Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

Luận văn tốt nghiệp vật lý sử dụng phần mềm macromedia flash để thiết kế một số bài giảng điện tử trong dạy học chương động học chất điểm vật lí 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.98 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ


 

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SỬ DỤNG PHẦN MỀM MACROMEDIA FLASH
ĐỂ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ

TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC
CHẤT ĐIỂM” _ VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _ NAÊM 2009


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến TS. Phạm Thế Dân. Thầy đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả q thầy, cô
giáo đã giảng dạy và tạo những điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt bốn năm học tại trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến


gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi thực
hiện luận văn này.

Tác giả
Thành phố Hồ Chí Minh _ năm 2009


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có
ý nghóa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát
triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược
phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.
Mục tiêu của giáo dục và đào tạo hiện nay là góp phần tạo nên một thế
hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lónh trung thực, có tư duy phê
phán, sáng tạo, có kó năng sống, kó năng giải quyết vấn đề và kó năng nghề
nghiệp để làm việc trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh.

Thực hiện nghị quyết NQ 40 / 2000 / QH10 của Quốc hội khóa X, Bộ
giáo dục đào tạo đã đổi mới chương trình, sách giáo khoa và tài liệu
dạy học cho phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào tạo hiện nay. Đồng
thời, phương pháp dạy học ở nhà trường đã bước đầu được đổi mới
theo tinh thần phát huy tính năng động , tích cực, tự lực của người học và

tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học.
Hơn nữa, vật lí là môn khoa học thực nghiệm nên việc thực hiện thí
nghiệm trong giờ học vật lí là rất cần thiết và phù hợp với đặc điểm
của môn học. Tuy nhiên với điều kiện cơ sở vật chất của các trường
Trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay thì việc tiến hành thí nghiệm
gặp nhiều khó khăn vì không có thiết bị hoặc thiết bị đã cũ cho kết quả
không chính xác làm học sinh không tin tưởng vào những kiến thức đã
được học. Vì vậy cần phải có những giải pháp cho vấn đề này.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phần mềm hỗ
trợ dạy học xuất hiện ngày càng nhiều với các tính năng được cải tiến, đem
lại hiệu quả cao và dễ sử dụng. Một trong các phầm mềm đó là Macromedia
Flash. Với phần mềm này, chúng ta có thể tạo ra các thí nghiệm ảo lồng
ghép vào bài giảng được thiết kế trên phần mềm Power Point. Những thí
nghiệm ảo có hình ảnh, màu sắc đẹp, sống động đồng thời cho kết quả
chính xác phù hợp lý thuyết. Với những ưu điểm này, bài giảng dễ dàng tạo
được hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tích cực học tập, hiểu và nhớ kiến
thức một cách sâu sắc và yêu thích môn học hơn.
Ngoài ra, chương “Động học chất điểm” là chương đầu tiên của phần Cơ học
lớp 10, nó đóng vai trò quan trọng và là nền tảng cho những chương sau này, vì
vậy phải giúp học sinh hiểu rõ, hiểu đúng kiến thức của chương và tạo


SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

được sự hứng thú học tập. Do đó, việc thiết kế bài giảng

điện tử cho chương này là rất cần thiết.
Vì những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài luận văn của mình là

“Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế một số bài giảng điện
tử trong dạy học chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng cao”.

2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế một
số bài giảng điện tử trong dạy học chương “Động học
chất điểm” _ vật lí 10 nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phần mềm Macromedia Flash một cách phù
hợp thì sẽ thiết kế được một số bài giảng điện tử trong
dạy học chương “Động học chất điểm”_ vật lí 10 nâng cao
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Quá trình dạy học chương “Động học chất điểm” _
vật lí 10 nâng cao và việc sử dụng phần mềm Macromedia
Flash để thiết kế một số bài giảng điện tử cho chương này.

Phần mềm Macromedia Flash và các tài liệu có liên quan.

Phạm vi nghiên cứu : Sử dụng phần mềm Macromedia
Flash để thiết kế một số bài giảng điện tử trong dạy
học chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, tôi xác định nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài như sau :
Nghiên cứu mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy
học vật lí ở trường Trung học phổ thông.

Nghiên cứu nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí
ở lớp 10 theo chương trình và sách giáo khoa mới.

Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng bài giảng
điện tử trong dạy học vật lí.
Nghiên cứu đặc điểm của bài giảng điện tử và thí nghiệm ảo.

Nghiên cứu nội dung chương “Động học chất điểm” _
vật lí 10 nâng cao.
Tìm hiểu qui trình thiết kế bài giảng điện tử và cách
sử dụng phần mềm Macromedia Flash.


SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

Thieát keá một số thí nghiệm ảo và bài giảng điện tử cho một số
bài học của chương “ Động học chất điểm”_ vật lí 10 nâng cao.

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
_ Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách
giáo viên Vật lí 10 nâng cao ; các giáo trình hướng dẫn
sử dụng phần mềm Macromedia Flash ; các giáo trình, tài
liệu về lí luận dạy học, bồi dưỡng phương pháp giảng
dạy vật lí ở trường Trung học phổ thông.


_ Nghiên cứu sách, tài liệu, tạp chí giáo dục về chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2009 đến
năm 2020 ; nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật
lí theo chương trình và sách giáo khoa mới ; tình hình
giáo dục ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay.
_

Tìm kiếm những tư liệu có liên quan trên mạng internet

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : nhờ giáo viên hướng dẫn và
giáo viên Trung học phổ thông có kinh nghiệm góp ý cho đề tài.

7. Những đóng góp của đề tài
Hướng dẫn sử dụng và vận dụng phần mềm Macromedia Flash
vào việc xây dựng thí nghiệm ảo và thiết kế bài giảng điện tử.

Thiết kế bài giảng điện tử cho một số bài học của
chương “ Động học chất điểm”_ vật lí 10 nâng cao.


SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

Chương 1 : BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM
MACROMEDIA FLASH ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ

TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học vật lí ở
trường trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Phát triển giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách hàng
đầu trong đó nhiệm vụ trọng tâm là cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ; tăng cường thực hành,
thực tập ; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất
; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu khác của khoa học
công nghệ vào việc dạy và học.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động trí tuệ trong giờ
học và cả ở nhà. Trong giờ học, thông qua những hoạt động trí tuệ đa dạng như
quan sát và theo dõi thí nghiệm, lập luận theo những vấn đề giáo viên đặt ra, thực
hiện một số tính tốn cần thiết, học sinh có thể tự mình tìm ra được một số qui
luật, thiết lập được một số phương trình mà giáo viên cần truyền đạt. Trong mỗi
bài có phần để cho học sinh nhận xét, suy luận, đối chiếu, vận dụng,… giáo viên
khai thác những phần này để dẫn dắt học sinh hoạt động trí tuệ một cách chủ
động, kết hợp với việc thuyết giảng của mình. Có nhiều cách khai thác nội dung
khác nhau, tùy theo đối tượng học sinh, tùy mỗi giáo viên. Trong sự đa dạng của
phương pháp, giáo viên sẽ là người chủ động.
Một yêu cầu rất quan trọng khác của chương trình Vật lí là coi trọng thí
nghiệm, cố gắng để 30% tiết học vật lí có làm thí nghiệm. Để thực hiện u cầu



SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

này cần có trang thiết bị thích hợp ở mức độ tương đối hiện đại. Nếu thực hiện
được những thí nghiệm trên lớp thì có tác dụng tốt để học sinh nắm được phương
pháp thực nghiệm của Vật lí học. Bên cạnh việc coi trọng phương pháp thực
nghiệm, giáo viên cần coi trọng các phương pháp khác của vật lí dựa trên những
suy luận, từ những quan sát các hiện tượng tự nhiên, từ những thí nghiệm dẫn đến
một số nhận xét và kết luận.
Thông qua các hoạt động trên, giáo viên đã cung cấp cho học sinh một hệ
thống các kiến thức vật lí cơ bản, khoa học, hiện đại và các kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng, đồng thời rèn luyện tư duy, bồi dưỡng năng lực sáng tạo và khả năng tự học,
khả năng hoạt động độc lập của học sinh, góp phần giáo dục một số phẩm chất
đạo đức cho học sinh.
1.2 Nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường Trung học phổ
thơng
1.2.1 Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp học tập cá nhân và
học tập theo nhóm
Q trình tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm thường gồm các giai
đoạn sau :
Giáo viên đưa đề tài hoặc các câu hỏi cho lớp, có thể gợi ý bằng các vấn đề
nhỏ để học sinh xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ cần thực hiện.
Cả lớp chia thành những nhóm nhỏ, xác định và giao nhiệm vụ cho các
nhóm. Sau đó mỗi nhóm phân cơng và giao nhiệm vụ cho mỗi cá nhân, sau khi
thực hiện những nhiệm vụ được phân cơng thì tổ chức thảo luận rút ra kết luận
chung và cử người đại diện cho nhóm trình bày trước lớp.

Trong quá trình học sinh làm việc và thảo luận thì giáo viên theo dõi, giúp đỡ
khi cần thiết.
Học tập theo nhóm khơng chỉ áp dụng trong nghiên cứu lí thuyết, giải bài tập
mà cịn trong lúc tiến hành thí nghiệm.
Khi tổ chức học tập theo nhóm, giáo viên phải quan sát, theo dõi tốt để đánh
giá một cách khách quan, khơng làm mất sự đồn kết trong nhóm đồng thời phát
huy được tính tích cực của mỗi cá nhân.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

1.2.2 Bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh
Mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy học là giúp học sinh phát triển trí
tuệ và có năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Căn cứ vào trình độ của học sinh mà giáo viên có thể giao cho học sinh
những câu hỏi, bài tập hoặc thí nghiệm để học sinh tự làm trên lớp hoặc ở nhà với
mức độ từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao để học sinh thích ứng với việc tự
học, tự giải quyết vấn đề và từ từ nâng cao năng lực tự học.
1.2.3 Bồi dưỡng cho học sinh các phương pháp nghiên cứu vật lí
Những phương pháp nghiên cứu vật lí chủ yếu là :
Phương pháp thực nghiệm vật lí
Phương pháp tiên đề
Phương pháp mơ hình
Phương pháp tương tự
Phương pháp tốn học

Ngồi các phương pháp đặc trưng này cịn có các phương pháp khác như

phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp qui nạp – suy diễn, phương pháp
đề xuất giả thuyết, phương pháp trừu tượng hóa và cụ thể hóa , phương pháp thí
nghiệm tưởng tượng, … Trong q trình dạy học vật lí cần làm rõ phương pháp
nghiên cứu vật lí để tìm ra kiến thức vật lí đó hoặc có thể cho học sinh tự thiết lập
thí nghiệm kiểm chứng dựa trên những kiến thức đã học và sự sáng tạo của bản
thân.
1.2.4 Áp dụng rộng rãi phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Nội dung cơ bản của phương pháp này là giáo viên đặt ra trước học sinh một
vấn đề học tập cần giải quyết dưới dạng một bài tốn có vấn đề, dẫn dắt học sinh
tiếp nhận được mâu thuẫn của bài toán và chuyển mâu thuẫn này thành mâu thuẫn
nội tâm, đặt học sinh vào trạng thái tâm lí có nhu cầu và sẵn sàng giải quyết mâu
thuẫn, trạng thái này gọi là tình huống có vấn đề. Sau đó, với sự giúp đỡ của giáo
viên, học sinh tự lực nghiên cứu giải quyết vấn đề đã được đặt ra, tức là đã phát
hiện được kiến thức mới và vận dụng được kiến thức này.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

1.2.5 Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm
tịi nghiên cứu của học sinh
Giáo viên cần tạo điều kiện và hướng dẫn học sinh tự mình nêu ra và thực
hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết
kế và tiến hành các phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các
giả thuyết hoặc các hệ quả được suy ra từ chúng.
Học sinh cũng cần được giao những nhiệm vụ đòi hỏi phải vận dụng các
kiến thức, kĩ năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc mà
cịn vào những tình huống mới. Với mỗi chủ đề học tập, giáo viên có thể giao cho

các nhóm học sinh những đề tài nghiên cứu nhỏ đòi hỏi học sinh phải sưu tầm, thu
thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin
thông qua thảo luận, viết báo cáo,…
Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, học sinh khơng những
chiếm lĩnh được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng mà cịn có niềm vui của sự
thành công trong học tập và phát triển năng lực sáng tạo của mình.
1.2.6 Đổi mới việc thiết kế bài giảng
Khi soạn giáo án, giáo viên phải xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu của bài
học về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi học. Việc soạn
giáo án của giáo viên phải chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của giáo
viên sang thiết kế các hoạt động của học sinh trong quá trình lĩnh hội từng nội
dung kiến thức của bài học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học.
1.3 Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ
thông
1.3.1 Cơ sở triết học
V.I.Lênin đã khái quát quá trình nhận thức như sau : “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Quá trình học tập về bản chất là một quá trình nhận thức nên cần phải thông
qua hoạt động thực tiễn. Điểm khác biệt là quá trình học tập của học sinh là một
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

quá trình được tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy cần phải có cách tổ
chức và hướng dẫn học sinh đặc biệt để có thể phát triển mạnh hơn năng lực nhận

thức của học sinh như tổ chức cho học sinh đọc sách, tìm tài liệu, thảo luận theo
nhóm, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, liên hệ thực tiễn. Quan trọng nhất là tăng
cường yếu tố trực quan trong dạy học. Bài giảng điện tử với các thí nghiệm ảo và
hình ảnh động là một trong những cách tốt nhất để tăng cường yếu tố trực quan
trong dạy học mà giáo viên có thể thực hiện và phát triển hơn nữa.
1.3.2 Cơ sở giáo dục học
Quá trình giáo dục là một q trình trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà
giáo dục thì người được giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục để hình thành thế
giới quan và những phẩm chất nhân cách khác của người cơng dân, người lao
động.
Mục đích của giáo dục là phát triển nhân cách của người học một cách tồn
diện và hài hịa.
Thơng qua q trình dạy học chúng ta có thể trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ
năng và phẩm chất cho người học tức là giúp người học phát triển nhân cách một
cách toàn diện.
Việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử có thể giúp giáo viên tiết kiệm thời
gian để dành thời gian đó cho việc liên hệ thực tế, kể chuyện về lịch sử phát minh,
các nhà khoa học nổi tiếng giúp học sinh yêu thích mơn học, giáo dục những
phẩm chất cho học sinh như tính tự học, tự nghiên cứu, tính kỉ luật, kiên trì, sáng
tạo, mạnh dạn giả thiết và chứng minh.
1.3.3 Cơ sở tâm lí học
Trong q trình học tập, học sinh cũng phải ghi nhớ những kiến thức, công
thức, sự vật hiện tượng,… nên trí nhớ cũng đóng một vai trò quan trọng.
Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy
cảm, năng lực quan sát và trí nhớ của học sinh. Thiếu những tài liệu cảm tính thì
khơng có gì để tư duy.
Bài giảng điện tử có ưu thế trong việc phát triển tư duy vì sự sống động, gần
gũi với thực tế, hình ảnh chọn lọc bỏ và qua các yếu tố khơng cần thiết, có thể lặp
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

lại nhiều lần giúp cung cấp những tài liệu cảm tính một cách có hiệu quả để học
sinh tư duy và phát triển trí nhớ đặc biệt là trí nhớ hình ảnh.
1.3.4 Cơ sở thực tiễn
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ làm nền
tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới đang hướng tới cuộc cách mạng
công nghiệp lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ đổi mới và ứng dụng tri
thức quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học công nghệ trở
thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa
học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong
nhà trường đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình
độ cao.
Ngày nay sự hiểu biết nhất định về tin học và máy vi tính đã trở thành những
yếu tố văn hóa phổ thơng của con người. Nhiều nước đã đưa tin học vào giảng dạy
trong nhà trường từ lâu, đồng thời ứng dụng tin học vào việc giảng dạy các môn
học. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học cho tất cả các
mơn học như Tốn, Lý, Hóa,…. Sử dụng phần mềm dạy học nhằm cải tiến nội
dung và phương pháp dạy học giúp cho người học tiếp thu kiến thức chủ động
hơn, hứng thú hơn trong học tập.
Một trong các giải pháp phát triển giáo dục trong giai đoạn 2008-2020 là đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Thực hiện cuộc vận
động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học, đến năm 2020 có 60% giáo viên phổ thông, 80% giáo viên,
giảng viên các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử
dụng thành thạo công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Hoàn thành việc xây dựng
chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm
đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học.
Trong đó chú trọng đến chuẩn hóa phịng học, phịng thí nghiệm, phịng học bộ
mơn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học. Như vậy trong tương lai cơ sở vật

SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

chất của nhà trường cũng như trình độ của giáo viên, học sinh có thể ứng dụng
rộng rãi cơng nghệ thơng tin và truyền thông vào dạy học.
Một vài ý kiến về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học được
trích từ Website />Theo Trần Anh Vũ ( giáo viên Anh văn ) : “Ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc dạy học là một việc làm hết sức thiết thực đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học ở trường Trung học phổ thơng, nó địi hỏi người giáo viên phải có
lịng nhiệt huyết, chịu khó sẵn sàng vượt qua mọi thử thách để đi đến thành công.”
Theo Huỳnh Thị Mộng Ngân ( giáo viên Trung học cơ sở Long Bình – Long
Mỹ - Hậu Giang ): “Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học sẽ giúp học
sinh hứng thú hơn khi tiếp nhận kiến thức, học sinh sẽ tư duy, sáng tạo nhiều hơn.
Giáo viên sẽ có điều kiện chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm của mình
để cơng tác giảng dạy ngày càng hồn thiện hơn, phù hợp với yêu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy.”
Với việc sử dụng công nghệ thông tin vào nhà trường, việc giảng dạy của
giáo viên trở nên dễ dàng hơn, đồng thời lượng kiến thức mà giáo viên chuyển tải
đến học sinh trong mỗi tiết học cũng gia tăng.
Đặc biệt, với việc dạy học có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, học sinh có

thể tự làm chủ buổi học. Giáo viên có thể giao cho từng nhóm học sinh những đề
tài tiểu luận nhỏ để học sinh tự tìm hiểu. Trong thời đại cơng nghệ thơng tin, các
em dễ dàng tìm kiếm những tài liệu liên quan đến vấn đề mình cần nghiên cứu,
sau đó thuyết trình đề tài của mình trước lớp với sự hỗ trợ của powerpoint.
Cách làm này giúp các em làm quen với việc ngiên cứu khoa học, biết cách
tìm kiếm, xử lí thơng tin và trong q trình đó các em có thể phát hiện ra nhiều
điều mới mẻ, kích thích sự tìm tịi, học hỏi, sáng tạo của các em.
1.3.5 Việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung
học phổ thơng
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài trên lớp mà ở đó tồn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thơng qua mơi trường multimedia do máy
tính tạo ra.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông.
Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản
(text), đồ họa (graphic), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio),
và phim video (video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học,
mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được multimedia hóa.
Qui trình thiết kế bài giảng điện tử gồm các bước sau :
Xác định mục tiêu bài học.
Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng
tâm. Multimedia hóa từng đơn vị kiến thức.
Xây dựng thư viện tư liệu.

Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thơng qua các hoạt động cụ thể.
Chạy thử chương trình, sửa chữa và hồn thiện.
Việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ
thông ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng do những ưu điểm mà nó đem
lại : khả năng quan sát, nghe, ghi chép và tư duy của học sinh được phát huy tối đa
; hình ảnh trực quan sinh động giúp bài giảng hấp dẫn, lôi cuốn làm cho học sinh
dễ tiếp thu, hiểu bài một cách sâu sắc và tạo được sự hứng thú, u thích mơn
học ; khi giảng bài, giáo viên đỡ vất vả, thời gian treo tranh ảnh và làm thí nghiệm
được thực hiện nhanh chóng bằng một cái Click chuột do đó lượng kiến thức
truyền tải đến học sinh sẽ nhiều hơn ; giáo viên được giảm nhẹ việc thuyết giảng,
có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với học sinh qua đó kiểm tra được
trình độ học sinh ; dễ dàng giới thiệu những phần chính của bài học và hệ thống
lại bài trước khi kết thúc giờ học ; thực hiện phương pháp nêu vấn đề rất thuận lợi
thơng qua hình thức cho hiển thị từng đoạn khi trình chiếu nên giáo viên có thể
đưa ra những câu hỏi gợi mở, học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận sau đó mới
cho hiển thị câu trả lời ; đặc biệt đối với các câu hỏi trắc nghiệm có thể trình bày
một cách sinh động hơn ; trong những tiết thực hành có thể trình chiếu cho cả lớp
xem các thao tác thí nghiệm ; học sinh được thu hút, kích thích khám phá tri thức
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

qua thông tin thu nhận được, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi
cho giáo viên giúp cho giờ học thêm hứng thú, hiệu quả cao ; giáo viên có thể
thay đổi, cập nhật hàng ngày cho bài giảng tốt hơn vào những lần sau ; đồng thời
bài giảng điện tử cũng giúp tăng cường tính thẩm mĩ cho học sinh.

Bên cạnh đó bài giảng điện tử cũng tồn tại những khuyết điểm vì khi sử
dụng bài giảng điện tử cần phải trang bị máy chiếu và màn chiếu ; bài giảng có
thể làm phân tán sự chú ý của học sinh do những hiệu ứng lạ mắt ; nội dung bài
giảng dễ bị gián đoạn khi chuyển slide, gây khó khăn cho học sinh trong việc so
sánh các kiến thức ở slide đang hiện diện với slide trước ; thiết kế bài giảng điện
tử cho tất cả các bài học mà khơng có sự chọn lọc thích hợp ; do những thí
nghiệm, hiện tượng đều được lập trình bằng máy tính nên có thể học sinh sẽ nghi
ngờ vào kết quả thu được khơng chính xác, khơng phản ánh đúng qui luật khách
quan của sự vật hiện tượng ; để thiết kế một bài giảng điện tử đòi hỏi người giáo
viên phải hiểu kiến thức một cách sâu sắc, có trình độ nhất định về máy vi tính và
tốn rất nhiều thời gian, cơng sức ; trong bài giảng có thể cịn những sai sót.
Để khắc phục các khuyết điểm trên thì nhà trường cần trang bị tốt cơ sở vật
chất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử ; không
nên hiển thị nội dung của cả slide một lần hay chạy từng kí tự ; khơng lạm dụng
các hiệu ứng cầu kì, những hình ảnh, âm thanh khơng cần thiết ; chọn font chữ
đơn giản, phổ biến ; hình nền và màu sắc thống nhất, đơn giản làm nổi bật nội
dung chính của bài ; khi chuyển slide và hiển thị từng đoạn nên tập trung vào nội
dung bài, không nặng về kĩ thuật ; văn bản ngắn gọn, cô đọng chủ yếu là các tiêu
đề và dàn ý cơ bản ; tạo những đường liên kết thích hợp ; lựa chọn những bài
thích hợp để thiết kế bài giảng điện tử ; để xây dựng niềm tin vào kiến thức cho
học sinh, giáo viên phải linh hoạt trong việc sử dụng phối hợp các phương tiện và
phương pháp dạy học ; cần trang bị kiến thức tin học tốt cho giáo viên và sinh
viên ; phải chạy thử chương trình, kiểm tra, chỉnh sửa sai sót, cập nhật thường
xuyên trước khi tiến hành giảng dạy.
1.4 Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế bài giảng điện tử
trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ thơng

SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức
đối tượng học tập, nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
hay trong phịng thí nghiệm, có đặc điểm là có tính năng tương tác cao, giao diện
thân thiện với người sử dụng và có thể mơ phỏng những q trình, điều kiện tới
hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó thu được trong phịng thí nghiệm giúp
người học nắm được bản chất của vấn đề. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học
chay, dạy chay thường gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người
học chủ động học tập, phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục
hiện đại.
Thí ngiệm ảo và bài giảng điện tử gắn bó chặt chẽ với nhau. Thí nghiệm ảo
giúp tăng hiệu quả giáo dục của bài giảng điện tử.
Để tạo ra các thí nghiệm ảo hiệu quả, ta không thể sử dụng phần mềm Power
Point mà phải sử dụng một phần mềm khác.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc dạy học vật lí. Mỗi phần
mềm đều có những ưu điểm riêng. Nhưng xét đến chức năng thiết kế đồ họa và lập
trình, tính phổ biến, khả năng sáng tạo và tương tác thì phần mềm Macromedia
Flash hơn hẳn những phần mềm khác. Đó là lí do vì sao nhiều giáo viên đã ứng
dụng phần mềm này để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường
Trung học phổ thơng và các sinh viên khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đều được học phần mềm này.
Macromedia Flash là phần mềm rất phổ biến hiện nay trên Web vì khả năng
tạo ra các hoạt hình sinh động, các tập tin có dung lượng thấp và được tải xuống rất
nhanh trên Internet. Điều này sẽ làm các trang Web đẹp, sinh động hơn và tạo được
môi trường tương tác trực quan, thân thiện với người xem. Ta có thể tạo hoạt hình
trên Macromedia Flash với hàng loạt phép biến hình và bổ sung các thao tác với
ActionScript (một ngơn ngữ lập trình của Macromedia Flash). Âm thanh cũng được

thêm vào, chỉnh sửa và đồng bộ với tất cả các dạng tập tin đồ họa vector và bitmap.
Các đoạn phim hoạt hình sẽ được tối ưu hóa trước khi xuất bản trên Web hoặc
chuyển ra các định dạng khác.
Với rất nhiều các đặc tính của Flash, chúng ta có thể tạo ra các ứng dụng đa
dạng. Một số ứng dụng của Flash có thể kể đến :
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

- Hoạt hình : Gồm các hoạt hình quảng cáo, các thiệp chúc mừng trên mạng,
hoạt hình minh họa...
- Trị chơi : Các trị chơi thường kết hợp khả năng hoạt hình của Flash với khả
năng lập trình của ActionScript.
- Giao diện người dùng : Nhiều nhà thiết kế Web đã sử dụng Flash để thiết kế
giao diện, chúng có thể chỉ là những thanh di chuyển đơn giản cho đến các thanh di
chuyển phức tạp.
- Các vùng thông báo linh động : Là những vùng thông báo trong trang Web
mà nhà thiết kế dùng để hiển thị các thông tin thay đổi theo thời gian.
- Các ứng dụng Internet : Là những ứng dụng cung cấp một giao diện người
dùng để hiển thị và thao tác dữ liệu được chứa trên máy chủ ở xa trên Internet.
Về việc ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong dạy học vật lí, chúng ta
có thể sử dụng chức năng thiết kế đồ họa và lập trình của Macromedia Flash để tạo
ra những thí nghiệm ảo sinh động, có khả năng tương tác cao và tạo ra các hình ảnh
động một cách dễ dàng. Sau đó chúng ta lồng ghép những thí nghiệm và hình ảnh
đó vào bài giảng được thiết kế trên Power Point, chúng ta sẽ có một bài giảng điện
tử trực quan, sinh động.
1.5 Kết luận chương 1

Trong chương 1 của luận văn, tôi đã nghiên cứu việc sử dụng bài giảng điện
tử trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ thông và việc sử dụng phần mềm
Macromedia Flash để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung
học phổ thơng.
Một trong những nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường
Trung học phổ thông là phải đổi mới việc thiết kế bài giảng và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học. Việc sử dụng bài giảng điện tử
có thể đáp ứng các nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường Trung
học phổ thơng.
Cơ sở lí luận và thực tiễn chứng tỏ rằng việc sử dụng bài giảng điện tử giúp
tăng cường yếu tố trực quan trong dạy học ; giúp giáo viên tiết kiệm thời gian


SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

thuyết giảng và dành thời gian này để giáo dục những phẩm chất đạo đức cho học
sinh thông qua những câu chuyện về lịch sử phát minh, những liên hệ thực tế ; học
sinh có thể tư duy tốt hơn và yêu thích mơn học.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm nên việc thực hiện thí nghiệm trong giờ
học vật lí là rất cần thiết và phù hợp đặc điểm của môn học. Tuy nhiên với điều
kiện cơ sở vật chất hiện nay ở các trường phổ thông và thời gian một tiết học là 45
phút thì việc tiến hành thí nghiệm cịn gặp nhiều khó khăn. Do đó các thí nghiệm
ảo trong bài giảng điện tử có thể thay thế một phần các thí nghiệm thật khi khơng
thể thực hiện thí nghiệm thật được.
Macromedia Flash là phần mềm thiết kế đồ họa và hoạt hình rất phổ biến hiện

nay. Ta có thể sử dụng phần mềm này để tạo các tác phẩm đồ họa hoặc những đoạn
hoạt hình từ đơn giản đến phức tạp. Với ưu điểm này, chúng ta có thể ứng dụng
phần mềm trong việc tạo ra các thí nghiệm ảo và hình ảnh, sau đó lồng ghép vào
bài giảng được thiết kế trên Power Point, làm tăng hiệu quả giáo dục của bài giảng
điện tử.

SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

Chương 2 : SỬ DỤNG PHẦN MẾM MACROMEDIA FLASH ĐỂ THIẾT KẾ MỘT
SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC
CHẤT ĐIỂM” _ VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

2.1 Nội dung kiến thức chương “Động học chất điểm”
Chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng cao gồm các bài sau :
1. Chuyển động cơ
2. Vận tốc trong chuyển động thẳng. Chuyển động thẳng đều.
3. Khảo sát thực nghiệm chuyển động thẳng
4. Chuyển động thẳng biến đổi đều
5. Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều
6. Sự rơi tự do
7. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
8. Chuyển động trịn đều. Tốc độ dài và tốc độ góc
9. Gia tốc trong chuyển động trịn đều
10. Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc.
11. Sai số trong thí nghiệm thực hành

12. Thực hành : Xác định gia tốc rơi tự do
Mục tiêu của chương về kiến thức :
- Hiểu được chuyển động là tương đối ; độ dời, vận tốc và quỹ đạo có tính tương
đối.
- Hiểu rõ các đại lượng đặc trưng cho chuyển động : các vectơ độ dời, vận tốc,
gia tốc.
- Nắm vững được các định nghĩa của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng
biến đổi đều, từ đó có thể tìm được phương trình chuyển động là phương trình
biểu diễn toạ độ theo thời gian và phương trình của vận tốc theo thời gian. Biết
cách ứng dụng các phương trình và các công thức liên quan giữa toạ độ, độ dời,
vận tốc, gia tốc và thời gian trong những bài toán về chuyển động thẳng đều và
chuyển động thẳng biến đổi đều.
- Hiểu rõ các đại lượng đặc trưng cho chuyển động trịn đều : tốc độ dài, tốc độ
góc, chu kì, tần số và mối liên quan giữa chúng, vận dụng để giải một số bài
toán đơn giản về chuyển động tròn đều.


SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN

- Hiểu rõ vật chuyển động trịn đều bao giờ cũng có gia tốc. Đó là gia tốc hướng
theo bán kính vào tâm đường tròn.
- Hiểu rõ các khái niệm vận tốc tuyệt đối, vận tốc tương đối, vận tốc kéo theo và
cơng thức cộng vận tốc.
- Nắm được qui trình thực hiện một thí nghiệm đơn giản của vật lí ; biết cách đo
các đại lượng cơ bản là xác định toạ độ và thời điểm tương ứng của một vật

chuyển động thẳng ; bước đầu biết cách xử lí các kết quả đo lường bằng đồ thị
và tính số.
Về kĩ năng :
- Xác định được vị trí của một vật chuyển động trong một hệ qui chiếu đã cho
- Thiết lập được phương trình chuyển động trong chuyển động thẳng đều và
chuyển động thẳng biến đổi đều.
- Vẽ được đồ thị tọa độ của hai chuyển động thẳng đều cùng chiều, ngược chiều.
Dựa vào đồ thị tọa độ xác định vị trí, thời điểm gặp nhau.
- Vận dụng được phương trình chuyển động và các cơng thức liên hệ giữa độ
dời, vận tốc, gia tốc.
- Vẽ được đồ thị vận tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều và xác định được
các đặc điểm của chuyển động dựa vào đồ thị này.
- Giải được các bài tập về chuyển động tròn đều.
- Giải được bài tập về cộng hai vận tốc cùng phương và có phương vng góc.
- Xác định được các sai số tuyệt đối và sai số tỉ đối trong các phép đo trực tiếp và
gián tiếp.
- Xác định được gia tốc của chuyển động nhanh dần đều bằng thí nghiệm.
Về thái độ :
- Từ những hình ảnh trực quan sinh động và những ví dụ gắn liền với cuộc sống
hằng ngày, học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu bài và tham gia tích cực vào giờ học.
Đồng thời học sinh cũng u thích mơn vật lí, thích nghiên cứu, tìm tịi và thấy
được vật lí gắn liền với cuộc sống của chúng ta.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập.
- Tăng cường khả năng quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng.


×