Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 99 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................6
1.1.Chi phí sản xuất sản xuất và phân loại chi phí.................................................6
1.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩn......................................................7
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản suất và giá thành sản phẩm..............................8
1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................9
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm..................10
1.6 Kế toán chi phí sản xuất...................................................................................10
1.6.1. Tài khoản sử dụng:......................................................................................10
1.6.2. Kết cấu tài khoản:........................................................................................11
1.6.3. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.....................................................12
1.6.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:............................................12
1.6.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:....................................................13
1.6.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................14
1.6.3.4. Hạch toán tập hợp chi phí:.......................................................................16
1.7 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang...............................................18
1.8 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................................19
1.9 Các hình thức ghi sổ........................................................................................20
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội..........................21
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội.
................................................................................................................................ 21
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng đô thị


và thương mại Hà nội............................................................................................21
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đầu từ xây dựng....23
2.1.3 Đặc điểm về sản phẩm, tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội......................................................26
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổng phần đầu tư xây đựng
đô thị và thương mại Hà Nội ................................................................................28
2.2 Thực trạng kế toán chi phí ản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng đô thị và Thương mại Hà Nội...........................................32
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng đô thị và Thương mại Hà Nội....................................................32
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và
thương mại HÀ Nội ...............................................................................................34
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................34
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................41
2.2.2.3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công......................................................60
2.2.2.4- Kế toán chi phí sản xuất chung................................................................73
2.2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang............82

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

2.2.3 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng

và thương mại Hà Nội............................................................................................86
2.2.3.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty..............................86
2.2.3.2 Quy trình tính giá thành............................................................................87
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
VÀ THUÔNG MẠI HÀ NỘI..................................................................................90
3.1 Đánh giá trung về thực trạng kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần đâì tư xây dựng và thương mại Hà Nội..............................................90
3.1.2 Nhược điểm...................................................................................................91
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội .........................92
KẾT LUẬN.............................................................................................................97

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kinh tế Việt Nam có xu hướng phát
triển theo nền kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và đang tiếp tục tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế như hội nhập AFTA, tổ chức TM WTO... từ đó một mặt khẳng
định vị trí của mình trên thị trường, mặt khác mở ra nhiều thách thức cho các doanh

nghiệp và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
Để tiếp cận nhanh với nền kinh tế thị trường đang diễn ra từng ngày từng giờ,
đòi hỏi mỗi sinh viên phải sớm hoà nhập với nó, bắt kịp nó và biết kết hợp hài hoà
giữa thực tế với những gì đã được học trên ghế nhà trường. Bước đầu làm quen với
chuyên môn của mình là điều thực sự cần thiết.
Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế về mặt vi mô và vĩ mô. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các danh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh
nghiệp sản xuất.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận cao. Các công ty, các
doanh nghiệp sản xuất để đạt lợi nhuận cao phải luôn cố gắng tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hà
Nội ,luôn cải tiến công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ kế
toán của nhà nước. Việc tính đúng, tính đủ chi phí ,có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu: nâng cao chất lượng công trình ,hạng mục.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn, bằng những kiến thức đã học, kết hợp với quá
trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần đàu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội.

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội.

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong việc quản lý kinh
tế.Mỗi nhà đầu tư hay mỗi cơ sở đều cần dựa trên công tác kế toán để biết tình hình
và kết quả kinh doanh.
Hiện nay nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sử quản lý của
nhà nước.Công tác đứng trước yêu cần và nội dung mang tính đổi mới mẻ, đa dạng
và mang ít phức tạp .Là một công cụ thu thập và xử lý và cung cấp các thông tin
cho nhiều đối tượng khác nhau cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp,nên công
tác kế toán phải trải qua nhiều cái biến sâu sắc .Việc thực hiện tốt hay không đều
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, cùng với sự tìm hiểu về
mặt lý luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hà
Nội,em đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm”.

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.Chi phí sản xuất sản xuất và phân loại chi phí.
 Chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói
cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có
mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.
Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản
xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác
nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và
các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu
hao về TSCĐ…
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do
đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát

và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí
sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
-Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
- Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử

dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước, tiền tư vấn,…
- Chi phí máy thi công : +Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong
trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
-Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện cơ cấu
chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với
công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân,
đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động.
1.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩn


Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.


Phân loại giá thành sản phẩm

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



8

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Phân loại giá thành sản phẩm.

Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
• Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp
theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

=

Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp

-

Lãi định mức


Trong đó
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
• Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do
đó giá trị dự toán chí phí.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản suất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt khác nhau của
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

kỳ. Tuy nhiên, nếu bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng
nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng.
Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá
thành lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước
(chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản

phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí
đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một
kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản
phẩm đã hoàn thành hay chưa.
1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


10

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại,
mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty, mỗi công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các số kế
toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho mỗi công trình,
hạng mục công trình đó. Như vậy:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình.
-Đối tượng tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
1.6 Kế toán chi phí sản xuất
1.6.1. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

-Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Các tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: chi phí vật liệu.
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngòai.
TK 6278 :chi phí bằng tiền khác.
1.6.2. Kết cấu tài khoản:
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621
Bên Nợ :
-Trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất sản
xuất sản phẩm .

.

Bên Có :
- Trị giá nguyên vật liệu
sử dụng không hết nhập
lại kho.
– Cuối kỳ kết chuyển vào
TK154

Cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622
Bên Nợ:
Bên Có:
-Tập hợp các chi phí nhân -Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp (gồm tiền lương công trực tiếp vào TK 154
và các khoản trích theo lương) (hoặc 632)vào cuối kỳ.
Cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 627:Chi phí sản xuất chung.
TK 627
Bên Nợ:
Bên Có:
-Các Chi phí sản xuất
-Các khoản ghi giảm ,chi phí
phát sinh trong kỳ :tiền lương

sản xuất chung

phụ cấp độc hại trả cho nhân


-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản

viên phân xưởng

xuất chung vào bên nợ TK154

-Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

.

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
TK 154
Bên Nợ:

Bên Có:

- Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh - Cc khoản làm giảm chi phí SX

- SD: chi phí sản xuất kinh doanh dỡ
dang.

- Giá thành sản phẩm,lao vụ
hòan thành

Tổng số PS trong kỳ Tổng số PS trong kỳ
Số dư cuối kỳ:
1.6.3. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
1.6.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
_ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
ghi :

Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
_ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay mà không nhập kho căn cứ

vào hoá đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu từ”
Có TK 111 “ Tiền mặt”
Hoặc Có TK 112 “ Tiền gởi ngân hàng”
Có TK 331 “ Phải trả người bán”
_Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế
toán ghi Nợ TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

_ Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết còn thừa để lại sản xuất
kỳ sau tiếp tục sư’dụng kế toán dùng bút đỏ để điều chỉnh hoặc ghi số âm:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
…> Ghi bút đỏ hoặc ghi âm
_ Qua kỳ sau sẽ ghi bút màu đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” ….> Ghi bút màu đen.
_ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ sang tài khoản tính giá thành .
Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Sơ đồ hạch toán:
TK 151,152(611)

TK 621

Trị giá thực tế NVL xuất kho

TK 152

Trị giá thực tế NVL sử dụng


cho chế tạo sản phẩm

không hết nhập kho , giá trị
phế liệu thu hồi

TK 331, TK 111, TK 112

TK 154(631)

Mua NVL dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm
Tổng giá
thanh toán
liên quan

Phân bổ và kết chuyển chi phí

Giá chưa

NVLtrựctiếpchođốitượng

có thuế TK 133
Thuế VAT

x
1.6.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương phải trả, bảng phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi bút đỏ.


Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Trích trước tiền lương nghỉ php của CNSX theo kế hoạch tính vào chi phí kỳ
này.
Nợ TK 622
Có TK 335
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính
giá thành. Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Sơ đồ hạch toán:
TK 334

TK 622

Tien lương chính, lươnh phụ

TK 154


Phân bổ và kết chuyển chi phí

phụ cấp tiền ăn giữa ca phải trả nhân công trực tiếp cho các đối
công nhân sản xuất

tượng chịu chi phí

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất

TK 631
K/Chuyển(KKĐK)

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của CNSX
1.6.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương phai trả cho nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 334 “ Phải ttrả công nhân viên”
Căn cứ vào bảng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, bảng phân bổ chi tiết từng đối
tượng tập hợp, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ

TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”

Hoặc Có TK 153 “ Công cụ, dụng cụ”
Có TK 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn”
Có TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”
Căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 214 “ Hao mòn tài sản cố định”
Căn cứ vào hoá đơn mua ngoài kế toán ghi :
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 331 “ Phải trả người bán”
Hoặc Có TK 111 “ Tiền mặt”
Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch
toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành .
Công thức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí

Tổng chi phí sản xuất chung


sản xuất chung

Số đơn vị của

thực tế phát sinh trong tháng

cho từng đối tượng

X

Tổng số đơn vị của các đối tượng chịu
phân bổ theo một tiêu thức xác định

từng đối tượng chiụ
phân bổ theo một
tiêu thức xác định

Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Sơ đồ hạch toán:
TK 334

TK 627

TK 111,112,152

Tiền lương chính, lương phụ Các khoản làm giảm CPSXC
phụ cấp tiền ăn ca phải trả
công nhân sản xuất
TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theotiền lương của nhân viên
TK 152
Trị gi thực tế của vật liệu xuất

TK 154

dung cho quản lý phân xưởng.
TK153

K/Chuyển(KKTX)

Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ
dùng cho hoạt động sản xuất
TK142, TK 335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí
vào chi phí sản xuất chung

TK214

TK631

Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng

K/Chuyển(KKĐK)

vào hoạt động sản xuất
TK331
Trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất
TK111, TK112, TK141
Chi khác bằng tiền cho hoạt
đông sản xuất

X

1.6.3.4. Hạch toán tập hợp chi phí:

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


_ Cuối kỳ,căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC,thực tế
PS trong kỳ.
Nợ TK 154

Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.

CóTK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 627 Chi phí SXC
_ Trị giá phế liệu thu hồi từ vật tư sử dụng nhập kho ghi:
Nợ TK 152

Nguyên vật liệu

Có TK 154 Chi phí sản xuất dỡ dang
_ Trị giá sản phẩm phụ thu được từ quá trình sản xuất nhập kho ghi:
Nợ TK 154

Chi phí SXDD

Có TK 154 Chi phí SXDD
_ Gi trị sản phẩm hỏng ko sữa chữa được.. ghi:
Nợ TK 138

phải thu khc

Có TK 154 Chi phí SX DD
_ Xác định giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho ghi:
Nợ TK 155


Thành Phẩm

Có TK 154 chi phí SXDD
_ Hàng gửi các đại lý bán hộ… ghi:
Nợ TK 632

Giá vốn hàng bán

Có TK 157 Hàng gửi bán

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK621

TK154
TK 155

Tổng hợp CP NVLTT


Giá thành thực tế thành phẩm
Nhập kho

TK 622
Tổng hợp CP NCTT

TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm

TK 627
Tổng hợp CP SXC
1.7 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dang các chi phí nguyên
vật liệu chính các chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương ....
- Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dang các chi phí nguyên
vật liệu chính hoặc các chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương. Các chi phí còn
lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này tuy giản đơn
nhưng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những doanh
nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, có ít
sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang giữa các tháng tương đối đồng
đều.
- Phương pháp ước tính sản lượng tương đương
Dựa theo số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành
phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng thành phẩm tương đương.
Các chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến khác được phân bổ cho sản
phẩm dở dang dựa vào chi phí giờ công định mức, tiền lương định mức. Mức độ
hoàn thành so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để
xác định chi phí chế biên phân bè cho sản phẩm dở dang.
- Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến
Đây là trường hợp đặc biệt của phương đánh giá sản phẩm dở dang theo sản
lượng hoàn thành tương đương. Trong phương pháp này người ta coi mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác định giá trị sản
phẩm dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ươc tính sản lượng tương
đương. Chi phí nguyên vật liệu chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi
phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức
độ chính xác thấp nên phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có
chi phí chế biến chiếm tỉ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm.
- Phương pháp đánh giá theo định mức chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo
phương pháp này, kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó có thể xác định chi phí cho sản
phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí định mức của các công
đoạn đã hoàn thành.
1.8 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
dụng. Thông thường, trong kế toán giá thành, chúng ta có các phương pháp

tính giá thành cơ bản sau:
-Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các
doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với
số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Giá thành SP HoànThành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD
CKỳ
-Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong kế toán giá thành của những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất SP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều giai
đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết SP hoặc
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá

thành

=

Z1


+

Z2

+



+

Zn

-Phương pháp hệ số: Với DN mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật
liệu và một lượng LĐ nhưng thu được đồng thời nhiều SP Khác nhau và chi phí ko
tập hợp riêng cho từng sản phẩm.
Giá thành Đvị SP Từng loại = Giá thành ĐVị SPGốc * Hệ số quy đổi từng loại
Tổng giá thành SX của các loại SP =

Giá trị SP dở dang đầu kỳ

+ Tổng CP phát sinh trong kỳ
– Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Phương pháp tỉ lệ chi phí: Căn cứ vào tỉ lệ chi phí SX thực tế với chi phí SX kế
hoạch, Ktoán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản xuất từng loại
Giá thành Thực tế từng loại Sp = Giá thành kế hoạch (Định mức) * Tỷ lệ CP
-Phương pháp loại trừ giá trị SP phụ:
Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP Chính DD ĐKỳ + Tổng chi phí Psinh trong
kỳ- Giá trị SP phụ thu hồi ươc tính- Giá trị Sp Chính DD cuối kỳ
-Phương pháp liên hợp: Áp dụng kết hợp nhiều PP để tính giá thành SP
1.9 Các hình thức ghi sổ


Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:


Hình thức kế toán Nhật ký chung;



Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán



Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;



Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;




Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế
toán.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà Nội.
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà
Nội.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
đô thị và thương mại Hà nội.
Tên doanh nghiệp

: Công ty cổ phần đầu tư dựng đô thị và thương
mại Hà nội

Địa chỉ trụ sở chính

: Số 18 tổ 55 thị trấn Đông Anh, Hà Nội.

Mã số thuế

: 01 03 01 95 56

Điện thoại

: 043 956 5801

Người đại diện


:Đào Minh Thản

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và thương mại Hà nội được thành lập
vào năm 2008 với tổng số 20 nhân viên và 2 đội xây lắp.
Trải qua hơn 06 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty cổ phần Đầu tư
Xây dựng đô thị và thương mại Hà nội đã có 12 đội xây lắp trực thuộc và hàng trăm
nhân viên công ty.
Công ty đã trực tiếp thi công xây lắp các công trình có quy mô vừa và lớn, các
công trình trọng điểm thuộc các dự án loại B và C của nhà nước như:

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

- Đường cổng trắng Việt Hùng.
- Đường Lệ chi gia lâm.
- Đường Đại học nông nghiệp.
- Đường Lại đà lên đê Sông đuống.
- Đường 35 Đại Thịnh Mê Linh.
-Trường Trung học Hải Bối Đông anh.
- Trường Trung học cơ sở Vĩnh ngọc.
- Trường trưng vương Mê Linh.

- Bệnh viện đa khoa Mê Linh.
Và một số công trình khác……
Những công trình nói trên công ty đã được Huyện Đông Anh, Sở kế hoạch đầu
tư thành phố Hà nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội và một số ban ngành tặng
cờ thi đua, bằng khen, bằng chứng nhận công trình có chất lượng cao và được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội tặng bằng khen Doanh nghiệp hoàn thành
tiến độ xuất sắc trong năm 2012.
Chức năng , nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng đô thị và thương mại Hà nội là một tổ chức
xây lắp nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển của ngành xây dựng cùng với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân có sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện trên cơ sở các
hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.
Hoạt động chính của công ty là xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
các trạm biến áp, do vậy sản phẩm của công ty mang đặc thù của ngành xây lắp, đó
là sản phẩm đơn chiếc, cố định tại chỗ, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây
dựng để hoàn thành sản phẩm tương đối dài. Ngoài ra việc thực hiện sản xuất kinh
doanh còn phụ thuộc vào địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu tại nơi
thực hiện công trình, các công trình thi công thì phân tán, có thể cách xa trụ sở của
công ty,… Do vậy công ty sử dụng hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn
công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí hình thành,…

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; công trình giao thông, công
trình thủy lợi; san nền; xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu dân cư và khu công nghiệp.
- Xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình cấp, thoát nước; Xâydựng và lắp đặt
thiết bị xử lý nước thải khu công nghiệp và khu dân cư, phòng chống mối mọt công
trình công cộng. Tư vấn, xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xử lý môi
trường.
- Sản xuất và thi công lắp đặt các sản phẩm nội thất, đồ gỗ, đồ sắt, cửa kim
loại, cửa nhựa và các loại vật liệu nội thất khác. Khai thác và sản xuất vật liệu xây
dựng.
- Thi công các công trình văn hóa, thể thao các loại.
- Thi công san lắp mặt bằng, xử lý nền móng công trình.
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đầu từ xây dựng
đô thị và thương mại Hà Nội.
 Dưới đây là cây sơ đồ bộ máy quản lý công ty .

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm
soát

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phó giám đốc thị
trường

Phòng tài
chính - kế
toán

Phòng tổ
chức - lao
động

Phòng KHKT
và quản lý dự
án

Các đội xây lắp

Chú thích: 1:

2:

Phó giám đốc nội
chính - hành chính

Phòng
vật tư
thiết bị

Xưởng cơ khí

Quan hệ ngang cấp phối hợp
Quan hệ chỉ đạo cấp trên xuống
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.

 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

- Đại hội đồng cổ đông: đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết của công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.

- Hội đồng quản trị: hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc.
+

Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt

động của công ty.
+

Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc về các

vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công các công trình.
+

Phó giám đốc thị trường: là người giúp việc trong việc điều

hành các hoạt động kinh tế của công ty.
+

Phó giám đốc nội chính - hành chính: là người giúp giám đốc

trong việc điều hành các hoạt động nội bộ của công ty.
- Phòng tổ chức lao động: theo dõi tình hình chung của Công ty đảm nhiệm
tổ chức công tác cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, theo dõi thi đua, tổ chức công
tác đào tạo cán bộ, thực hiện chính sách với người lao động, quản lý hành chính
văn phòng công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: là phòng chức năng trong doanh nghiệp giúp
giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế toán. Cung cấp các thông tin để lãnh đạo biết

tình hình sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí,… tính đúng đắn của các giải pháp
đã đề ra và thực hiện trong sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc điều hành, quản
lý hoạt động của công ty một cách kịp thời, hiệu quả, phân tích đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh từ đó đề ra lựa chọn các biện pháp và quyết định
phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
- Phòng khoa học kỹ thuật và quản lý dự án: nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ thi công mới, tổ chức thi công và giám sát thi công, kiểm tra giám sát chất
lượng công trình, lập các phương án thi công, lập hồ sơ dự thầu, quyết toán sản
lượng và tổng hợp báo cáo sản lượng.

Sinh viên: Ngô Thị Nhàn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


×