Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo kiến tập quản lý kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.72 KB, 32 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….

MỤC LỤC
Mục lục..............................................................................................................................1
Lời mở đầu.........................................................................................................................2
Phần I: Giới thiệu về cty cổ phần Thành Hưng................................................................3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cty..................................................................3
1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của cty.................................................................5
1.3 Cơ cấu bộ máy quản lí của cty....................................................................................5
1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của cty..........................................................................7
Phần II: Thực tập theo chuyên đề...................................................................................11
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của doanh nghiệp...................11
2.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp...............12
2.3 Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp...............................................14
2.4 Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp......................................18
2.5 Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp.................................................................20
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện......................................................25
3.1 Đánh giá chung..........................................................................................................25
3.2 Các đề xuất hoàn thiện..............................................................................................27
Kết luận............................................................................................................................28
Phụ lục.............................................................................................................................29
Phụ lục 1..........................................................................................................................29
Phụ lục 2..........................................................................................................................30
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................31


GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….

Lời mở đầu
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nhằm bắt
kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, việc học tập đi
đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đã và đang được áp dụng tại các trường
đại học tại Việt Nam không những chỉ trong các ngành kĩ thuật mà cả trong các ngành
kinh tế xã hội khác. Đối với các sinh viên các ngành kinh tế thì việc tổ chức các đợt
thực tập tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp… là một việc rất cần thiết giúp sinh viên
tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi trường làm việc thực tế từ đó vận dụng các kiến
thức đã học tập ở nhà trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh hoạt, sang
tạo. Đồng thời đây cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận, đánh giá một cách chính
xác, khách quan hiệu quả đào tạo của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng
tiếp thu và học lực của mỗi sinh viên.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Minh Ngọc cùng sự giúp đỡ của
cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Thành Hưng đã giúp em có một cách nhìn

tổng quan nhất về vai trò và tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp đồng thời vận
dụng một cách cụ thể hơn những kiến thức đã học vào trong điều kiện thực tế. Quá
trình thực tập cũng giúp em hiểu được quá trình sản xuất thực tế và các lĩnh vực quản
lí hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty.
Qua quá trình kiến tập em có làm một bản báo cáo gồm có 3 phần chính sau:
Phần I: Giới thiệu về Công Ty cổ phần Thành Hưng
Phần II: Thực tập theo chuyên đề đề
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của bản đề cương kiến tập là tương đối rộng, trong
điều kiện thời gian thực tập có hạn và những hạn chế về mặt kiến thức nên trong bản
báo cáo của em không khỏi có những thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp của cô
giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty để em có thể hoàn thiện bản báo cáo
của mình.

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể cán bộ công nhân viên

trong công ty đã giúp đỡ em tận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này!

Phần I: Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Thành Hưng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
Công ty cổ phần Thành Hưng
Trụ sở : Số 108 Cù Chính Lan-Phường Trần Tế Xương-TP Nam Định
Loại hình doanh nghiệp : công ty cổ phần
Điện thoại : 03503632559
Mã số thuế : 0600321679
Ngành nghề kinh doanh : công ty chuyên sản xuất,mua bán hàng công nghiệp và tiêu
dùng,kinh doanh dịch vụ thương mại.Sản xuất,chế tạo hàng cơ khí,kim khí điện
máy,thang máy.Sản xuất các mặt hàng polyme-composite.Xây dựng đường dây và
trạm biến áp điện từ 35kv trở xuống.Xây dựng các công trình :công nghiệp,dân
dụng,giao thông,thủy lợi,điện nước,san lấp mặt bằng.Sản xuất và mua bán hàng dệt
may,hàng thủ công mỹ nghệ…
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty cổ phần Thành Hưng được thành lập vào ngày 06 tháng 5 năm 2004.Trong
những năm đầu thành lập công ty còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất,tài chình và
nguồn nhân lực do đó có rất ít khách hàng tìm đến công ty việc ký kết hợp đồng và tạo
việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Đứng
trước tình hình đó những người đứng đầu của công ty đã đưa ra những hướng đi những
cách giải quyết đúng đắn cho giai đoạn trước mắt là phải tập trung vào những loại mặt
hàng chính,mở ra hướng đi mới từ sản xuất các mặt hàng polyme-composite trở thành
người tiên phong trong loại hàng hóa này,đồng thời tiếp tục duy trì sản xuất phát triển
các mặt hàng còn lại.sau 6 năm thành lập công ty đa từng bước phát triển mở rộng quy
mô sản xuất,tăng vốn điều lệ và đạt được những thành công nhất định,ngày càng chủ
động hơn trong kinh doanh.Chính vì những thành công đó vào ngày 27 tháng 1 năm
2010 công ty đã đăng ký thay đổi lần thứ 2. Từ đó đến nay công ty liên tục phát triển
và ngày càng vững mạnh.

Và một dấu mốc đánh dấu sự thay đổi của công ty là đầu năm 2012 đội ngũ cán bộ
lãnh đạo công ty đã có sự sắp xếp bố trí lại, đồng thời vị trí làm việc của các công
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc

SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
nhân trong công ty cũng có sự luân chuyển nhằm tạo ra sự mới mẻ và phong cách làm
việc mới trong công ty. Với mong muốn sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng và
hợp tác lâu dài của khach hàng, các đối tác để công ty có thêm nhiều động lực phát
triển, tự tin hòa mình vào dòng chảy cùng hàng ngàn doanh nghiệp khác, toàn thể ban
lãnh đạo mới công ty xác định tập trung tất cả thực hiện kế hoạch đã đề ra. Cần phát
huy hơn nữa những sức mạnh của doang nghiệp mình, dũng cảm nhận những sai lầm,
khuyết điểm mắc phải để công ty có thể đi cùng tiến trình đất nước hội nhập WTO.
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Stt CHỈ TIÊU

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012


1

Doanh thu các
hoạt động

123.000.000.000 125.500.000.000 141.700.000.000 VND

2

Lợi nhuận

783.500.000

6.332.000.000

3

Tổng vốn

76.971.500.000

103.469.683.000 137.212.500.000 VND

- Vốn cố định

24.869.000.000

35.558.126.000

45.817.000.000


- Vốn lưu
động

52.102.500.000

67.911.557.000

91.395.500.000

Số lượng công
nhân viên

200

230

261

200

230

261

05

06

09


07

15

15

84

93

108

12

19

28

- CN xây dựng 92

97

101

4

Số lượng

6.443.500.000


ĐVT

VND

Người

Trình độ:
- kỹ sư xây
dựng
- Văn bằng 2
- Đại học
- Cao đẳng +
trung cấp

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….


Đơn vị :VNĐ

1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty
1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ theo giấy pháp kinh doanh của doanh nghiệp
-sản xuất,mua bán hàng công nghiệp và tiêu dùng,kinh doanh dịch vụ thương mại.
-Sản xuất,chế tạo hàng cơ khí,kim khí điện máy,thang máy.Sản xuất các mặt hàng
polyme-composite.
-Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện từ 35kv trở xuống.
-Xây dựng các công trình :công nghiệp,dân dụng,giao thông,thủy lợi,điện nước,san
lấp mặt bằng.Sản xuất và mua bán hàng dệt may,hàng thủ công mỹ nghệ…
1.2.3 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại( các nhóm hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp đang kinh doanh):
Tất cả các hàng hóa đăng ký trong giấy phép kinh doanh.

1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.3.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….

ĐHĐCĐ

HĐ Quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

P. Tài chính

P.Kế hoạch và tiêu
thụ sản phẩm

P. Tổ chức hành
chính

P. Kỹ thuật

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận quản lý
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất. Công ty có hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát
Hoạt động công ty ban giám đốc công ty: gồm 4 người
Tổng giám đốc: Phùng Bá Hiệp
Phó tổng giám đốc: Trần Đức Tín
Phó tổng giám Đốc: Trần Đức Tới

Phó tổng giám Đốc: Nguyễn Văn Tiến
Các phòng chức năng:
Phòng tài chính: thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và tình
hính hoạt động SXKD của DN cho các nhà quản trị và các đối tượng cần sử dụng
thông tin.
Phòng kế họach và tiêu thụ sản phẩm: quản lý công tác kế hoạch của công ty và
quản lý về việc thu hút các gói thầu lớn.
Phòng kĩ thuật: quản lý chất lượng công trình
Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, tiền lương và BHXH, công tác hậu cần
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Chức năng quyền hạn , nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc
Tổng Giám đốc chủ tịch HĐQT: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp có quyền
nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban chức năng Công ty.
Phó Tổng Giám Đốc:

Giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công và ủy
quyền của giám đốc, cấp nguyên vật liệu và phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách
nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm đa dạng loại hình kinh doanh.
Giúp giám đốc Công ty phụ trách công tác chính trị, tư tưởng, an ninh đời sống của
cán bộ công nhân viên trực tiếp phụ trách phòng hành chính.

Phòng kế toán tài chính:
Xây dựng tài chính dài hạn,ngắn hạn của toàn công ty trong năm kinh doanh.đồng thời
có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các chỉ tiêu về tài chính, tổ
chức thực hiện hạch toán kế toán trong toán công ty, cũng cấp thông tin cho ba giám
đốc cũng như các bộ phận khác kịp thời ra quyết định kinh doanh.
Phòng kế hoạch:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng
kê họach, chiến lược sản xuất kinh doanh, điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt
chẽ giữa các bộ phận, nhằm thực hiện đúng tiến độ như kế họach đề ra, đồng thời đánh
giá công tác kế họach và thực hiện kế họach của các đơn vị trong công ty, xây dựng
định mức chi phí , xây dựng kế hoạch vận tải nội bộ hàng hóa cũng cấp cho các chi
nhánh, và xây dựng chiến lược và kế hoạch của công ty, tìm hiểu nhu cầu thị trường,
khai thác đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn, xây dựng chính thu hút các công trình
có tính quốc gia.
Nghiên cứu phát triển, xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, khuyếch trương thành
quả đạt được và thương hiệu Công ty, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động,
quản lý hồ sơ máy móc thiết bị, thường xuyên có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định
kỳ.
Phòng hành chính tổ chức:
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc

Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Làm nhiệm vụ quản lý hành chính,văn thư, bảo vệ trong công ty, là nơi giải quyết các
chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích của người lao động và cán bộ
công nhân viên trong đơn vị
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thành Hưng:

1.4.1. Các nhóm sản phẩm chính:
các mặt hàng polyme-composite
1.4.2. Quy trình sản xuất sản phẩm chính: polyme-composite
Theo tham khảo bộ phận kỹ thuật em nhận được quy trình sản xuất polymecomposite.
Trước tiên, xin định nghĩa về polyme-composite: Vật liệu Composite là vật liệu
được chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau nhằm mục đích tạo ra một
vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn hẳn vật liệu ban đầu. Vật liệu Composite được
cấu tạo từ các thành phần cốt nhằm đảm bảo cho Composite có được các đặc tính cơ
học cần thiết và vật liệu nền đảm bảo cho các thành phần của Composite liên kết, làm
việc hài hoà với nhau.
Cấu tạo gồm các thanh phần

1 – Polymer nền
Là chất kết dính, tạo môi trường phân tán, đóng vai trò truyền ứng suất sang độn khi
có ngoại lực tác dụng lên vật liệu.

Có thể tạo thành từ một chất hoặc hỗn hợp nhiều chất được trộn lẫn một cách đồng
nhất tạo thể liên tục.
Trong thực tế, người ta có thể sử dụng nhựa nhiệt rắn hay nhựa nhiệt dẻo làm polymer
nền:
•Nhựa nhiệt dẻo: PE, PS, ABS, PVC…độn được trộn với nhựa, gia công trên máy ép
phun ở trạng thái nóng chảy.
•Nhựa nhiệt rắn: PU, PP, UF, Epoxy, Polyester không no, gia công dưới áp suất và
nhiệt độ cao, riêng với epoxy và polyester không no có thể tiến hành ở điều kiện
thường, gia công bằng tay (hand lay- up method). Nhìn chung, nhựa nhiệt rắn cho vật
liệu có cơ tính cao hơn nhựa nhiệt dẻo.
•Một số loại nhựa nhiệt rắn thông thường:
Polyester
Nhựa polyester được sử dụng rộng rãi trong công nghệ composite, Polyester loại này
thường là loại không no, đây là nhựa nhiệt rắn, có khả năng đóng rắn ở dạng lỏng hoặc
ở dạng rắn nếu có điều kiện thích hợp. Vì vậy là vật liệu quan trọng trong công nghiệp,
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….

đặc biệt là hàng hải.
Vinylester
Vinylester có cấu trúc tương tự như polyester, nhưng điểm khác biệt chủ yếu của nó
với polyester là vị trí phản ứng, thường là ở cuối mạch phân tử do vinyl ester chỉ có
kết đôi C=C ở hai đầu mạch mà thôi. Toàn bộ chiều dài mạch phân tử đều sẵn chịu tải,
nghĩa là vinylester dai và đàn hồi hơn polyester. Vinylester có ít nhóm ester hơn
polyester, nhóm ester rất dễ bị thủy phân, tức là vinylester kháng nước tốt hơn các
polyester khác, do vậy nó thường được ứng dụng làm ống dẫn và bồn chứa hoá chất.
2 – Chất độn( cốt)Đóng vai trò là chất chịu ứng suất tập trung vì độn thường có tính
chất cơ lý cao hơn nhựa. Người ta đánh giá độn dựa trên các đặc điểm sau:
•Tính gia cường cơ học.
•Tính kháng hoá chất, môi trường, nhiệt độ.
•Phân tán vào nhựa tốt.
•Truyền nhiệt, giải nhiệt tốt.
•Thuận lợi cho quá trình gia công.
•Giá thành hạ, nhẹ.
Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cho từng loại sản phẩm mà người ta có thể chọn loại vật
liệu độn cho thích hợp. Có hai dạng độn:
•Độn dạng sợi: sợi có tính năng cơ lý hoá cao hơn độn dạng hạt, tuy nhiên, sợi có giá
thành cao hơn, thường dùng để chế tạo các loại vật liệu cao cấp như: sợi thủy tinh, sợi
carbon, sợi Bo, sợi cacbua silic, sợi amide…
•Độn dạng hạt: thường được sử dụng là : silica, CaCO3, vẩy mica, vẩy kim loại, độn
khoáng, cao lanh, đất sét, bột talc, hay graphite, carbon… khả năng gia cường cơ tính
của chất độn dạng hạt dược sử dụng với mục đích sau:
- Giảm giá thành
- Tăng thể tích cần thiết đối với độn trơ, tăng độ bền cơ lý, hoá, nhiệt, điện, khả năng
chậm cháy đối với độn tăng cường.
- Dễ đúc khuôn, giảm sự tạo bọt khí trong nhựa có độ nhớt cao.
- Cải thiện tính chất bề mặt vật liệu, chống co rút khi đóng rắn, che khuất sợi trong cấu
tạo tăng cường sợi, giảm toả nhiệt khi đóng rắn.

Cốt sợi cũng có thể là sợi tự nhiên (sợi đay, sợi gai, sợi lanh, xơ dừa, xơ tre, bông…),
có thể là sợi nhân tạo (sợi thuỷ tinh, sợi vải, sợi poliamit…). Tuỳ theo yêu cầu sử dụng
mà người ta chế tạo sợi thành nhiều dạng khác nhau : sợi ngắn, sợi dài, sợi rối, tấm
sợi….
Việc trộn thêm các loại cốt sợi này vào hỗn hợp có tác dụng làm tăng độ bền cơ học
cũng như độ bền hoá học của vật liệu PC như : khả năng chịu được va đập ; độ giãn nở
cao ; khả năng cách âm tốt ; tính chịu ma sát- mài mòn ; độ nén, độ uốn dẻo và độ kéo
đứt cao ; khả năng chịu được trong môi trường ăn mòn như : muối, kiềm, axít…
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Những khả năng đó đã chứng tỏ tính ưu việt của hệ thống vật liệu PC mới so với các
loại Polyme thông thường. Và, cũng chính vì những tính năng ưu việt âý mà hệ thống
vật liệu PC đã được sử dụng rông rãi trong sản xuất cũng như trong đời sống.
3 – Chất pha loãng
Tính chất cuả polyester phụ thuộc không những vào hàm lượng nối đôi và nhóm ete,
vào mạch thơm hay thẳng, mức độ đa tụ mà còn phụ thuộc vào tính chất cuả tác nhân
nối ngang – monomer.

Các monomer khâu mạch ngang được dùng để đồng trùng hợp với các nối đôi trong
nhựa UPE, tạo kết ngang, thường là chất có độ nhớt thấp (dạng lỏng) nên còn có tác
dụng làm giảm độ nhớt của hỗn hợp, do vậy chúng còn được gọi là chất pha loãng.
Monomer pha loãng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
•Đồng trùng hợp tốt với polyester, không trùng hợp riêng rẽ tạo sản phẩm không đồng
nhất, làm ảnh hưởng đến tính chất cuả sản phẩm, hoặc còn sót lại monomer làm sản
phẩm mềm dẻo, kém bền.
•Monomer phải tạo hỗn hợp đồng nhất với polyester, tốt nhất là dung môi cho
polyester. Lúc đó nó hoà tan hoàn toàn vào giữa các mạch phân tử polyester, tạo thuận
lợi cho phản ứng đóng rắn và tạo độ nhớt thuận lợi cho quá trình gia công
•Nhiệt độ sôi cao, khó bay hơi trong quá trình gia công và bảo quản.
•Nhiệt phản ứng đồng trùng hợp thấp, sản phẩm đồng trùng hợp ít co rút.
•Ít độc.
Để đóng rắn polyester, người ta dùng các monomer : styrene, metyl meta acrylat
(MMA), vinyl, triallil xianuarat, … trong đó styrene được sử dụng nhiều nhất do có
những tính chất ưu việt:
•Có độ nhớt thấp.
•Tương hợp tốt với polyester, khả năng đồng trùng hợp cao, tự trùng hợp thấp.
•Đóng rắn nhựa nhanh.
•Sản phẩm chịu thời tiết tốt, cơ lý tính cao, cách điện tốt.
•Khả năng tự bốc cháy thấp.
4 – Chất tách khuôn, chất làm kín và các phụ gia khác
•Chất róc khuôn
- Chất róc khuôn có tác dụng ngăn cản nhựa bám dính vào bề mặt khuôn.
- Chất róc khuôn dùng trong đắp tay là loại chất róc khuôn ngoại được bôi trực tiếp lên
khuôn.
- Một số chất róc khuôn: wax, silicon, dầu mỏ, mỡ heo…
•Chất làm kín:
- Với khuôn làm từ các vật liệu xốp như gỗ, thạch cao thì cần phải bôi chất làm kín
trước khi dùng chất róc khuôn.

- Các chất làm kín xâm nhập vào các lỗ xốp, ngăn chặn nhựa bám vào.
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
- Một số chất làm kín: Cellulose acetate, wax, silicon, stearic acid, nhựa furane, véc ni,
sơn mài…
•Chất tẩy bọt khí
- Bọt khí làm sản phẩm composite bị giảm độ chịu lực, độ chịu thời tiết và thẩm mỹ bề
mặt.
- Lượng thường sử dụng: 0.2-0.5% lượng nhựa.
- Lưu ý: nên cho chất tẩy bọt khí vào nhựa trước khi dùng các thành phần khác.
•Chất thấm ướt sợi:
- Có tác dụng tăng khả năng thấm ướt sợi giúp sử dụng độn nhiều hơn.
- Lượng dùng: 0.5-1.5% so với độn.
•Chất tăng độ phân tán
•Chất ngăn thoát hơi styrene
5 – Xúc tác – Xúc tiến
•Xúc tác

Các chất xúc tác chỉ được cho vào nhựa trước khi gia công. Vai trò của chúng là tạo
gốc tự do kích động cho quá trình xúc tác phản ứng đồng trùng hợp.
Tác nhân kích thích cho sự tạo thành gốc tự do có thể là chất xúc tiến, bức xạ ánh
sáng, tia tử ngoại hay nhiệt độ.

Phần II: Thực tập theo chuyên đề
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của doanh nghiệp.
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm gần đây :
Số liệu về doanh thu của doanh nghiệp trong những năm gần đây được cho trong bảng
sau:
Bảng 2.1: Tình hình doanh thu của công ty :
Đơn vị :VNĐ
STT CHỈ
TIÊU

Năm 2010

1

123.000.000.000 125.500.000.000 +2.03%

Doanh
thu các

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc

Năm 2011




%
Tăng,
giảm

Năm 2012

% Tăng,
giảm

141.700.000.000 +12.91 %
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
hoạt
động
2

Lợi
nhuận
sau
thuế


783.500.000

6.332.000.000

+9.48%

6.443.500.000

+17.61%

2.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường :
Công ty cổ phần Thành Hưng tham gia đấu thầu các công trình, các công trình có
ý nghĩa của quốc gia( cầu, đường bộ), nhà cao tầng, công ty, trường học...từ các chủ
đầu tư như các tỉnh, thành phố, các công ty… Công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ với
mức chi phí thấp nhất và thời gian thi công nhanh nhất cho các chủ đầu tư công trình.
Thị trường mục tiêu: Công ty xác định thị trường mục tiêu của mình là thị trường
xây dựng trong nước.
Thị trường tiềm năng: là các chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam.

2.1.3 Chính sách giá:
Giá đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh khách hàng với doanh nghiệp
khác,tạo uy tín ,niềm tin với khách hàng hiện có đồng thời quyết định đến doanh thu
và lợi nhuận sau thuế của công ty.
Phương pháp định giá : Công ty xác định mức chi phí thấp nhất trong toàn bộ dự
án, sau đó xác định thêm phần lợi nhuận của công ty và tham gia đấu thầu. Quá trình
tham gia đấu thầu rất quan trọng,để có mức giá phù hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu
thì cần xem xét đến khả năng hoàn thành tiến độ cũng như mức giải ngân vốn…
2.1.4 Chính sách xúc tiến bán:
Sản phẩm dịch vụ của công ty đã đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng (chủ đầu
tư). Để dịch vụ đến được từng khách hàng, công ty đã sử dụng nhiều chính sách xúc

tiến thương mại nhằm tạo niềm tin về chất lượng cũng như về khă năng cung ứng dịch
vụ.
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Các chính sách mà công ty đã sử dụng như quảng cáo trên các website thương
mại điện tử, quảng cáo bằng biển quảng cáo lớn trên các trục đường quốc lộ,nội thành
các tỉnh các bến xe, các hình thức marketing cho thương hiệu của doanh nghiệp.

2.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp :
2.2.1 Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng năm kế
hoạch:
Việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công
trình cũng như chi phí để sản xuất từng hạng mục công trình.
Nhu cầu về một số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng trong năm 2010 được
thống kê trong bảng dưới đây:

Bảng 2.2: Nhu cầu về một số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong năm 2010


STT

Loại nguyên vật
liệu

Đơn vị
tính

Định mức/ 1 đơn
vị sản phẩm

Nhu cầu

1

Thép ống

Tấn

-

150000

2

Thép hình

Tấn


-

23051

3

Thép tấm

Tấn

-

20096

4

Que hàn Việt Đức Tấn
N46

-

32016

5

Dây điện

-

33500


Tấn

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



Ghi chú

SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

6

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Nhựa composite
Tấn
41550

7

Bu lông móng


Tấn

-

1554

2.2.2 Lập kế hoạch dự trữ vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp:
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được lên kế hoạch thu mua khi có hợp đồng
mới, nguyên vật liệu được thu mua tùy theo địa điểm thi công.Nếu địa điểm thuận lợi
như ở đồng bằng thì thu mua 1 tuần/ 1 lần. Nếu địa điểm ở trên miền núi thì thu mua 3
tuần/ 1 lần. Nếu thiếu hoặc hỏng thì nhập bổ sung thêm. Nguyên vật liệu do thủ kho
kiểm kê và nhập xuất.
Đối với những loại vật liệu có thời gian bảo quản lâu và giá trị không cao như đá,
cát, đất đèn.. thì thu mua 5 tuần/ 1 lần, không thu mua quá ít lần nhằm tránh việc quá
tải lưu kho.
2.2.3 Quản lý kế hoạch cung ứng vật liệu dụng cụ kỹ thuật của doanh nghiệp:
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được nhập xuất theo hình thức fifo, được kế
toán tổng hợp và báo cáo sau các đợt. Khi cấp phát nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
tùy theo tình hình và nhu cầu thực tế thi công để cấp phát. Để đảm bảo nguyên
liệu,công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất, kế toán kho tập hợp báo cáo tồn kho mỗi
ngày, nếu tồn kho quá ít mà chưa tới kỳ nhập thì doanh nghiệp sẽ nhập bổ sung để
đảm bảo sản xuất được liên tục, không bị ngắt quãng.

2.3 Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp.
2.3.1 Thống kê khả năng sản xuất, phục vụ của Tài sản cố định:
-

Thống kê số lượng tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định
Bảng 2.6 :Bảng cân đối tài sản cố định
Đơn vị tính: 1.000.000.000 VN

Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ

T

Loại TSCĐ


đầu
năm

A

Dùng cho sản xuất

37,927

T

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc

Loại
doanh
Tổng nghiệp
số
đã có
8,5

Loại
hiện

đại
hơn

Tổng
số

Loại
không
cần
dung

Loại

bị
hủy
bỏ


cuối
năm
40,264



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
cơ bản
Tổng số

37,927

8,5

8,5

6,163

1,5

4,633

40,264

- Nhà cửa

17

4

4


21

- Vật kiến trúc

2

0,5

0,5

2,5

- Thiết bị động lực

1

1

1

0,7

- Thiết bị truyền dẫn

1

1

1


1,5

- Thiết bị sản xuất

10

2

2

1

1

11

- Thiết bị vận tải

6,927

2,963

2,963

3,963

Dùng trong sản xuất

0


0

0

0

0

0

0

0

Không dùng trong
sản xuất

0

0

0

0

0

0

0


0

Trong đó:

B
C

0.7
1,5

0,5

Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định
Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định

Chỉ tiêu kết cấu
Tài sản cố định

giá trị của một loại tài sản cố định
=

giá trị toàn bộ tài sản cố định
21.000.000.000

Nhà cửa

=


= 0,521 lần
40.264.000.000
2.500.000.000

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



1,3

SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Vật kiến trúc =
= 0,062 lần
40.264.000.000
1.300.000.000
Thiết bị động lực =

= 0,032 lần
40.264.000.000
500.000.000


Thiết bị truyền dẫn =

=

0,012 lần

=

0,273 lần

40.264.000.000
11.000.000.000
Thiết bị sản xuất =
40.264.000.000

500.000.000
Thiết bị vận tải =

=

0,098 lần

40.264.000.000

Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định

Hệ số tăng

giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ


Tài sản cố định =

8.500.000.000
=

giá trị tài sản cố định có cuối kỳ

40.264.000.000

= 0,211 lần
Hệ số giảm

giá trị tài sản cố đinh trong kỳ

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….

Tài sản cố định = giá trị tài sản cố định có đầu kỳ
6.163.000.000
=

= 0,162 lần
37.927.000.000
giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ

Hệ số đổi mới
Tài sản cố định

(có cả chi phí hiện đại hóa)
=

giá trị tài sản cố định có cuối kỳ
8.500.000.000
=

= 0,211 lần
40.264.000.000

Hệ số loại bỏ
Tài sản cố định

giá trị TSCĐ cũ loại bỏ trong kỳ
=

giá trị tài sản cố định có đầu kỳ
6.163.000.000
=


= 0,162 lần
37.927.000.000

-

So sánh giữa giá trị sản xuấtcủa doanh nghiệp thực hiện
giá trị sản xuất(giá vốn hàng bán)

trong những năm với tổng giá

=

trị TSCĐ bình quân trong năm

Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm
227.074.000.000
=

= 5,808 lần
39.095.500.000

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5



BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Trong đó:
Giá trị sản xuất là giá vốn hàng bán năm 2010 bằng 227.074.000.000 VND
Tổng giá trị

Tổng giá trị

TSCĐ bình

TSCĐ đầu năm

quân

+

=

Tổng giá trị
TSCĐ cuối năm

2
37.927.000.000 + 40.264.000.000
=


= 39.095.500.000 VND
2

So sánh giữa mức thunhập của doanh nghiệpthực hiện được trong năm
Tổng thu nhập
với tổng giá trị tài sản cố

=

định bình quân trong năm

Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm
19.931.489.679
=

= 0,509 lần
39.095.500.000

Tổng thu nhập của CBCNV gián tiếp + CNSX = 12.693.107.903 + 7.283.381.776
= 19.931.489.679 VND

Hệ số trang bị tài sản cố

Tổng giá trị TSCĐ

định cho một công nhân

Bình quân trong năm

trực tiếp hoặc số chỗ làm

việc

=

Số công nhân trực tiếp
sản xuất hay số chỗ làm việc
39.095.500.000

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
=
= 157.010.040,2 VND /người
249
2.3.2 Thống kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất:
Bảng 2.3.2: Thống kê số lượng máy móc thiết bị tính tới 31/12/2012.
Số máy móc – thiết bị hiện có
Số máy móc – thiết bị (MM-TB) đã lắp

Số MM-TB
thực tế làm
việc

Số MM-TB
sửa chữa theo
kế hoạch

Số MM-TB dự Số MM-TB
phòng
bảo dưỡng

Số MM-TB
ngừng việc

100

50

20

20

10

Máy móc thiết bị của công ty Thành Hưng gồm xe tải, máy trộn bê tông… và các loại
máy khoan cắt.

2.4 Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.4.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp :


Bảng 2.6: Cơ cấu lao động trong những năm gần đây.
Đơn vị: Người

Cơ cấu lao động

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Trình độ
chuyên môn

Tổng số:

349

378

582

Trên đại học

5

6

9


Đại học

117

179

177

Cao đẳng

10

12

25

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP


KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….

Giới tính

Trung cấp

2

7

6

Phổ thông

208

259

350

Nam

305

342

552

Nữ


44

36

30

Cơ cấu lao động trong 3 năm gần đây không biến động nhiều, điều này làm cho
bộ máy công ty hoạt động ổn định. Tỉ lệ lao động nam trong công ty cao hơn nhiều so
với lao động nữ, đó là kết quả bình thường trong một công ty xây dựng.
2.4.2 Phương pháp xây dựng định mức lao động cho một số sản phẩm cụ thể.
Ở công ty áp dụng mức sản lượng đối với công nhân trực tiếp và theo thời gian
đối với cán bộ.
2.4.3 Tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên
về mặt hoạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao
động gián tiếp.
Các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
2.4.4 Các hình thức trả công lao động ở doanh nghiệp:
Công ty trả lương theo hình thức thời gian và theo trình độ.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực
tiếp sản xuất, lương được trả theo số ngày công thực tế làm việc của mỗi công nhân.
Mức lương trung bình mỗi công nhân viên theo số liệu năm 2011 là 2.350.515đ/tháng.
Hình thức trả lương theo trình độ chuyên môn được áp dụng với nhân viên quản lý
doanh nghiệp. Theo số liệu năm 2010:
Trình độ Thạc sĩ : 3.500.000đ/tháng
Trình độ Đại học: 3.000.000đ/tháng
Trình độ Cao đẳng: 2.300.000đ/tháng
Trình độ Trung cấp: 2.000.000đ/tháng

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Trình độ phổ thông:1.800.000đ/tháng

2.5. Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp
2.5.1 Khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Năm 2010 tình hình tài chính của công ty có nhiều khó khăn do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế. Tình hình thị trường ngày càng nhiều các công ty xây dựng
trong nước bị cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhưng do phấn đấu của Ban lãnh đạo
công ty và người lao động nên đã đạt kết quả kinh doanh theo kế hoạch.
- Công tác hạch toán kế toán, chứng từ, sổ sách kế toán đã thực hiện nghiêm
chỉnh,đúng pháp luật nhà nước và quy định của chế độ kế toán.
-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước.

-


Tình hình tài chính của công tylà lành mạnh.

Chấp hành nghiêm túc chính sách quản lý tài chính nhà nước. Thực hiện nộp
đúng, đủ các loại thuế vào ngân sách cho nhà nước.
- Kết quả kinh doanh năm 2012 đạt hiệu quả cao, tài sản của công ty được quản lý
chặt chẽ, rõ ràng minh bạch.
Thu nhập người lao động đạt mức bình quân khá so với doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành
2.5.2 Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
-

Các tỷ số về khả năng thanh toán.

1.Tỷ số khả năng thanh toán chung (khả năng thanh toán hiện hành)

TSLĐ & ĐTNH

182.790.362.000
=

Nợ ngắn hạn

= 1,171
155.978.845.000

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc




SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..
TSLĐ& ĐTNH – Hàng tồn kho
2. Tỷ số khả năng thanh

=

toán nhanh

Nợ ngắn hạn
182.790.362.000 - 82.441.000.000
=

= 0,643
155.978.845.000

Nhận xét: Tỷ số khả năng thanh toán chung lớn hơn 1 và tỉ số khả năng thanh toán
nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán một cách khó khăn các khoản nợ

ngắn hạn

-

Các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

1.Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động
TSLĐ&ĐTNH

182.790.362.000
=

Tổng TS

= 0,666
274.425.000.000
TSCĐ& ĐTDH

2. Tỷ số cơ cấu tài sản cố định

=

91.634.638.000
=

Tổng TS

=0,334
274.425.000.000


3.Tỷ số tự tài trợ (tỷ số cơ cấu nguồn vốn CSH)

NVCSH + Nợ dài hạn

96.658.858.000 + 21.980.297.000
=

Tổng TS
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc

= 0,432
274.425.000.000


SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Tỷ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của
doanh nghiệp trong kinh doanh.tỉ số này nhỏ hơn 0,5 tình hình tài chính của công ty là
không vững chắc
Các tỷ số về khả năng hoạt động (hay sức hoạt động /Sức sản xuất / Năng
suất)

Tài sản và các khoản đầu tư của công ty Thành Hưng có số vòng quay là 3 trong 1
năm nên các tỷ số được tính như sau:
1.Tỷ số vòng quay tài sản lưu động(sức hoạt động/sức sản xuất của TSLĐ)

Doanh thu thuần

283.400.000.000
=

TSLĐ&ĐTNH bình quân

= 4,651
60.930.0987.330

TSLĐ&ĐTNH bình quân = 182.790.262.000 / 3 = 60.930.0987.330 VND
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động càng lớn, thể hiện khả năng luân chuyển tài sản hay
khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động bằng 4,651, tỷ số này tương đối cao, chứng
tỏ khả năng luân chuyển tài sản của doanh nghiệp là tốt.

2. Tỷ số quay vòng tổng tài sản (Sức hoạt động / Sức sản xuất của TTS)

Doanh thu thuần

283.400.000.000
=

Tổng TS bình quân

= 3,098

91.475.000.000

Tổng TS bình quân = 274.425.000.000 / 3 = 91.475.000.000

VND

Tỷ số vòng quay tài sản lưu động càng lớn, thể hiện khả năng luân chuyển tài sản hay
khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng cao.

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc



SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động bằng 3,098, tỷ số này tương đối cao, chứng tỏ khả
năng luân chuyển tài sản của doanh nghiệp là tốt.
3.Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần

283.400.000.000

=

Hàng TK bình quân

= 10,068
28.147.000.000

Hàng TK bình quân = 84.441.000.000 / 3 = 28.147.000.000 VND
4.Thời gian thu tiền bán hàng
Các khoản phải thu bình quân
× 365 = 0 ngày
Doanh thu bán chịu
Công ty Thành Hưng không có doanh thu bán chịu.
5.Thời gian thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp
Các khoản phải trả bình quân

59.319.714.000
× 365 =

Giá trị bán hàng

× 365
283.400.000.000

= 76,4 ngày
Các khoản phải trả bình quân = 177.959.142.000 / 3 = 59.319.714.000 VND
-Các tỷ số về khả năng sinh lời (Sức sinh lời / Doanh lợi)
1.Doanh lợi tiêu thụ (Sức sinh lời của vốn thu thuần) – ROS (return on Sales)

Lợi nhuận sau thuế


12.887.000.000
=

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc

= 0,045


SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP

KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Doanh thu thuần
283.400.000.000
Doanh lợi tiêu thụ hay tỷ số khả năng sinh lời của doanh thu thuần, sức sinh lời của
vốn kinh doanh hay doanh lợi vốn kinh doanh là quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ bằng 0,045 là cao, chứng tỏ lợi nhuận thu về của công ty là cao,
công ty kinh doanh có xu hướng ngày càng phát triển.

2. Doanh thu vốn chủ (Sức sinh lời của vốn CSH )-ROE (return on equity)
Lợi nhuận sau thuế


12.887.000.000
=

NVCSH bình quân

= 0,400
32.155.286.000

NVCSH bình quân = 96.465.858.000 /3 = 32.155.286.000 VND
Doanh lợi vốn chủ hay sức sinh lời của vốn chủ sở hữu là quan trọng nhất đối với các
cổ đông, tỷ số này càng cao càng tốt.
Doanh lợi vốn chủ bằng 0,400, tỷ số này có thể coi là tốt. Các cổ đông yên tâm về tình
hình tài chính của công ty

3.Doanh lợi tổng tài sản (Sức sinh lời của vốn kinh doanh)- ROA (return on asset)
Lợi nhuận sau thuế

12.887.000.000
=

Tổng TS bình quân

= 0,140
91.475.000.000

Doanh lợi tổng tài sản còn gọi là sức sinh lời của tài sản, tỷ số này càng cao càng tốt.

GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc




SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5


×