* Quy trình sản xuất sản phẩm rượu Mẫu Sơn:
Sơ đồ 1-1: Quy trình nấu rượu
Gạo

Cây, rễ,
lá men

Nước

Gạo

Nước
mạch

Xay nhỏ, trộn
đều
Tạo hình quả
Cơm chín

Ủ lên men

Phơi khô
Cơm vừa nguội
Men quả khô
đủ tuổi

Lên men rượu

Chưng cất

Rượu

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

8

Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm rượu Mẫu Sơn
Vật liệu, bao


Vỏ bình cũ

Thu mua rượu


Nhập, ủ rượu
Rửa sơ bộ
Lọc rượu

Chiết rót

Đóng nút

Bảo
quản

Rửa bằng nước
tinh khiết

Khử trùng

Màng co, tem

Đóng kiện

Nhập, bảo
quản

Tiêu thụ

SV Vi Minh Thuý

Thùng carton

Vỏ bình

mới

Nút bình


Báo cáo tổng hợp

9

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG
SƠN.
Cơ cấu bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo mô hình như:
Sơ đồ 1-3 (Trang 4)

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

SV Vi Minh Thuý

10

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời


Báo cáo tổng hợp


11

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Sơ đồ 1-3: Bảng cơ cấu quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc công ty

Kế toán trưởng

Phòng tài chính –
kế toán

Phó giám đốc I

Phòng tổ chức –
hành chính

Khách sạn Hoa Sim

Khách sạn Bắc Sơn

Nhà hàng Nam Kai


Trung tâm điều hành hướng dẫn
du lịch
Xí nghiệp rượu Mẫu Sơn

Chi nhánh tại Hà Nội

SV Vi Minh Thuý

Phó giám đốc II

Phòng kế hoạch –
tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

12

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

* Đại hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất Công ty, bao gồm tất cả các cổ
đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông
quyết định cơ cấu tổ chức, thời hạn hoạt động, giải thể Công ty, quyết định các kế
hoạch đầu tư dài hạn và chiến lược phát triển, cơ cấu vốn, bổ nhiệm Hội đồng quản
trị.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt Công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công
ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản

trị chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất khi vi phạm pháp luật, vi phạm
điều lệ và những sai phạm trong quản lý gây thiệt hại cho Công ty.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Có vai trò thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty
nhằm đảm bảo các quyền lợi của các cổ đông. Tiến hành thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại
hội đồng cổ đông. Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các
báo cáo cáo khác của Công ty.
* Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm Giám đốc điều hành, các phó giám đốc và kế toán trưởng
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm ra quyết định
bổ nhiệm và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty, tổ chức phân công, xây
dựng quy chế làm việc, quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất, trang thiết bị và vốn đầu tư,

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

13

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

có quyền uỷ nhiệm cho cấp dưới thừa lệnh thay mặt trong thời gian giám đốc đi
vắng quản lý Công ty.
Các phó giám đốc là người giúp giám đốc Công ty, phụ trách theo dõi, điều

hành một số công việc, lĩnh vực của Công ty do giám đốc phân công, uỷ quyền và
chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và cấp trên về nhiệm vụ được giao.
CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức tài chính của Công ty đảm nhiệm những nhiệm vụ cơ bản như
sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ của Công ty
- Quản lý và thực hiện chế độ đối với người lao động trong Công ty
- Tổ chức thực hiện công tác quản trị hành chính
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan và PCCC tại Công ty
* Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán của Công ty có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của Công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính theo đúng quy định
Công ty và Nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá các báo cáo quyết toán, kiểm toán, tuân thủ về
quy định, quy chế hiện hành của Công ty.
* Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế hoạch tổng hợp của Công ty có nhiệm vụ:

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

14

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời


- Quản lý, xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh doanh đối với phương án kinh
doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện đầu tư mới tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, đại tu, nâng cấp kỹ thuật các phương
tiện và TSCĐ.
- Quản lý kỹ thuật hàng hoá, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết
bị.
Các phòng ban trong Công ty có quan hệ bổ trợ cho nhau trong việc cung cấp
các thông tin để hoàn thành nhiệm vụ của phòng và giúp cho Ban giám đốc đưa ra
các phương án hoạt động, kinh doanh phù hợp với điều kiện xã hội, pháp luật và
giúp Công ty hoạt động có hiệu quả.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
* Khối khách sạn, nhà hàng:
( Gồm có: Khách sạn Hoa Sim, khách sạn Bắc Sơn, nhà hàng Nam Kai)
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ khác theo đăng ký kinh doanh
của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ và hoàn thành kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm của Công ty giao giúp ban giám đốc Công ty tổ chức quản lý, phân công
điều hành cán bộ công nhân viên trong khách sạn, nhà hàng.
Tổ chức điều hành chung mọi hoạt động trong khách sạn, nhà hàng và chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của khách sạn, đảm bảo đúng pháp luật.
* Khối du lịch: ( Trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch)
Thực hiện các tour du lịch trong và ngoài nước. Thay giám đốc giải quyết
công việc thuộc phạm vi, thẩm quyền do giám đốc uỷ quyền thực hiện. Thực hiện
nghĩa vụ và hoàn thành giao khoán kinh doanh du lịch theo chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm Công ty giao.

SV Vi Minh Thuý



Báo cáo tổng hợp

15

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

* Khối xuất nhập khẩu:
Kinh doanh hàng hoá, khai thác thực hiện các hợp đồng XNK. Thay giám đốc
giải quyết công việc thuộc phạm vi, thẩm quyền Công ty do giám đốc uỷ quyền
thực hiện. Thực hiện nghĩa vụ và hoàn thành giao khoán kinh doanh XNK theo chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm của Công ty giao.
* Xí nghiệp rượu Mẫu Sơn:
Tiến hành sản xuất sản phẩm rượu Mẫu sơn theo kế hoạch của Công ty và theo
đúng pháp luật. Hoàn thành giao khoán kinh doanh theo chỉ tiêu của Công ty giao.

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.
Từ khi chuyển thành Công ty cổ phần kết quả đạt được của Công ty qua các
năm như sau:
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, lợi nhuận đạt 932.755.320đ
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, lợi nhuận đạt 1.043.744.270đ
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, lợi nhuận đạt 1.702.648.534đ
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, lợi nhuận đạt 444.035.180đ
Chỉ tiêu phản ánh thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty qua
các năm 2007, 2008, 2009: (Bảng 1-4, trang 13)

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp


SV Vi Minh Thuý

16

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời


Báo cáo tổng hợp

17

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Dựa vào Bảng phân tích trên, ta có nhận xét:
- Doanh thu thuần qua 3 năm đã tăng, và tỷ lệ tăng doanh thu thuần của năm 2009 là
133% cao hơn so với năm 2008, chứng tỏ việc kinh doanh của Công ty đã có xu
hướng phát triển tốt và ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên do do các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất của Công ty năm 2009 không đạt hiệu quả tốt nên làm cho
khoản lợi nhuận khác năm 2009 bị lỗ là 749.382.686 triệu đồng, làm cho lợi nhuận
sau thuế của năm 2009 giảm mạnh.
- Các khoản chi phí bán hàng và quản lý của Công ty đã giảm đáng kể chứng tỏ
việc kiểm soát chi phí của Công ty có hiệu quả, đây là biểu hiện tốt của Công ty.
Tuy nhiên, nếu chỉ so sánh một cách đơn giản các chỉ tiêu qua bảng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thì không dễ dàng tìm được nguyên nhân làm tăng,
giảm lợi nhuận vì doanh thu qua các năm không bằng nhau. Để thấy được kết quả
và hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh của Công ty ta cần phải tiến hành phân
tích một số chỉ tiêu thể hiện ở Bảng 1-5 ( Trang 17)

SV Vi Minh Thuý



Báo cáo tổng hợp

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

18

Bảng 1-5:
Bảng phản ánh tình hình tài chính của Công ty qua các năm 2007,2008,2009
ĐVT: VND
STT
1

2

3

4

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

TSCĐ/Tổng tài sản


40,79%

41,61%

41,95%

TSLĐ/Tổng tài sản

59,21%

58,39%

58,05%

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

11,92%

13,2%

14,45%

Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng NV
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh

88,08%

86,8%


85,55%

306,8%
14,8%

308,7%
22,18%

305,6%
12,8%

LN sau thuế/ Doanh thu thuần

8,52%

12,81%

2,52%

LN sau thuế/ Tổng tài sản

3,18%

2,9%

3,65%

LN sau thuế/ Vốn chủ sở hữu


3,65%

3,35%

3,91%

Cơ cấu tài sản

Cơ cấu vốn

Tỷ lệ sinh lời

Dựa vào Bảng phân tích trên ta có nhận xét: Trong các năm Công ty đều đầu
tư trang bị phương tiện máy móc mới cho sản xuất kinh doanh và phục vụ cho các
hoạt động của Công ty. Các tài sản lưu động cũng được kiểm soát chặt chẽ hơn để
không bị ứa đọng vốn nhiều.
Về khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty luôn đựơc kiểm soát chặt
chẽ để các khoản nợ luôn được thanh toán đúng hạn và không làm ảnh hưởng đến
uy tín của Công ty.
Do lợi nhuận sau thuế năm 2009 giảm mạnh nên làm cho tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần giảm mạnh. Qua bảng phân tích nhận thấy trong các năm

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

19

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời


gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng phát triển tốt,
Công ty cần phát huy các thế mạnh của mình và khắc phục các hoạt động khác
ngoài sản xuất để Công ty phát triển.

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

20

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG
SƠN
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.
2.1.1. Chức năng của phòng tài chính – kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các họat động tài chính của Công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính theo đúng quy định
Công ty và Nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá các báo cáo quyết toán, kiểm toán, tuân thủ về
quy định, quy chế hiện hành của Công ty.

2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn hiện đang áp dụng hình thức tổ

chức bộ máy kế toán tập trung, tại đây mọi công việc kế toán được thực hiện tại
phòng kế toán của Công ty, bắt đầu từ khâu phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh cho đến khâu cuối cùng là tổng hợp lên báo cáo quyết toán gửi về
bộ phận liên quan.(Bảng 2-1- trang 18)

SV Vi Minh Thuý


Báo cáo tổng hợp

21

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Bảng 2-1
Bảng mô hình tổ chức bộ máy của Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán phó kiêm kế toán
tổng hợp

Kế toán
TSCĐ
kiêm kế
toán thuế

Kế toán tiền
và các
khoản

thanh toán

Kế toán các cơ sở

SV Vi Minh Thuý

Thủ quỹ


Báo cáo tổng hợp

22

PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế
toán của Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, thông tin kinh tế và hạch toán tại Công ty theo cơ chế hiện hành.
Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát,
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán tài chính của toàn Công ty theo định kỳ qúy, năm.
Kiểm tra, đôn đốc việc lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các đơn vị cơ
sở trong toàn Công ty theo đúng thời gian quy định.
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi biến động tăng,
giảm tài sản cố định, công cụ tại văn phòng Công ty. Báo cáo cung cấp số liệu
thường xuyên, định kỳ giúp lãnh đạo phòng nắm rõ tình hình biến động của tài sản
trong toàn Công ty kịp thời. Lập báo cáo kê khai định kỳ phát sinh trong Công ty về
các sắc thuế với cơ quan thuế. Báo cáo thường xuyên phát sinh thuế trong toàn
Công ty giúp lãnh đạo phòng cân đối, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện nghĩa vụ
ngân sách Nhà nước.

Kế toán tiền và các khoản thanh toán: Chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi
chi tiết các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng.
Nhận và quản lý chứng từ các đơn vị cơ sở nộp lên Công ty. Theo dõi chi tiết nội
dung phát sinh tình hình công nợ phải thu, phải trả thường xuyên tại văn phòng
Công ty, số liệu báo cáo tổng hợp công nợ các đơn vị trực thuộc Công ty. Lập báo
cáo tổng hợp số liệu thường xuyên, định kỳ theo chế độ báo cáo lãnh đạo phòng, đề
xuất xử lý nội dung phát sinh đảm bảo công tách hạch toán kế toán tiền và các
khoản thanh toán đúng chế độ.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, kiểm soát, đối chiếu chứng từ
phát sinh thu, chi tại văn phòng Công ty. Quản lý, kiểm soát hoá đơn, ấn chỉ, chứng
từ lưu trữ.

SV Vi Minh Thuý


×