Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN ĐẰNG GIANG

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội - 2014


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Nội dung

1


ADSL

Đường dây thuê bao số

2

ATTT

An toàn thông tin

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CQĐD

Cơ quan đại diện

5

CSDL

Cơ sở dữ liệu

6


CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

7

ĐTBDCBCC

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

8

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Invesment)

9

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

10

LAN

Mạng máy tính cục bộ

11


NQ-CP

Nghị quyết – Chính phủ

12

QĐ-BNV

Quyết định - Bộ Nội vụ

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

UPS

Bộ lưu điện

15

USD

Đô la Mỹ

16


TCNN

Tổ chức nhà nước

17

TSLCD

Truyền số liệu chuyên dùng

18

TTTT

Trung tâm Thông tin

19

VNĐ

Việt Nam đồng

20

TTTT

Trung tâm Thông tin

21


WAN

Mạng diện rộng

22

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

Nguyễn Đằng Giang

1

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ma trận BCG ......................................................................................... 22
Hình 1.2: Lưới chiến lược kinh doanh ...................................................................24
Hình 1.3: Ma trận SWOT ...................................................................................... 27
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ ................................................... 47
Hình 2.2: Hệ thống kết nối các thiết bị tại Bộ Nội vụ ............................................. 77
Hình 3.1: Mô hình kết nối trong Bộ và ngành Nội vụ ........................................... 89
Hình 3.2: Mô hình hệ thống tường lửa (Firewall) ................................................. 91
Hình 3.3: Mô hình hệ thống trong tương lai ........................................................... 92

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ............. 57
Bảng 2.2: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2009-2013.....60
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 .......... 63
Bảng 2.4: Tổng hợp các cơ hội, nguy cơ đối với hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ ...70
Bảng 2.6: Bảng số lượng các công chức, viên chức có trình độ chuyên môn về công
nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ tính đến năm 2012 ................ 72
Bảng 2.7: Danh mục máy tính tại Bộ Nội vụ (năm 2012 - 2014) ........................... 75
Bảng 2.8: Chức năng sử dụng của các máy chủ tại BỘ NỘI VỤ ........................... 76
Bảng 2.9: Các chương trình ứng dụng tại cơ quan Bộ Nội vụ (tính đến 2013) .......78
Bảng 2.10: Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu .................................................... 80
Bảng 3.1: Phân tích chiến lược theo ma trận SWOT .............................................. 84
Bảng 3.2: Danh mục các dự án CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 ..................... 97
Bảng 3.3: Danh mục thiết bị đầu tư .......................................................................98
Bảng 3.4: Bảng kế hoạch triển khai chiến lược .................................................... 107
Bảng 3.5 Kinh phí dự kiến các dự án phát triển CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018
............................................................................................................................ 109

Nguyễn Đằng Giang

2

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

LỜI CAM ĐOAN


Luận văn thạc sỹ khoa học ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Hoạch
định chiến lược phát triển hệ thống Công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đến năm
2018” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn. Luận
văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hoạch định chiến lược nhằm xây
dựng giải pháp hoàn thiện hệ thống Công nghệ Thông tin Bộ Nội vụ đến năm 2018.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về
hoạch định chiến lược phát triển hệ thống Công nghệ thông tin và sử dụng những
thông tin, số liệu từ một số sách chuyên ngành kinh tế, tin học, báo điện tử … theo
danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và không có
sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào hoặc nhờ
người khác làm hộ.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình!

Tác giả luận văn

............................... ..............................................................................Nguyễn Đằng Giang

Nguyễn Đằng Giang

3

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................2

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................6
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC.....................................................................................................................9
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC..................................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm về chiến lược ..........................................................................9
1.1.2 Phân loại chiến lược .............................................................................. 13
1.1.3 Khái niệm về hoạch định chiến lược ...................................................... 14
1.1.4 Quản trị chiến lược ................................................................................ 14
1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ....................................................................15
1.2.1 Quy trình hoạch định chiến lược ............................................................ 15
1.2.2 Phân tích các yếu tố hình thành chiến lược ............................................ 15
1.2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ......................................15
1.2.2.2 Phân tích nội bộ .............................................................................. 18
1.2.3 Các công cụ lựa chọn chiến lược ........................................................... 21
1.2.4 Xác định các giải pháp triển khai chiến lược .......................................... 28
1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ......................................................................................................28
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ ................................................ 32
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ ............................................... 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ .................................................... 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động .......................................................... 45
2.1.4 Tổng quan về hệ thống CNTT tại Bộ Nội vụ ......................................... 52
2.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC ...................... 56
2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường............................................................. 56
2.2.1.1 Phân tích môi trường kinh tế xã hội................................................. 56
2.2.1.2 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Chính trị ........................................ 65

2.2.1.3 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Luật pháp - chính sách................... 66
2.2.1.4 Phân tích yếu tố kỹ thuật công nghệ ................................................ 68
2.2.2 Phân tích nội bộ ..................................................................................... 70
2.2.2.1 Phân tích nguồn lực......................................................................... 70
2.2.2.2 Phân tích hạ tầng CNTT tại Bộ Nội vụ ............................................ 74
2.2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý CNTT của Bộ Nội vụ................................ 79

Nguyễn Đằng Giang

4

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT BỘ NỘI VỤ
ĐẾN NĂM 2018 ...................................................................................................81
3.1 XÂY DỰNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CNTT BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM
2018 ................................................................................................................... 81
3.1.1 Định hướng phát triển:........................................................................... 81
3.1.2 Các nguyên tắc thực hiện .......................................................................82
3.1.3 Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển công nghệ thông tin Bộ Nội
vụ ................................................................................................................... 83
3.1.4 Mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển CNTT Bộ Nội vụ.................. 83
3.2 LỰA CHỌN CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ
ĐẾN NĂM 2018 ................................................................................................ 84
3.2.1 Cơ sở lựa chọn chiến lược theo mô hình ma trận SWOT để hoạch định
chiến lược phát triển CNTT của Bộ Nội vụ .................................................... 84
3.2.2 Các chiến lược lựa chọn để Bộ Nội vụ thực hiện đến năm 2018 ............ 86

3.2.2.1 Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng thông tin điện tử....................... 86
3.2.2.2 Chiến lược phát triển các chương trình ứng dụng và hệ cơ sở dữ liệu
................................................................................................................... 93
3.2.2.3 Chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT ................ 100
3.2.2.4 Chiến lược cơ cấu tổ chức bộ máy CNTT...................................... 102
3.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT CỦA
BỘ NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018 ......................................................................... 104
3.3.1 Kế hoạch triển khai và các nguồn kinh phí........................................... 104
3.3.1.1 Kế hoạch triển khai ....................................................................... 104
3.3.1.2 Phương pháp triển khai ................................................................. 105
3.3.1.3 Tiến độ triển khai kế hoạch ........................................................... 106
3.3.1.4 Kinh phí thực hiện......................................................................... 108
3.3.2 Nguyên tắc tổ chức quản lý và thực hiện ............................................. 111
3.3.2.1 Nguyên tắc tổ chức thực hiện ........................................................ 111
3.3.2.1 Tổ chức phối hợp thực hiện giữa các đơn vị .................................. 112
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 116

Nguyễn Đằng Giang

5

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin là yếu tố có ý nghĩa chiến
lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao
động. Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính
trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng của
Đảng và Nhà nước ta.
Cho đến nay, hệ thống bộ máy của Chính phủ nói chung và ngành Nội vụ nói
riêng đã có những ưu tiên đầu tư cho CNTT nhằm theo kịp lộ trình phát triển CNTT
của Chính phủ. Trong giai đoạn tới, yêu cầu về tổ chức và quản lý và công tác thống
kê, báo cáo cũng như lộ trình hội nhập ứng dụng CNTT đang đặt ra cho ngành Nội
vụ là cần phải nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin của ngành. Hệ thống hạ
tầng cần phải trang bị hiện đại, hình thành các hệ thống ứng dụng chính trên cơ sở
kiến trúc kỹ thuật nhiều lớp và xử lý tập trung; hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý
hoạt động CNTT; tăng cường công tác đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên về
CNTT. Nhằm ứng dụng hệ thống CNTT vào công tác chuyên môn và các nghiệp vụ
tác nghiệp tại đơn vị một cách hiệu quả và hiện đại nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi đã chọn và thực hiện đề tài: “Hoạch
định chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đến năm
2018”. Những kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng góp phần nhằm nâng cao định
hướng trong công tác quản lý và ứng dụng CNTT của Bộ Nội vụ hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu, phân tích, đánh giá và đưa ra chiến
lược cho việc phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về hệ thống CNTT
của Bộ Nội vụ, từ đó thấy được các ưu điểm, nhược điểm hiện tại của hệ thống
nhằm hiện đại hóa hệ thống CNTT của đơn vị và có những định hướng phát triển cụ
thể trong một giai đoạn nhất định.

Nguyễn Đằng Giang

6


Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Phương pháp nghiên cứu: tác giả nghiên cứu các vấn đề được đề cập trong
luận văn bằng các phương pháp sau:
- Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý thuyết về hoạch định chiến lược;
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ;
- Tham khảo ý kiến của lãnh đạo Bộ Nội vụ, các tác giả khác về những vấn
đề có liên quan;
- Suy luận vấn đề trên cơ sở phù hợp với thực tiễn…
Mục tiêu chính của đề tài:
-

Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương với những nội dung chính sau đây:
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC
Chương này nêu lên các khái niệm lý thuyết về hoạch định chiến lược, quy
trình hoạch định chiến lược, mô hình hệ thống và sự phát triển của hệ thống đối với
chiến lược phát triển tổng thể của đơn vị. Hệ thống các lý thuyết và thực tiễn để sử
dụng thực hiện đề tài.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ
Chương này giới thiệu và mô tả về hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ hiện nay,
nêu lên các đặc điểm về tổ chức, cơ sở hạ tầng CNTT, đội ngũ nhân lực CNTT, các
hệ thống ứng dụng CNTT vào công việc của đơn vị hiện nay. Sử dụng các mô hình

và số liệu thống kê được trong thực tiễn, tiến hành phân tích các hoạt động liên
quan nhằm đánh giá nội bộ (điểm mạnh, điểm yếu) kết hợp với lý thuyết làm cơ sở
đề ra các giải pháp cụ thể góp phần hoạch định chiến lược phát triển hệ thống
CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018.
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT BỘ
NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2018
Chương này xác định các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho việc phát
triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018, dựa trên các kết quả phân tích
đánh giá, các dự án cụ thể sẽ đề xuất giải pháp cho từng đơn vị và các tác nghiệp cụ

Nguyễn Đằng Giang

7

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

thể: các dự án tác nghiệp; các dự án nâng cao cải cách hành chính; các dự án hạ tầng
và các dự án an toàn bảo mật CNTT.
Nội dung của luận văn là một đề tài được thực hiện kết hợp dựa trên cơ sở lý
thuyết và thực tiễn trong công việc nơi học viên đang làm, nội dung gồm có các số
liệu thực tiễn và sự đóng góp ý kiến quý báu của giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Ái Đoàn. Do còn một số hạn chế nhất định về nhận thức cũng như nguồn
tài liệu tham khảo, luận văn có thể còn khiếm khuyết và chưa đạt đến độ sâu sắc
như mong muốn. Tuy nhiên, thông qua đề tài này, tác giả hy vọng mình đã cung cấp
được một góc nhìn tương đối về hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin của
Bộ Nội vụ và góp phần vào việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất
lượng và hiệu quả việc ứng dụng CNTT tại Bộ Nội vụ đến năm 2018.


Nguyễn Đằng Giang

8

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC

1.1.1 Khái niệm về chiến lược
Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos”, “Chiến lược” là thuật ngữ được dùng
trước tiên trong lĩnh vực quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cho
rằng: Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến
thắng.
Một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cũng cho rằng: Chiến lược là
nghệ thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng so sánh
lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động
để giành chiến thắng.
Như vậy, có nguồn gốc từ trong quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung
được quan niệm là một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm
giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính khoa
học.
Hiện nay cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu

kinh tế về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do có các hệ
thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác
nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng. Có thể chỉ ra một số khái niệm nổi bật
cho thuật ngữ này như:
Theo Stuart Well: “Chiến lược thực sự là sự định vị những lợi thế cạnh tranh
trong tương lai. Đó là mấu chốt. Bất kỳ tư duy chiến lược nào cũng đều phản ánh
điều cơ bản này. Đó là mục đích dẫn dắt chiến lược.”
Khái niệm của Stuart Well khá thuyết phục và phong phú. Khái niệm này tập
trung vào lợi thế cạnh tranh. Định vị những lợi thế cạnh tranh trong tương lai ám chỉ

Nguyễn Đằng Giang

9

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

những lợi thế cạnh tranh sẽ hao mòn theo thời gian trừ khi được phát triển và củng
cố liên tục. Tuy nhiên, chỉ có một mục đích – mục đích chính – của chiến lược được
đưa ra ở đây, đó là chiếm lấy và duy trì lợi thế cạnh tranh.
Theo Michael L. Porter: Xuất phát từ cách tiếp cận cạnh tranh giáo sư nổi
tiềng về chiến lược kinh doanh của trường Đại học Harvard Michael L. Porter cho
rằng “chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc và
phòng thủ” và năm 1996 ông đã phát biểu trong những quan niệm của mình về
chiến lược qua bài báo “Chiến lược là gì?”
Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm
các hoạt động khác biệt.
Thứ hai, chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh

Thứ ba, chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của tổ
chức.
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ
bản và dài hạn của tổ chức, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm
phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó”.
Theo Jonhson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau: “Chiến lược
là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở
đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một
môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp
ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”. Theo định nghĩa này
chiến lược của một doanh nghiệp được hình thành để trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong dài hạn.
- Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nào và phạm vi
các hoạt động.
- Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn lực cần thiết tạo ra lợi thế cạnh tranh.
- Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến khả năng cạnh tranh
của Doanh nghiệp.

Nguyễn Đằng Giang

10

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Theo James B. Quinn cho rằng “Chiến lược kinh doanh đó là một dạng thức
hay một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các chương trình

hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau”. Còn William J. Gluek: “Chiến
lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối
hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực
hiện”.
Chiến lược là những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch liên
kết để đề ra và thực hiện những mục tiêu của một tổ chức.
Chiến lược được xem là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục
tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách
thức từ bên ngoài.
Chiến lược như là một mô hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của
một tổ chức phản ánh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong tương lai.
Chiến lược còn được xem như là một triển vọng, quan điểm này muốn đề cập
đến sự liên quan đến chiến lược với những mục tiêu cơ bản, vị thế chiến lược và
triển vọng tương lai của nó.
Như vậy có thể khái quát: Chiến lược kinh doanh của tổ chức là một nghệ
thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ
chức với việc phân bổ nguồn lực nhằm tạo một lợi thế cạnh tranh tốt nhất cho tổ
chức.
Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó tổ chức có thể chiếm
được lợi thế chắc chắn so với đối thủ cạnh tranh với chi phí có thể chấp nhận được.
Tìm kiếm một cách thức hành động là nhiệm vụ cụ thể của nhà chiến lược.
Phương pháp thông thường mà các tổ chức chuẩn bị chiến lược được gọi là kế
hoạch hóa chiến lược hay hoạch định chiến lược. Hoạch định chiến lược kinh doanh
giúp các tổ chức đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một
điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến lược là
“dự kiến tương lai trong hiện tại”. Dựa vào việc hoạch định chiến lược, các nhà
quản lý có thể lập các kế hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nghiên quá trình đó

Nguyễn Đằng Giang


11

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững
mạnh luôn cần đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực vật
chất, tài chính và con người thích ứng.
Hoạch định chiến lược thường xác định rõ những mục tiêu cơ bản, những
phương hướng hành động của từng tổ chức trong từng thời kỳ, và được quán triệt
một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động của tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức
đó phát triển liên tục và bền vững.
Chiến lược đảm bảo huy động tối đa, kết hợp tối đa việc khai thác và sử dụng
nguồn lực của tổ chức trong hiện tại và tương lai, phát huy những lợi thế và nắm bắt
cơ hội để giành ưu thế trên thương trường. Và phải được phản ánh trong suốt một
quá trình liên tục từ việc hình thành chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá và điều chỉnh chiến lược.
Chiến lược luôn được lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của
tổ chức. Điều này đòi hỏi các tổ chức phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động của
mình.
Chiến lược trước hết chủ yếu cho các nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn của
tổ chức, các thế mạnh của tổ chức đó có. Điều đó đặt tổ chức vào thế phải lựa chọn
và thực thi chiến lược cũng như tham gia các hoạt động chuyên môn và có thế
mạnh. Có thể dễ nhận thấy rằng đặc trưng nổi bật nhất của chiến lược là tính định
hướng và xác định những giải pháp, chính sách lớn ở những mục tiêu chủ yếu.
Cùng với kế hoạch, tính cân đối định hướng là chủ đạo, tất cả các mục tiêu đều
được lượng hóa, liên kết với nhau thành một hệ thống chi tiêu phản ánh toàn diện
hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên, rất dễ nhầm lẫn giữa chiến lược với các kế hoạch

dài hạn vì chúng cũng được lập ra trong một thời kỳ tương đối dài, đó là các kế
hoạch 5 năm, kế hoạch 10 năm. Sự khác nhau giữa chiến lược và kế hoạch dài hạn
là phương pháp, trong khi các kế hoạch dài hạn chủ yếu trên cơ sở phân tích nguồn
lực “có dự đoán tương lai” để đề ra các giải pháp sử dụng các nguồn lực đó nhằm
đạt tới mục tiêu mong muốn, sau đó mới tiến hành sử dụng các nguồn lực cần thiết
để đạt tới mục tiêu đó.

Nguyễn Đằng Giang

12

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Tóm lại, có thể có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm chiến lược nhưng
có thể khái quát lại chiến lược chính là bao hàm các nội dung sau:
- Nơi mà tổ chức cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng);
- Tổ chức phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào tổ
chức thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô);
- Tổ chức sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trên những thị trường đó (lợi thế);
- Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng
lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn lực);
- Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của tổ chức (môi trường);
- Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và
ngoài tổ chức cần là gì (các nhà góp vốn).


1.1.2 Phân loại chiến lược
Có nhiều cách phân loại chiến lược:
Nếu căn cứ vào phạm vi của chiến lược, người ta chia chiến lược thành 02 loại:
Loại thứ nhất: chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát. Chiến
lược chung của tổ chức hay tổ chức thường đề cập đến những vấn đề quan trọng
nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược chung quyết định những vấn
đề sống còn của tổ chức.
Loại thứ hai: chiến lược bộ phận. Đây là chiến lược cấp hai. Thông thường
trong tổ chức, loại chiến lược bộ phận này gồm: chiến lược sản phẩm; chiến lược
giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược giao tiếp và khuếch trương.
Chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận liên kết với nhau thành một
chiến lược hoàn chỉnh. Không thể coi là một chiến lược nếu chỉ có chiến lược chung
mà không có chiến lược bộ phận được thể hiện bằng các mục tiêu và mỗi mục tiêu
lại được thể hiện bằng một số chỉ tiêu nhất định.
Nếu căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược thì chiến lược được chia làm 04
loại:

Nguyễn Đằng Giang

13

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Loại thứ nhất: Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt. Tư tưởng
chỉ đạo của việc hoạch định chiến lược ở đây là không dàn trải các nguồn lực, trái
lại cần tập trung cho những hoạt động có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động của
tổ chức mình.

Loại thứ hai: Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối. Tư tưởng chỉ đạo ở đây
bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức mình so với các
đối thủ cạnh tranh.Thông qua sự phân tích đó, tìm ra điểm mạnh của mình làm chỗ
dựa cho chiến lược.
Loại thứ ba: Chiến lược sáng tạo tấn công. Trong loại chiến lược này, việc
xây dựng được tiếp cận theo cách cơ bản là luôn luôn nhìn thẳng vào những vấn đề
vẫn được coi là phổ biến, khó làm khác được để đặt câu hỏi “tại sao”, nhằm xét lại
những điều tưởng như đã kết luận. Từ việc đặt liên tiếp các câu hỏi nghi ngờ sự bất
biến của vấn đề có thể có được những khám phá mới làm cơ sở cho chiến lược của
tổ chức mình.
- Loại thứ tư: Chiến lược khai thác các mức độ tự do. Cách xây dựng chiến
lược ở đây không nhằm vào nhân tố then chốt mà nhằm vào khai thác khả năng có
thể có của các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.

1.1.3 Khái niệm về hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là một quá trình trong đó người ta phát triển một
chiến lược để đạt được những mục đích cụ thể.
Đầu tiên và trên hết, hoạch định chiến lược là một quá trình, có nghĩa là gồm
hàng loạt bước đi mà tổ chức phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí sẽ đạt đến điều
gì đó (tầm nhìn) và cách mà tổ chức sẽ đạt đến đó (chiến lược). Đó là hai mục đích
của hoạch định chiến lược. Những mục đích có giá trị khác gồm tăng giá trị cổ đông
của tổ chức, thị phần và lợi nhuận lâu dài. Tuy nhiên, cũng còn có một mục đích
khác là phát triển năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh bền vững. Kết quả là xác
định mục đích hoặc những mục đích là một nội dung của hoạch định chiến lược.

1.1.4 Quản trị chiến lược

Nguyễn Đằng Giang

14


Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như
trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại
cũng như tương lai nhằm tăng năng lực cho tổ chức.
1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

1.2.1 Quy trình hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược kinh doanh của một tổ chức được thực hiện theo 4
bước như sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu
Bước 2: Phân tích các yếu tố môi trường
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Bước 4: Xây dựng các giải pháp để thực hiện chiến lược
Đây là điểm khởi đầu hợp lý trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại
của tổ chức có thể giúp loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp lựa chọn hành
động cụ thể. Mỗi tổ chức đều có nhiệm vụ, các mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi
những yếu tố này không được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thông chính
thức.
Nhiệm vụ của các tổ chức là tạo lập các ưu tiên, các chiến lược, các kế hoạch
và việc phân bổ công việc. Đây là điểm khởi đầu cho việc thiết lập công việc quản
lý và nhất là thiết lập cơ cấu quản lý. Việc xem xét này cho phép tổ chức phác thảo
phương hướng và thiết lập các mục tiêu cho mình.

1.2.2 Phân tích các yếu tố hình thành chiến lược

1.2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài
Việc nghiên cứu môi trường hoạt động của tổ chức tập trung vào việc nhận
diện và đánh giá các xu hướng và sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát của 1 tổ
chức duy nhất. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài cho thấy những cơ hội và mối đe
dọa quan trọng mà một tổ chức gặp phải để nhà quản lý có thể soạn thảo chiến lược
nhằm tận dụng các cơ hội và tránh hoặc làm giảm đi ảnh hưởng của các mối đe dọa.

Nguyễn Đằng Giang

15

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Môi trường hoạt động của tổ chức được phân chia thành hai loại: môi trường vĩ mô
và môi trường ngành. Phân tích môi trường vĩ mô là một nhiệm vụ rất quan trọng
trong hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh. Mục tiêu của phân tích nhằm
phán đoán môi trường để xác định, nhận dạng những cơ hội và thách thức, trên cơ
sở đó có các quyết định quản trị hợp lý đối hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, gồm: Môi trường kinh tế, chính trị- pháp
luật, văn hóa- xã hội, tự nhiên và công nghệ. Những yếu tố này có môi liên hệ mật
thiết và đan xen lẫn nhau, chúng có phạm vi rất rộng, tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các tổ chức, doanh
nghiệp trên mọi mặt hoạt động bao gồm các yếu tố chính như: tỷ lệ lạm phát, chu kỳ
kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc
dân… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, cũng có
thể là mối đe dọa đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý
tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu hướng chính của sự biến đối
môi trường trong tương lại.
Yếu tố chính trị-pháp luật -xã hội: Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính
trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các tổ chức. Các tổ chức phải
tuân theo các quy định của pháp luật về tổ chức nhân sự, an toàn lao động, đóng
thuế, bảo vệ môi trường … Đồng thời hoạt động của Chính phủ cũng có thể tạo ra
cơ hội hoặc nguy cơ cho sự phát triển của tổ chức. Ví dụ như một số chương trình
của chính phủ (chú trọng đầu tư phát triển các lĩnh vực công nghệ, điều chỉnh mức
lương cơ bản…) cũng tạo ra cho các tổ chức cơ hội phát triển hoặc cơ hội tồn tại,
ngược lại cũng có thể kìm hãm đến sự phát triển của các tổ chức.
Nhìn chung các tổ tổ chức hoạt động được vì điều kiện xã hội cho phép.
Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định
thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế
độ chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật.

Nguyễn Đằng Giang

16

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Yếu tố chính trị ngày nay cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng và ảnh
hưởng đến hoạt động của các tổ chức tổ chức. Mối quan hệ chính trị tốt đẹp với một
quốc gia nhất định sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tổ chức phát huy được vai
trò của mình, trao đổi sản phẩm công nghệ, hợp tác trong nhiều lĩnh vực thông qua
các chính sách ưu đãi và các quốc gia trao cho nhau.

Tất cả các tổ chức khi phân tích chiến lược cần phải lưu tâm đến phân tích
rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi
một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến tổ chức như xu hướng
nhân chủng học, các chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng
kinh doanh, các lao động nữ …
Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Công nghệ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chiến
lược phát triển của ngành và các tổ chức. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ
làm trao đảo nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ hiện tại nhưng lại xuất hiện nhiều
hơn, dịch vụ mới ưu việt hơn, hoàn thiện hơn. Xu hướng chung là chu kỳ sống của
sản phẩm và vòng đời công nghệ ngắn dần, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, hóa học và nguyên liệu mới đang được coi là những
ưu thế, thế mạnh vượt chội nhằm nâng cao khả năng chất lượng công việc của hầu
hết các tổ chức. Các nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu
nói chung đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải
quyết các vấn đề tồn tại và xác định các công nghệ hiện tại có thể khai thác trên thị
trường. Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là
sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong
ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
Phân tích yếu tố công nghệ giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ xu hướng
phát triển và sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ đến hoạt động của tổ
chức, từ đó nhận diện được nguy cơ, những cơ hội để xây dựng và lựa chọn chiến
lược kinh doanh tối ưu nhất cho tổ chức của mình. Ít có lĩnh vực nào mà lại không
phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng tinh vi. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ

Nguyễn Đằng Giang

17

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD



Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành
nghề và các tổ chức nhất định.
Tóm lại, trong công tác quản trị chiến lược tổ chức cần đặc biệt lưu ý tới việc
phân tích các điều kiện môi trường hoạt động của mình. Những kiến giải về môi
trường bao trùm mọi lĩnh vực và ảnh hưởng đến tất cả các phương diện của quá
trình quản trị chiến lược. Trong khi đương đầu với điều kiện môi trường phức tạp
diễn biến nhanh các tổ chức phải dựa vào việc phân tích đúng tình hình môi trường.
1.2.2.2 Phân tích nội bộ
Đánh giá tác động bên trong mỗi tổ chức là nghiên cứu những gì thuộc về
bản thân tổ chức có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của mình với
những đặc trưng mà nó tạo ra. Thực chất là phân tích, đánh giá nhằm tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu quan trọng của các bộ phận chức năng, đánh giá mối quan hệ giữa
các bộ phận này trong tổ chức.
Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong cùng với những cơ hội và nguy cơ
bên ngoài là những vấn đề rất cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược.
Các mục tiêu và chiến lược được xây dựng nhằm tận dụng những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu bên trong - những yếu tố mà nhà quản trị có thể kiểm
soát được.
Cũng vẫn với mục đích là tạo thông tin cơ sở cho việc hình thành chiến lược
và thực thi chiến lược trong quá trình quản trị chiến lược nhưng đối tượng xem xét
ở đây nằm trong tầm hoạt động, kiểm soát của tổ chức. Những nhân tố chính đại
diện trong quá trình đánh giá môi trường nội bộ là: hoạt động quản trị, nguồn nhân
lực, tài chính kế toán, nghiên cứu và phát triển… Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu
các yếu tố chủ yếu của nội bộ mỗi tổ chức:Tất cả các tổ chức đều có những điểm
mạnh và yếu trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Những điểm mạnh và yếu bên
trong cùng với những cơ hội và nguy cơ bên ngoài và nhiệm vụ rõ ràng là những
điểm cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược. Các mục tiêu và

chiến lược được xây dựng nhằm lợi dụng những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu bên trong – những yếu tố mà nhà quản trị có thể kiểm soát được.

Nguyễn Đằng Giang

18

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

a. Hoạt động quản trị
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ mật thiết
và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm và
quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản
trị của tổ chức.
Mỗi tổ chức phải luôn luôn chú trọng hai vấn đề chính là đánh giá đúng thực
trạng cơ cấu tổ chức trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức, cơ chế hoạt động của nó và
khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước những biến động về tổ chức điều hành.
b/ Phân tích nguồn lực
Nguồn lực của một tổ chức hay một tổ chức bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn
vật chất hữu hình, các nguồn lực vô hình
Phân tích nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực
mà các nhà quản trị cần phân tích. Nguồn nhân lực bao gồm: Lãnh đạo cấp cao hay
nhà quản trị cấp cao và người thừa hành. Phân tích nguồn nhân lực thường xuyên là
cơ sở giúp các tổ chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành
viên trong tổ chức so với yêu cầu về tiêu chuẩn nhân sự trong từng khâu công việc
và so với nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh nhằm có kế hoạch bố trí, sử dụng
hợp lý nguồn nhân lực hiện có. Đánh giá khách quan nguồn nhân lực giúp cho tổ

chức chủ động thực hiện việc đào tạo và tái đào tạo cả tài lẫn đức cho các thành
viên của tổ chức, từ nhà quản trị cấp cao đến người thừa hành nhằm đảm bảo thực
hiện chiến lược thành công lâu dài và luôn thích nghi với những yêu cầu về nâng
cao liên tục chất lượng con người trong nền kinh tế tri thức.
Phân tích nguồn lực vật chất: các nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố
như: vốn ngân sách, cơ sở hạ tầng thiết bị, các công cụ dụng cụ, thông tin môi
trường kinh doanh …Mỗi tổ chức đều có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất
riêng. Trong đó có các điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành. Phân tích các nguồn lực bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

Nguyễn Đằng Giang

19

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

+ Phân loại nguồn lực vật chất hiện có của tổ chức: các nguồn vốn bằng tiền,
máy móc thiết bị, vật tư nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ, các loại thông
tin thu nhập và tích lũy theo thời gian …
+ Xác định quy mô cơ cấu chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực
vật chất.
+ Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các
chương trình hoạt động của các bộ phận trong nội bộ tổ chức từng kỳ.
+ Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực vật chất
so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu
vực địa lý.
Tùy theo loại nguồn lực, việc phân tích này cần tiến hành thường xuyên, định

kỳ hoặc đột xuất để phục vụ nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị có liên
quan.
Phân tích các nguồn lực vô hình: Những nguồn lực vô hình là kết quả lao
động chung của các thành viên trong tổ chức hoặc của một cá nhân cụ thể ảnh
hưởng đến các quá trình hoạt động.
Chiến lược và chính sách hoạt động điều hành thích nghi với môi trường; Cơ
cấu tổ chức hữu hiệu; Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp; Uy tín tổ chức
trong quá trình phát triển; Văn hóa tổ chức bền vững.
Phân tích các nguồn lực vô hình tiến hành qua các bước sau:
+ Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình
+ So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ cạnh tranh
+ Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển
c/ Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng, đơn vị thành viên
Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng, các đơn vị thành viên giúp
nhà quản trị giám sát những diến biến của nội bộ trong mối quan hệ tương tác với
môi trường bên ngoài nhằm có cơ sở bổ sung, chấn chỉnh những sai lạc kịp thời;
đồng thời nhận diện các điểm mạnh và điểm yếu trong từng đơn vị, lĩnh vực so với

Nguyễn Đằng Giang

20

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

các đối thủ cạnh tranh nhằm có các chiến lược cạnh tranh và các chính sách hoạt
động thích nghi với môi trường hoạt động của tổ chức.
Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng:

+ Hoạt động của bộ phận nhân sự: Quản trị nhân sự liên quan đến việc tuyển
mộ nhân sự, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích động viên. Khi
phân tích và đánh giá hoạt động của bộ phận nhân sự cần thu thập những thông tin
chủ yếu là: Quy mô và cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp với nhu cầu của các khâu
công việc hay không? Khả năng hoàn thành công việc của các thành viên trong tổ
chức, năng suất lao động, khả năng thích nghi với công nghệ mới hoặc cơ cấu tổ
chức mới. Các chính sách tuyển mộ huấn luyện đã phục vụ tốt nhu cầu sử dụng
chưa? Nguồn nhân lực hiện tại được bố trí và sử dụng hợp lý không? Chính sách
lương, thưởng, thăng tiến, đào tạo… có thu hút và giữ được lao động giỏi không?
Khả năng khai thác và phát huy sáng kiến nguồn nhân lực như thế nào? Tỷ lệ lao
động di chuyển hàng năm? Cơ cấu lao động mà tổ chức cần tuyển dụng thêm trong
kỳ kế hoạch sắp tới là gì? Cơ cấu nhân viên có cần điều chỉnh để thích nghi với nhu
cầu công việc hay không?
+ Hoạt động của bộ phận Tài chính-Kế toán: liên quan đến những hoạt động
huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của tổ chức hay tổ chức trong từng thời
kỳ, thực hiện hoạch toán kinh tế trong tất cả các khâu công việc trong quá trình hoạt
động. Muốn phân tích và đánh giá hoạt động tài chính kế toán trong tổ chức cần thu
thập các thông tin cơ bản như: Những hoạt động tài chính kế toán trong tổ chức:
Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại có thích nghi với môi trường không?
Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn trong các dự án, các chương trình hoạt
động diễn ra như thế nào? Chi phí huy động vốn từ các nguồn ra sao? Khả năng bảo
tồn vốn đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, các loại thuế và mức thuế phải nộp
trong từng thời kỳ, khả năng huy động và phát triển nguồn vốn tiềm tàng trong nội
bộ, những xu hướng đổi mới hoạt động tài chính-kế toán trong tổ chức. Sự di
chuyển các nguồn vốn đầu tư trong nội bộ tổ chức.

1.2.3 Các công cụ lựa chọn chiến lược

Nguyễn Đằng Giang


21

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Phân tích chiến lược và lựa chọn nhằm xác định các tiến trình hoạt động có
thể lựa chọn để nhờ chúng mà tổ chức có thể hoàn thành sứ mạng và mục tiêu của
nó. Các chiến lược, mục tiêu và sứ mạng hiện tại của tổ chức cộng với các thông tin
kiểm soát bên trong và bên ngoài sẽ tạo cơ sở cho việc hình thành và đánh giá các
chiến lược có khả năng lựa chọn khả thi.
Mỗi tổ chức đều có một số những cơ hội và mối đe dọa bên ngoài và các
điểm yếu và điểm mạnh bên trong có thể được sắp xếp để hình thành các chiến lược
khả thi có thể lựa chọn.
Việc kết hợp các yếu tố sẽ cho ta những kết quả khả quan khi sử dụng một số
phương pháp như: Ma trận BCG (Boston Consulting Group); Mô hình ma trận Mc.
Kinsey; Ma trận SWOT.
Ma trận BCG do nhóm tư vấn Boston xây dựng ở đầu thập niên 70 của thế ký
XX, họ đã đề ra ma trận thị phần/tăng trưởng như thể hiện ở hình 1.1.
Hình 1.1: Ma trận BCG
22%
Tỷ
lệ
tăng
trưởng
của
thị
trường


Ngôi sao

Dấu hỏi

5

2

3

4

1

10%
Bò sữa

Chó

7

8

6
0%

7
10x

1x


0,1x

Thị phần tương đối

(Nguồn: Cẩm nang chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB thống kê)
Trong mô hình ma trận BCG, trục hoành biểu thị thị phần của mỗi đơn vị kinh
doanh chiến lược so với đơn vị đứng đầu trong ngành. Trục tung thể hiện tỷ lệ tăng
trưởng thị phần hàng năm của mỗi ngành nhất định mà đơn vị kinh doanh đó tham gia.
Mỗi vòng tròn biểu thị vị trí tăng trưởng/thị phần của đơn vị đó, kích thước của mỗi

Nguyễn Đằng Giang

22

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

vòng tròn tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng của đơn vị đó. Do tình hình luân chuyển
tiền có khác nhau ở mỗi góc vuông, điều này dẫn tới phân loại các nhóm như sau:
- Nhóm “ngôi sao”: Đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng và thị
phần cao. Có khả năng tạo đủ nguồn thu để tự duy trì.
- Nhóm “Bò sữa” Các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng thấp,
thị phần cao tạo ra số dư tiền có thể hỗ trợ cho đơn vị khác (nhất là đơn vị “dấu
hỏi”) và cho các nỗ lực nghiên cứu phát triển.
- Nhóm “Dấu hỏi”: Các đơn vị có mức tăng trưởng cao, thị phần thấp, thường
đòi hỏi phải có nhiều tiền để giữ vững và tăng thị phần. Ban lãnh đạo cần đầu tư
thêm tiền để biến các đơn vị này thành “các ngôi sao” hoặc là loại bỏ chúng.

- Nhóm “chó”: các đơn vị có mức tăng trưởng thấp, thị phần thấp, thường đó
là các bẫy tiền.
Ma trận BCG được xây dựng trên cơ sở số liệu về quá khứ của đơn vị. Tuy
nhiên bất kỳ sự thay đổi kỳ vọng nào cũng cần được đưa vào ma trận.
Mô hình ma trận Mc Kinsey (lưới chiến lược kinh doanh) được thể hiện
như hình 1.2. Trong ma trận này, trục tung của lưới này biểu thị sức hấp dẫn của
ngành. Các yếu tố cần phân tích và cân nhắc để xác định mức độ hấp dẫn của ngành
bao gồm: quy mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng, lợi nhuận biên tế, cường độ cạnh
tranh, tính chu kỳ, tính thời vụ và lợi thế trên quy mô sản xuất lớn; trục hoành biểu
thị sức mạnh của hãng hoặc khả năng cạnh tranh của hãng trong ngành. Các yếu tố
cần phân tích cân nhắc bao gồm: Thị phần tương đối, sức cạnh tranh về giá, chất
lượng sản phẩm, sự am hiểu về khách hàng, thị trường, hiệu quản bán hành, địa bàn.

Nguyễn Đằng Giang

23

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018

Hình 1.2: Lưới chiến lược kinh doanh
- Thị phần tương đối
- Sức cạnh tranh về giá
- chất lượng sản phẩm
- Sự am hiểu về thị trường/khách hàng
- Hiệu quả bán hàng, địa bàn
Sức mạnh kinh doanh
Mạnh

Trung bình
yếu
Cao

Sức hấp dẫn của ngành

- Quy mô thị
trường
- Tỉ lệ tăng trưởng
thị trường
- Lợi nhuận biên
tế
- Cường độ cạnh
tranh
- Tính chu kỳ
- Tính thời vụ
- Lợi thế sản xuất
trên quy mô lớn

Trung
bình

Thấp

(Nguồn: Cẩm nang chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB thống kê)
Mỗi vòng tròn trên hình nêu trên biểu thị một đơn vị kinh doanh chiến lược.
Độ lớn của mỗi vòng tròn biểu thị quy mô tương đối của mỗi ngành và phần gạch
chéo trên hình tròn biểu thị thị phần của các đơn vị kinh doanh chiến lược. Mỗi trục
chia thành 3 đoạn, tạo thành 9 ô và được nhóm thành 3 vùng:
- Vùng xanh: Vùng này có 3 ô ở góc trên bên trái. Các hãng hoặc các đơn vị

kinh doanh chiến lược nằm trong vùng này có vị thế thuận lợi và có cơ hội tăng
trưởng tương đối hấp dẫn. Vì vậy vùng này bật đèn xanh để lãnh đạo đầu tư vào.

Nguyễn Đằng Giang

24

Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD


×