Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp hieu 24022014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
BGDĐT: Bộ Giáo dục Đào tạo
BOD: Biochemical oxygen demand
BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trường
BVMT: Bảo vệ Môi trường
COD: Chemical oxygen demand
IET: : Institude of Environmental Technology
KH&CN: Khoa học và Công nghệ
KHCN: Khoa học Công nghệ
NCCB: Nghiên cứu cấp Bộ
PGS: Phó Giáo sư
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ: Quyết định
T.S: Tiến sĩ
TTg: Thủ tướng
VAST: Vietnam Academy of Science and Technology

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
XLNT: Xử lý nước thải
LỜI MỞ ĐẦU
Là sinh viên ngành kỹ thuật, quá trình thực tập tốt nghiệp là một cơ hội tiếp xúc
với công việc sắp tới và định hướng cho mình những kế hoạch tiếp theo. Quá trình
thực tập tốt nghiệp cũng là một thử nghiệm cho quá trình tìm việc sau này. Chắc
rằng mỗi người đều định hướng cho mình con đường đi sắp tới sau khi ra trường, ai
cũng nỗ lực tìm cho mình một công việc tốt. Những kiến thức học ở trường là chưa
đủ để có thêm những hiểu biết nhất định về ngành nghề mà mình đang theo học và
công việc sau này thì thực tập tốt nghiệp là việc cần thiết.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu
trong hành trang tri thức của sinh viên. Đây là phương pháp thực tế hóa kiến thức
giúp sinh viên khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được nhu cầu
của xã hội nói chung và của công việc nói riêng với sự tạo điều kiện của Ban giám
hiệu Trường Đại học Mỏ - Địa Chất; được sự đồng ý của Viện Công nghệ Môi trường
– Viện Hàm lâm Khoa học Việt Nam em đã được tham gia thực tập tốt nghiệp với đề
tài: “Xử lý nước thải chăn nuôi bằng hệ thống lọc sinh học”.
Trong thời gian gần 1 tháng thực tập tại Viện Công nghệ Môi trường với những
kiến thức đã thức được học trong nhà trường với sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình
của thầy giáo phụ trách ThS. Trần Anh Quân, sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ tận tình
của chị ThS. Nguyễn Hải Thịnh – Phòng Công nghệ Xử lý nước, cùng các anh chị
nhân viên Viện Công nghệ Môi trường – Viện Hàm lâm Khoa học Việt Nam, em đã
hoàn thành đợt thực tập với kết quả khá tốt.
Trong bản báo cáo thực tập này em xin trình bày tóm tắt sơ lược quá trình
thực tập tại Viện Công nghệ Môi trường. Do thời gian có hạn và trình độ năng lực
còn hạn chế bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Sự nhận xét, góp ý của
thầy, cô giáo phụ trách làm cho bản báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu chung
Tên đơn vị thực tập: Viện Công nghệ Môi trường – Viện Hàm lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
Tên tiếng Anh: Institude of Environmental Technology - IET
Địa chỉ: Nhà A30 - số 18 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 043.7569136
Fax: 043.7911203
Email:
Website: www.iet.ac.vn
Viện Công nghệ môi trường (Institute of Environmental Technology, IET) thuộc
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Vietnam Academy of Science and
Technology, VAST) được thành lập theo Quyết định số 148/2002/QĐ-TTg ngày
30/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ của Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ Môi trường
Viện Công nghệ Môi trường bao gồm: 01 phòng Quản lý tổng hợp; 10 phòng
nghiên cứu; 01 Trung tâm Công nghệ môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh; 01
Trung tâm Công nghệ môi trường tại Thành phố Đà Nẵng, 01 Trung tâm Nghiên
cứu và Ứng dụng công nghệ môi trường, 01 Trung tâm Phát triển công nghệ cao,
Trung tâm hợp tác Khoa học và Công nghệ Việt - Nga;

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Viện Công nghệ Môi trường
Đội ngũ cán bộ
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ban lãnh đạo hiện nay của Viện Công nghệ môi trường có 4 thành viên:
+ PGS. TS. Nguyễn Hoài Châu
Chức vụ: Viện Trưởng, Trưởng Hướng Công nghệ thân môi trường, nghiên
cứu viên chính.
Lĩnh vực chuyên môn: Vật liệu nano.
+ TS. Trịnh Văn Tuyên
Chức vụ: Phó Viện trưởng.
Lĩnh vực chuyên môn: Các quá trình thiết bị và công nghệ hoá học môi
trường.
+ PSG. TS. Nguyễn Thị Huệ
Chức vụ: Phó Viện trưởng, trưởng phòng phân tích chất lượng môi trường,
nghiên cứu viên chính.
Lĩnh vực chuyên môn: Hóa phân tích
+ ThS.CVC. Nguyễn Trần Điện
Chức vụ: Phó Viện trưởng, Trưởng Phòng Quản lý tổng hợp.
Lĩnh vực chuyên môn: Quản lý nhà nước và pháp luật
Tổng số cán bộ là 171 người, trong đó có 01 GS.TS; 4 PGS.TS; 16 TS; 40 ThS; 90
cử nhân và kỹ sư, 20 kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật.
1.3 Chức năng – Nhiệm vụ
Viện Công nghệ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ giao các Chức năng
- Nhiệm vụ như sau:
i. Chức năng của Viện Công nghệ môi trường
Nghiên cứu những vấn đề Khoa học - Công nghệ thuộc lĩnh vực môi trường.
ii. Nhiệm vụ của Viện Công nghệ môi trường
a) Nghiên cứu các vấn đề cơ bản và các vấn đề liên quan nhằm xây dựng cơ sở

phát triển cho ngành khoa học môi trường.
b) Nghiên cứu công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực ngăn ngừa xử
lý ô nhiễm môi trường, phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam.
c) Nghiên cứu sản xuất các vật liệu, thiết bị đo đạc, thiết bị xử lý, ...nhằm phục
vụ công tác bảo vệ môi trường.
d) Dịch vụ Khoa học - Công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
-

Tư vấn, thiết kế và chuyển giao công nghệ các công trình bảo vệ môi trường. Quy
hoạch môi trường, đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường, phân tích
môi trường.

-

Cung cấp vật tư, thiết bị và thi công các công trình môi trường. Thẩm định thiết bị
và công nghệ môi trường.
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
e) Hỗ trợ trong công tác quản lý môi trường: tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu
môi trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược, các chương trình hành động bảo
vệ môi trường vùng và quốc gia.
f) Tư vấn cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp
trong việc bảo vệ môi trường, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
g) Thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai
công nghệ trong lĩnh vực môi trường.
h) Tham gia đào tạo các cán bộ khoa học về công nghệ môi trường có trình độ

cao.
Khi có đủ điều kiện, sẽ trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để
đào tạo Sau đại học.
1.4 Một số thành tựu nổi bật
a. Nghiên cứu khoa học
Đã và đang thực thực hiện thành công 05 đề tài, nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước,
4 nhiệm vụ KHCN theo nghị định thư, 5 nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu Quốc
gia, 30 đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ, 15 đề tài NCCB;
Đã tổ chức thành công 10 hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế về môi trường;
hơn 30 công trình nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa nước ngoài;
gần 200 công trình nghiên cứu đã được công bố trên các tạo chí, Hội nghị quốc gia;
02 bằng phát minh, sáng chế; 04 đầu sách đã được xuất bản; 04 giải thưởng
KH&CN.
b. Triển khai ứng dụng
Nhiều công trình nghiên cứu của Viện đã được ứng dụng vào thực tiễn phục vụ
sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội - được nhiều cơ quan, đơn
vị và địa phương trong cả nước quan tâm và đánh giá cao. Ví dụ: hệ thống xử lý
nước thải, lò đốt rác y tế …;
Các hợp đồng triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực môi trường phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam là một
trong những chức năng, nhiệm vụ của Viện Công nghệ môi trường.
c. Công tác đào tạo
Đã tham gia phối hợp đào tạo đại học và sau đại học với các Viện nghiên cứu,
các trường Đại học như: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Phương Đông....;
Tính đến nay, Viện đã và đang hướng dẫn cho 10 nghiên cứu sinh, 46 học viên
cao học, 110 sinh viên đại học trong và ngoài nước, đào tạo 140 cán bộ ngắn hạn
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trao đổi hợp tác khoa học trong
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khuôn khổ của các dự án quốc tế, Viện đã thực hiện 60 chuyến đi công tác nước
ngoài với mục đích tham dự hội nghị và trao đổi khoa học; cử 90 cán bộ tham gia
các khoá đào tạo ngắn hạn;
Viện Công nghệ môi trường thuộc Viên Khoa học và Công nghệ Việt Nam được
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ theo Quyết định số: 1594/QĐTTg ngày 5 tháng 11 năm 2008.
Bộ Giáo dục và đào tạo giao cho Viện Công nghệ môi trường thuộc Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đào tạo chuyên ngành Công nghệ môi trường nước và
nước thải trình độ tiến sĩ theo Quyết định số: 8148/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 12 năm
2008.
d. Hợp tác quốc tế
Đã xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế về nghiên
cứu, triển khai và đào tạo với nhiều nước và các tổ chức quốc tế. Viện thường xuyên
cử các cán bộ khoa học đi nghiên cứu, thực tập và đào tạo sau đại học tại các nước
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Canada, Úc, Đức, Pháp, Mỹ, Bỉ,…;
Các nước đối tác cũng thường xuyên cử cán bộ khoa học đến làm việc dài ngày
tại Viện Công nghệ môi trường. Nhiều dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa
học và đào tạo cán bộ đã và đang được thực hiện tại Viện Công nghệ môi trường.
Thông qua việc thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, Viện Công nghệ môi trường đã
tiếp nhận thêm được một số nguồn lực về tài chính, trang thiết bị và thông tin, đồng
thời tăng cường công tác trao đổi khoa học và đào tạo cán bộ.
e. Cơ sở làm việc
Trụ sở chính của Viện: Nhà A30, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội;
Trung tâm Công nghệ môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh: Số 1 Mạc Đĩnh
Chi, TP Hồ Chí Minh;
Trung tâm Công nghệ môi trường tại Thành phố Đà Nẵng: Toà nhà thí nghiệm
phục vụ cho môi trường trong “Khu nghiên cứu và triển khai công nghệ tại Đà

Nẵng”, Phường Hoà Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
f. Trang thiết bị nghiên cứu
Viện Công nghệ môi trường đã tiếp nhận thiết bị nghiên cứu khoa học từ các dự
án, đặc biệt là dự án JICA - Nhật Bản: "Tăng cường năng lực của Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước" và Dự án KOICA - Hàn
Quốc: “Tăng cường năng lực bảo vệ môi trường cho một số ngành công nghiệp
trọng điểm ở Việt Nam”. Với hệ thống thiết bị hiện đại và tương đối đồng bộ hiện có,
cộng với những thiết bị đầu tay được trang bị tới từng Phòng thí nghiệm, bước đầu
Viện Công nghệ môi trường đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của các đề tài
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác với các Viện nghiên cứu, các Trường
đại học trong nước và quốc tế, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trẻ.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN
2.1 Mục đích thực tập tốt nghiệp
Thực tập tốt nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với kỹ sư chuyên ngành Địa Sinh
Thái và Công nghệ Môi trường. Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên hoàn
thiện các kỹ năng và kinh nghiệm làm việc như:
- Làm quen, tiếp cận công việc thực tế.

- Hiểu và nắm bắt được phương pháp tổ chức, lãnh đạo, điều hành của các cơ
quan, công ty, xí nghiệp cách thức họ làm việc, tác phong công việc của họ để ta lấy
kinh nghiệm tích lũy cho bản thân.
- Biết lập kế hoạch làm việc, quy trình làm việc cụ thể của những công việc khác
nhau.
- Làm quen với các loại máy móc, các thiết bị, dụng cụ trong chuyên môn mà
trong chương trình học chưa được tiếp xúc.
- Nâng cao khả năng ứng xử cũng như giao tiếp trong công việc một cách trôi
chảy, linh hoạt.
- Thu thập thông tin phục vụ sau này làm đồ án tốt nghiệp.
2.2 Nhiệm vụ
- Lắng nghe hướng dẫn và chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn trước khi đi thực
tập (làm các thủ tục đến công ty thực tập, cách giao tiếp ứng xử khi mới đến công
ty)
- Hiểu rõ công việc của mình khi đi thực tập ở công ty: tham gia vào các dự án
mà công ty đang triển khai chứ không phải dự án đã kết thúc.
- Tìm hiểu về công ty mình đang thực tập, hồ sơ năng lực của công ty, tìm hiểu
xem công ty đang triển khai dự án gì, đọc tài liệu tìm hiểu dự án đang thực hiện về
lĩnh vực gì công việc của công ty mình là gì và mình ần phải làm gì?
- Tham gia việc thực hiện dự án bằng cách tham gia công việc liên quan đến dự
án đến chuyên môn, mới đầu không làm được ta phải đi tham quan, xem xét, tham
khảo, học hỏi, không hiểu phải hỏi nhờ các anh chị kỹ sư trong công ty giảng giải
cho , thực hành làm thử những công việc đơn giản.
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện sinh thái, đặc điểm địa
chất, hiện trạng khu vực, dây chuyền xử lý bảo vệ môi trường.
- Phân chia kế hoạch thực hiện công việc hợp lý, thời gian thực tập và thời gian
viết báo cáo. Chịu sự phân công của cơ quan và cán bộ có trách nhiệm trong quá
trình thực tập.
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Extensive
Wastewater:
pig
Anaerobically
breeding digested
is being
2.3 Các công tác thực hiện
Thời wastewater
gian thực tậpgrown
kéo dài hơn một
tháng collected
từ
ngày 10/02/2012 from
đến This
ngày
piggery
increasingly
was
in
Vietnam.
22/03/2013 và ngày 25/03/2013 nghiệm thu báo cáo. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp, em đã thực hiện và hoàn thành các công việc bao gồm:
a local
leads
to
piggery

produce
farm. great
The everage
wastesvalue
with
Thu thập tài liệu
+
- The
SBR
process
was
highly
effective
of
abundant
COD,
NH
animal
and
feces
T-N
and
ofđến đơnurine
intài a
Các tài liệu đã thu
4 -N
thập được

tài liệu
liên quan

vị thực tập, các
liệu liên quan đến xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và các phương pháp
removal
COD
and
T-N
forwastewater
anaerobically
phân tích
trong phòng
thí
nghiệm.
Bao gồm:
anaerobically
confined
area
digested
causing
serious
were
- Tài liệu về Viện Công nghệ Môi trường Việt Nam thu thập qua internet
digested
piggery
- Tiêu
chuẩn, quy chuẩnwastewater.
Việt Nam về xử lý nước thải chăn nuôi
300 - 700
environmental
mg/L,
troubles.

210 – 470Among
mg/L and
them,
- Giáo Trình thoát nước-Trịnh Xuân Lai và Giáo trình xử lý nước thải của Trịnh
Xuân Lai
250
– -480
mg/L,
ishigh
respectively.
one
of the
Cane
major
- wastewater
COD/T-N
was
to
T-N
Các phương
pháp phân
tích COD,influence
NH , NO , NO ,...
- Bài báo chuyên ngành của các tác giả Phan Đỗ Hùng, Phạm Thị Hải Thịnh,
removal
efficiency.
In
the
range
of

COD/T-N
sugar
pollution
was
used
as
In
Vietnam,
Trần Văn
Tựa,sources.
Trần
Thị Thu Lan,
Xử lýadditional
đồng thời
hữu cơ và Nitơcarbon
trong piggery
nước thải
bằng T-N
phương pháp
lọc sinh học sục khí
luân phiên
ratio ofchăn3nuôi–lợn5,
removal
efficiency
was
- Khóa
luậnvarying
tốt nghiệp
Đỗ Thịmainly
Hải Yến, Nghiên cứu handled

xử ratios
lý Nitơ trong nước thảiby
source
wastewater
for
is
COD/T-N
very high
reach
75nước– 85%.
sinh hoạt and
bằng phương
pháp lọc sinhof
học ngập
- Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà, Nghiên
nước thải chăn
+ cứu việc xử lýbiological
anaerobic
digesters
and/or
Effective
treatment
NH
a
Experiments:
SBR
system
was made
nuôi bằng phương
pháp lọc sinh

học ngập
nước4 -N reached
relatively
high
(mode
about
99%),
Công
tácor
trong phòng
thí nghiệm 2 and 3directly
ponds,
discharged
into
Mode
2
Mode
1
Mode
3
of PVC
with
width
of
350
mm,
having
- Đưa nước thải chăn
nuôi vào hệ thống time
lọc sinh học in

mô hình
được xây dựng
sẵn
demonstrating
aeration
each
batch
trên Viện Công nghệ
Môi trường và đảm bảo hệ thốngDischarge
hoạt động ổn định
receivers
somewhere.
of
height
of
620
mm
and
working
volume
- Lấy mẫu tại hệ thống to nitrification.
was appropriate
- Phân tích các chỉ tiêu COD, NH , NO , NO ,...
anaerobically
digested
piggery
20
L.
The
SBR

operation
cycles
were
Xử

số
liệu,
đưa
ra
nhận
xét
- Aeration time about 6 hours/ 12 hours
Mode
3
wastewater
containing
high
Mode
Mode
1
Mode
1programmable
Mode
2 2 organic
Mode
3and
controlled
by
timers.
batch was appropriate to nitrification.

(a)
ammonium
contents
is
undesirable.
SBR system
wasanoxic
operating
with
a on-was
However,
double
– oxic
cycles
Because
it of
causes
excessive
oxygen
line
monitor
ORP,
pH
and
DO.
highest removal efficiency, COD, T-N
demand in the receiving water, and
removal
Change
efficiencry

of pH,conditions:
DO
of
90%
and
ORP
during
a
Experimental
MLSS
was
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa SinhFig.
Thái K54
10 ORP d
1:and
Change
of85%,
pH,
DO
and
ammonium
at
high
concentration
is
Fig.
Fig.
4:
3:
N-NH4+

COD
removal
removal
in
in
different
different
operation
operation
modes
modes
Fig.
5:
T-N
removal
in
different
operation
modes
Fig.
2:
Influence
of
COD/T-N
ratio
to
T-N
removal
(a)ofsingle
cycle

mode,
respectively.
Effect of COD/T-N
treatment
nitrogen
ratio
COD
batch
on
removal
removal
T-N
removal
maintained
inTotal
theAmmonium
range
4000
–removal
5000(b) d
4+

4+

3-

3-

2-


2-

Experimental
Results
Conclusions
Introduction


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trong quá trình thực tập tại Viện Công nghệ Môi trường Việt Nam, em chủ yếu
được thực tập trên hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi bằng lọc sinh học. Vì vậy ở
chương này, em xin tập trung trình bày về hệ thống lọc sinh học xử lý nước thải chăn
nuôi.
3.1 Đặc trưng về nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là một trong những loại nước thải rất đặc trưng, có khả
năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng,
Nitơ, Photpho và sinh vật gây bệnh. Do đó, nước thải chăn nuôi, nhất thiết phải
được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. Các thành phần chính trong nước
thải chăn nuôi gồm có:
 Các chất hữu cơ:
- Hàm lượng các chất hữu cơ cao, tỷ lệ BOD5/COD > 0,5 nước thải chứa các chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học.
- Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% bao gồm cellulose,
protit, acid amin, chất béo, hidratcarbon và các dẫn xuất của chúng có trong phân,
thức ăn thừa. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, ngoài ra còn có các chất khó
phân hủy sinh học: các hợp chất hydrat cacbon, hợp chất vòng thơm, hợp chất đa
vòng, hợp chất chứa clo hữu cơ. Các chất vô cơ chiếm 20% - 30% gồm cát, đất,
muối, urê, ammonium, muối chlorua, muối sunfat,…
Các hợp chất trong phân và nước thải dễ dàng bị phân hủy. Tùy điều kiện hiếu

khí hay kỵ khí mà quá trình phân hủy tạo các sản phẩm khác nhau như acid amin,
acid béo, aldehide, CO2, H2O, NH3, H2S. Nếu quá trình phân hủy có mặt oxi thì sản
phẩm tạo thành sẽ là CO2, H2O, NO2, NO3. Còn nếu quá trình phân hủy diễn ra trong
điều kiện thiếu khí thì tạo ra các sản phẩm CH 4, N2, NH3, H2S… Các chất khí sinh ra
trong quá trình phân hủy kỵ khí và thiếu khí như NH 3, H2S… gây ra mùi hôi thối
trong khu vực nuôi ảnh hưởng xấu tới môi trường không khí.
 Tổng N và P:
Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi ăn thức
ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong
nước thải chăn nuôi thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng tổng nitơ
trong nước thải chăn nuôi là 200 - 350 mg/L, trong đó N - NH 4 chiếm khoảng
80% - 90% Photpho từ 60 - 100 mg/L.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nitơ bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu và phân dưới dạng urê, sau đó urê
nhanh chóng chuyển hóa thành NH3. NH3 phát tán vào không khí gây mùi hôi thối
hoặc phát tán vào nước làm ô nhiễm nguồn nước. Nồng độ NH 3 trong nước thải
phụ thuộc vào:
+ Lượng urê trong nước tiểu.
+ pH của nước thải: khi pH tăng, NH 4+ sẽ chuyển thành NH3. Ngược lại, khi pH
giảm NH3 sẽ chuyển thành NH4+.
+ Điều kiện lưu trữ nước thải.
Nước thải chăn nuôi chứa hàm lượng lơn N, P. Đây là nguyên nhân có thể gây
ảnh hưởng xấu tới chất lượng nguồn nước và các sinh vật sống trong nước.
 Vi sinh vật gây bệnh:

Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, vi khuẩn ecoli, vi khuvirus và
trứng ấu trùng giun sán gây bệnh. Do đó, loại nước thải này có nguy cơ trở thành
nguyên nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đồng thời lây lan
một số bệnh cho người nếu không được xử lý.
Nước thải trong chăn nuôi gồm nước tiểu vật nuôi, nước tắm, nước rửa chuồng,
vệ sinh dụng cụ... Nó là một trong những loại nước thải có nồng độ ô nhiễm cao, đặc
biệt là BOD, COD, nitơ, photpho và sinh vật gây bệnh. Các thông số ô nhiễm đặc
trưng của nước thải chăn nuôi nuôi được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1. Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải chăn nuôi
Thông số

Nồng độ nước
thải đầu vào

Yêu cầu chất lượng nước
Đơn vị

đầu ra (QCVN
40:2011/BTNMT, cột B)
5.5 - 9

pH

7,2

-

BOD5

2817


mg/l

50

COD

5210

mg/l

150

SS

615

mg/l

100

N tổng

206

mg/l

P tổng

37


mg/l

6

Coliform

5,8.109

MPN/100ml

5000

40

(Nguồn: Điều tra đánh giá hiện trạng MT trại chăn nuôi– Viện Chăn nuôi).
“ - ” : Không có số liệu đánh giá

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2 Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi tại Việt Nam
Việc quản lý và xử lý nước thải trong chăn nuôi là vấn đề nan giải vì nước thải
chăn nuôi có chứa nhiều chất hữu cơ và N, P cao và có lưu lượng nước thải cao. Lưu
lượng nước thải khá cao do số lượng nuôi nhiều.
Hiện nay ở nước ta, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Vì vậy,
việc xử lý và quản lý nước thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó khăn. Những năm

qua, nước thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý chủ yếu bằng các biện pháp thải trực
tiếp ra kênh mương và trực tiếp xuống ao hoặc là nước thải chăn nuôi được xử lý bằng
hầm biogas. Bên cạnh đó còn có một số phương pháp khác nhưng chưa nhân rộng như
xử lý nước thải bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗi nước, bèo lục bình), xử lý bằng hồ
sinh học. Về phía các trang trại chăn nuôi tập trung, mặc dù phần lớn đã có hệ thống
xử lý chất thải bằng biogas khoảng 67%, nhưng chưa triệt để hiệu quả xử lý của các
công trình vẫn chưa đạt yêu cầu, chất lượng nước sau biogas vẫn còn nồng độ ô nhiễm
cao về chất hữu cơ, N, P; hầu hết đều không đạt tiêu chuẩn xả thải. Tình trạng trên đã
gây ra ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí ở khu vực. Ước tính,
hiện có tới 80% các bệnh nhiễm trùng ở nông thôn có liên quan tới nguồn nước bị
nhiễm vi sinh vật như giun sán, tả, bệnh ngoài da, mắt…
Bảng 3.2 Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Chăn nuôi trang trại
Chăn nuôi nông hộ
Số
lượng Tỷ lệ % Số
lượng Tỷ lệ %
Quản lý và xử lý vật nuôi
mẫu
điều
mẫu điều tra
tra
Có đánh giá tác động môi
1.047
2,8
trường
Có cam kết bảo vệ môi trường
5.098
13,8
36.599

0,6
Có xử lý chất thải bằng công
24.729 66,9
506.988
8,7
nghệ Biogas
Có xử lý chất thải truyền thống
11.626 31,5
4.009.883
68,3
(ủ, bán, nuôi cá, tưới cây)
Chất thải vật nuôi không xử lý
602
1,6
1.357.292
23,1
(Nguồn: Báo cáo công tác BVMT trong chăn nuôi của 55 tỉnh/thành phố năm 2009 )
[2]
Qua khảo sát điều tra của JICA kết hợp với Viện Công nghệ môi trường (trong
khuôn khổ dự án Dự án tăng cường năng lực Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước - Giai đoạn II giữa Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và tổ chức JICA), hiện nay thì hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi tại
các trang trại có các phương pháp xử lý nước thải phổ biến như sau:
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1) Nước thải

(2) Nước thải,phân

Thải ra

Ao nuôi cá/kênh mương

Ao sinh thái

Hồ kị khí có phủ bạt

Thải

Tách phân

(3) Nước thải, phân

Bể Biogas

Thải ra kênh mương

Tách phân
(4) Nước thải, phân

Bể Biogas

Ao/hồ sinh học

Thải ra kênh mương

Tách phân


Nước thải, phân

Ổn định kị khí Lọc sinh học hiếu khí/aerotenHồ thực vật thủy sinh

Thải

Hình 3.1 Các phương pháp XLNT chăn nuôi đang áp dụng tại các trang trại
Theo kết quả khảo sát hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi cho thấy phương pháp
xử lý nước thải chăn nuôi phổ biến nhất hiện nay là sử dụng bể biogas và thải ra kênh
mương để xử lý nước thải chăn nuôi. Mặc dù hầu hết các trang trại khảo sát đều đã có
áp dụng một hoặc một vài phương pháp kết hợp để xử lý nước thải tuy nhiên chất
lượng nước thải ra cũng chưa đạt tiêu chuẩn xả thải. Điều này đòi hỏi phải có một
phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi hiệu quả hơn, nhằm đảm bảo chất lượng nước
thải đầu ra không gây ảnh hưởng tới môi trường.
3.3 Giới thiệu về phương pháp lọc sinh học
Phương pháp lọc sinh học là một quá trình xử lý tiếp theo làm sạch nước thải
chăn nuôi sau quá trình xử lý qua biogas, nhằm xử lý hàm lượng N, COD còn cao
trong nước thải bằng VSV sử dụng hiếu khí thiếu khí kết hợp.
Thiết bị lọc sinh học là thiết bị được bố trí đệm và cơ cấu phân phối nước cũng
như không khí. Trong thiết bị lọc sinh học, nước thải được lọc qua lớp vật liệu bao
phủ bởi màng vi sinh vật. Các vi khuẩn trong màng sinh học thường có hoạt tính
cao hơn vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Màng sinh học hiếu khí là một hệ vi sinh vật
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tùy tiện. Ở ngoài cùng của màng là lớp vi khuẩn hiếu khí, lớp sâu bên trong màng là

các vi khuẩn kỵ khí khử S và nitrat, phần cuối cùng của màng là các động vật
nguyên sinh và một số sinh vật khác. Vi sinh vật trong màng sinh học sẽ oxi hóa các
chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng. Như vậy, chất
hữu cơ được tách ra khỏi nước, còn khối lượng của màng sinh học tăng lên. Màng vi
sinh chết được cuốn trôi theo nước và đưa ra khỏi thiết bị lọc sinh học
Vật liệu đệm là vật liệu có độ xốp cao, khối lượng riêng nhỏ, bề mặt tiếp xúc lớn.
Màng sinh học đóng vai trò tương tự như bùn hoạt tính. Nó hấp thụ và phân hủy
các chất hữu cơ trong nước thải. Cường độ oxi hóa trong thiết bị lọc sinh học thấp
hơn trong Aerotank. Phần lớn các vi sinh vật có khả năng xấm chiếm bề mặt rắn
nhờ polimer ngoại bào, tạo thành một lớp màng nhầy. Việc phân hủy chất hữu cơ
diễn ra ngay trên bề mặt và ở trong lớp màng nhầy này. Quá trình diễn ra rất phức
tạp. Ban đầu, oxy và thức ăn được vận chuyển tới bề mặt lớp màng. Khi này, bề dày
lớp màng còn tương đối nhỏ, oxy có khả năng xuyên thấu vào trong tế bào. Theo
thời gian, bề dày lớp màng tăng lên, dẫn tới việc bên trong màng hình thành một
lớp kỵ khí nằm dưới lớp hiếu khí. Khi chất hữu cơ không còn, các tế bào bị phân hủy,
tróc thành từng mảng, cuốn theo dòng nước.
Hệ thống thiết bị lọc sinh ngập nước được sử dụng ở Pháp, Mỹ, Úc trong những
năm 90 của thế kỷ XX dùng để xử lý nước thải sinh hoạt và công nghệ thực phẩm.
Hệ thiết bị thực nghiệm hoạt động theo chu kỳ: nước thải và không khí ngược chiều,
nước thải đi từ trên xuống tiếp xúc với vật liệu lọc, không khí được cung cấp từ bên
ngoài vào qua hệ thống dàn phân phối khí đi theo chiều từ dưới lên.
 Ưu điểm
− Khởi động nhanh;
− Có khả năng xử lý được đa dạng nguồn gây ô nhiễm hữu cơ hiệu quả, xử







lý cao, chất lượng nước ra ổn định đảm bảo tính liên tục;
Không phải hồi lưu bùn như các quá trình sinh trưởng lơ lửng;
Cho hiệu quả và tốc độ xử lý cao;
Ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi thành phần nước thải;
Quá trình ổn định vận hành đơn giản;
Phương pháp này cho phép giảm thể tích thiết bị do đó tiết kiệm mặt

bằng xây dựng;
− Khả năng chịu biến động về nhiệt độ và tải lượng ô nhiễm.
 Nhược điểm
− Thời gian để cho các VSV thích nghi với môi trường và tạo thành các
mạng sinh học có thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng;
− Nếu dung vật liệu mang có độ rỗng thấp dễ xảy ra hiện tượng bít tắc thiết
bị;
Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
− Chi phí đầu tư cao hơn do phải sử dụng vật liệu mang;
 Các quá trình sinh học diễn ra trong bể lọc sinh học ngập nước
• Oxy hóa các chất hữu cơ:
CxHyOz + (x+y/4 – z/2) O2 → x CO2 + y/2 H2O
• Tổng hợp sinh khối tế bào:
n(CxHyOz) + nNH3+ n(x+y/4 –z/2-5)O2→(C5H7NO2)n + n(x-5)CO2 + n(y-4)/2 H2O
• Tự oxy hóa vật liệu tế bào (phân hủy nội bào):
(C5H7NO2)n + 5nO2 → 5n CO2+ 2n H2O + nNH3
• Quá trình nitrit hóa:
2 NH3+ 3O2→ 2NO2- + 2H+ + 2H2O (VK Nitrosomonas)

( 2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 4H+ + 2H2O)
2NO2- + O2 → 2NO3- (VK Nitrobacter)
Tổng phản ứng oxy hóa amoni:
NH4+ + 2O2 → NO3-+ 2H+ +2H2O
• Quá trình phản nitrit hóa:
NO3- →NO2- → N2
3.4 Hệ thống lọc sinh học tại Viện Công nghệ Môi trường
Thí nghiệm xử lý chất hữu cơ và nitơ trong nước thải với quá trình sinh trưởng
bám dính được thực hiện thí nghiệm tiến hành ở điều kiện pH= 7.0 – 8.0; DO= 4-6
mg/L trong lúc sục khí, nhiệt độ phòng. Lưu lượng thí nghiệm là 24l/ngày. Hệ thống
bao gồm:
- Thùng chứa số 1
- Bể lọc sinh học yếm khí số 2 có màng cho VSV bám dính, thể tích 15 lít
- Bể lọc sinh học thiếu khí – hiếu khí số 3 chia làm 2 ngăn, đều có màng cho
-

VSV bám dính, thể tích 39 lít, chu kỳ sục khí: sục 120 phút – nghỉ 30 phút
Bể lọc sinh học thiếu khí – hiếu khí số 4 có màng cho VSV bám dính, thể tích

8,4 lít, sục khí liên tục
- Bể lọc số 5 chứa đá vôi, kích cỡ hạt 1 – 2cm, thể thích 8 lít, sục khí liên tục
- Thùng chứa số 6
 Điều kiện thí nghiệm:
- T0: phòng thí nghiệm

- DO: 4-6 mg/l

- pH đầu vào: 7.0 - 8.0

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

1

5

4
2
P4

P1

6

P3

P2

Hình 3.2 Sơ đồ công nghệ của hệ thiết bị lọc sinh học
1_ thùng chứa nước thải đầu vào

4_bể lọc sinh học thiếu, hiếu khí

2_bể yếm khí


5_ bể lọc đá sục khí liên tục

3_ bể lọc sinh học thiếu khí, hiếu khí

6_ thùng chứa nước đầu ra

P1, P2, P3, P4_ bơm sục khí
 Khởi động hệ thống thiết bị thí nghiệm
Tiến hành khởi động hệ thiết bị lọc sinh học hiếu khí – thiếu khí, sử dụng chất
mang loại đệm nhựa gấp nếp sẵn có trên thị trường làm vật liệu lọc. Khi khởi động
có bổ sung bùn hoạt tính được lấy từ nhà máy bia Việt Hà để rút ngắn thời gian
khởi động. Nước thải chăn nuôi đã qua xử lý yếm khí được lấy từ trang trại chăn
nuôi trên địa bàn Hà Nội được bơm định lượng bơm vào hệ thiết bị theo hướng từ
trên xuống dưới. Vi sinh vật sẽ bám dính và phát triển trên bề mặt của vật liệu
mang nên có thể duy trì được nồng độ vi sinh vật cao trong thiết bị. Tiến hành sục
khí liên tục để có thể thực hiện đồng thời các quá trình nitrat hóa và khử nitrat, và
các quá trình giải phóng và tích tụ photpho. Vận hành hệ thống theo chế độ liên tục
và tăng dần tải lượng, đến khi hệ thống đạt ổn định thì bắt đầu tiến hành nghiên
cứu thay đổi các chế độ vận hành theo kế hoạch nghiên cứu.
 Mô tả quá trình hoạt động của hệ thống
Nước thải chăn nuôi đưa về, được điều chỉnh pH rồi cho vào thùng 1 tiếp nhận
và được bơm từ dưới lên bể số 2. Bể số 2 là hệ thống lọc sinh học yếm khí có màng
cho vi sinh vật bám vào, tại đây một phần COD được xử lý, còn nồng độ NH 4+ hầu
như không giảm do không có sự tham gia của O2.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nước thải dâng lên đến gần miệng bể số 2 sẽ chảy sang bể số 3. Bể số 3 và 4 là
bể thiếu khí – hiếu khí. Tại đây quá trình khử NH 4+ về NO3- , NO2- diễn ra mạnh mẽ
nhờ có hệ thống sục khí oxy, quá trình này diễn ra theo phương trình sau:
Nitrosomon as
+

NO2- + 2H+ + H2O

NH4 + 1,5O2
Nitrobacte r
-

NO3-

NO2 + 0,5O2
Phương trình tổng:
VSV
+

NO3- + 2H+ + H2O

NH4 + 2O2

Sau khi ra khỏi bể số 4, một phần nước thải sẽ chảy tràn tiếp sang bể số 5. Bể số
5 bố trí các viên đá vôi kích cỡ 1 – 2 cm, có bố trí sục khí. Tác dụng bể số 5 chủ yếu là
để xử lý photpho. Phần còn lại của nước thải sẽ chảy ngược về bể số 2, bể hiếu khí.
Tại đây, diễn ra quá trình nitrat hóa. NO3- , NO2- qua quá trình xử lý yếm khí sẽ
chuyển thành nitơ không khí. Các phương trình tỉ lượng của quá trình khử nitrat hoá

phụ thuộc vào bản chất nguồn cacbon sử dụng như sau:
VSV
-

6NO3 + 5CH3OH

3N2 + 5 CO2 + 7 H2O + 6 OHVSV

-

8NO3 + 5CH3COOH

4N2 + 10 CO2 + 6 H2O + 8 OH

VSV
-

8NO3 + 5CH4

4N2 + 5 CO2 + 6 H2O + 8 OH
VSV

-

10NO3 + C10 H19O3 N
5N2 + 10 CO2 + 3 H2O + NH3g + 10 OHGhi chú: C10 H19O3N - công thức trung bình của nước thải sinh hoạt.
Nước đầu ra cuối cùng được chứa trong thùng chứa số 6. Bùn sinh ra trong quá
trình xử lý được tháo định kỳ thông qua van xả ở đáy bể.
Một số hình ảnh thực tế của hệ thống:


Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.3 Thùng chứa nước đầu vào

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

Hình 3.4 Bể số 2- bể yếm khí

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.5: Bể thiếu khí – hiếu khí số 3

Hình 3.7: Bể lọc đá vôi số 5

Hình 3.6: Bể thiếu khí – hiếu khí số 4

Hình 3.8: Thùng chứa nước đầu ra

3.5 Lấy mẫu, phân tích và xử lý số liệu (Theo QCVN 4556-88)
3.5.1 Lấy mẫu
- Dùng chai nhựa lấy khoảng 250ml mẫu ở xô đầu vào và xô đầu ra của hệ thí
nghiệm. Sau đó ký hiệu mẫu, ghi rõ tên mẫu, người lấy mẫu, ngày tháng lấy mẫu.

- Lưu ý trước khi lấy mẫu phải gạt bỏ váng trên mặt, phải lấy mẫu nước trong
trạng thái lắng. Mẫu sau khi lấy xong phải sử dụng ngay, nếu không sử dụng ngay
phải cất vào tủ lạnh, không lưu mẫu quá lâu.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.9: Lấy mẫu tại bể số 3

Hình 3.10: Lấy mẫu tại bể số 5

3.5.2 Phân tích mẫu
+ Phân tích COD: Xác định theo phương pháp Kalibicromat, phản ứng được thực
hiện trên thiết bị phản ứng Thermoreactor TR 320 (Merck, Đức)
+ Phân tích Amoni: Xác định bằng phương pháp Phenat (Theo standard Method
1995), so màu trên máy UV-2450 (Shimazu, Nhật Bản)
+ Phân tích Nitrat: Được xác định bằng phương pháp so màu với Natri Salixylat
(Theo TCVN 4562- 88), so màu trên máy UV - 2450 (Shimazu, Nhật Bản).
+ Phân tích Nitrit: Nitrit được xác định dưới sự hình thành của thuốc nhuộm azo
mầu hồng đỏ tại pH 2 – 2,5 bằng cách kết hợp diazotized sulfanilamin với N-(1naphthyl)-ethylendiamine dihydrocholoride (NED dihydrocholoride).So màu trên
máy UV – 2450 (Shimazu, Nhật Bản).
+ Phân tích tổng N: Trên máy TOC - N (Shimazu, Nhật Bản)

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.11: Thực hành phân tích mẫu

Hình 3.12: Lọc mẫu
3.5.3 Tính toán, xử lý số liệu
Tính tải lượng COD, T-N:
LCOD = CCODvào (mg/L) * Qvào (L/ngày) / (V * 1000)
LT-N = CT-Nvào (mg/L) * Qvào (L/ngày) / (V * 1000)
- Tính hiệu suất xử lý: COD, NH4+ , T-N:
H = (Cvào- Cra)*100/Cvào
- Tính thời gian lưu:
T = V / Qvào
- Tính tỷ lệ C/N = CCODvào/CT-Nvào
- Tính tải lượng bùn:

Lbùn = LT-N*MLSS/1000 (kgN/kg MLSS/ ngày)

LCOD, LT-N: Tải lượng COD, N (kg/m3/ ngày)
T: Thời gian lưu nước thải (ngày)
V: Thể tích nước trong bể phản ứng (20L)
Q: Lưu lượng ( L/ngày)
H: Hiệu suất xử lý ( %)
Cvào: Nồng độ COD, NH4+ hoặc T-N đầu vào (mg/L).
Cra: Nồng độ COD, NH4+ hoặc T-N đầu ra (mg/L).
3.6 Kết quả thu được
3.6.1 Khả năng xử lý COD
Khả năng xử lý COD của hệ thống được thể hiện qua đồ thị 3.1


Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đồ thị 3.1: Đồ thì biểu diễn nồng độ COD qua từng bể xử lý
Có thể nhận thấy hiệu quả xử lý COD của hệ thống lọc sinh học là khá tốt. Nồng
độ COD đầu vào dao động từ 1000 – 3000 mg/L, đầu ra chỉ còn 200 – 800 mg/L.
Hiệu suất xử lý COD đều đạt trên 55%. Ngày 28/02/2014 hệ thống có hiệu suất xử lý
cao nhất, COD đầu vào là 3702,8 mg/L, đầu ra chỉ còn 211,11 mg/L, đạt 94,3%.
3.6.2 Khả năng xử lý NH4+
Khả năng xử lý NH4+ được thể hiện qua đồ thị 3.2
Đồ thị 3.2: Đồ thị biểu diễn nồng độ NH4+ qua từng bể xử lý
Nồng độ NH4+ đầu vào là khá cao, dao động từ 352,25 mg/L đến 763,2 mg/L.
Qua quá trình xử lý, nồng độ NH 4+ đầu ra nhìn chung là giảm, hiệu suất xử lý đều đạt
trên 30%. Có thể nhận thấy là hiệu suất xử lý NH 4+ là chưa cao, điều này được lý giải
là do điều kiện thời tiết trong thời gian thực tập khá xấu, trời lạnh, ẩm ướt, mưa
nhiều, không phù hợp cho các VSV phát triển nên hiệu suất đạt được là không cao.
3.6.3 Khả năng loại bỏ Nitơ
Khả năng loại bỏ Nitơ được thể hiện qua đồ thị 3.3
Đồ thị 3.3: Đồ thị biểu diễn nồng độ nitơ tổng
Nồng độ tổng nitơ đầu vào khoảng từ 600 – 800 mg/L, có thể nhận thấy, hệ lọc
sinh học đã xử lý được một phần nitơ. Hiệu suất xử lý chưa cao, chỉ đạt khoảng 22%.
Vì vậy, cần có thêm những công trình xử lý phụ trợ và nghiên cứu thêm phương
pháp tăng hiệu suất xử lý cho loại nước thải chăn nuôi này.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Hệ thống lọc sinh học thí nghiệm đã xử lý được phần nào nước thải chăn nuôi,
làm giảm hầu hết các thông số ô nhiễm có trong nước thải. Tuy nhiên, hiệu suất đạt
được chưa cao và nước thải đầu ra vẫn chưa đạt theo quy chuẩn QCVN
40/2011/BTNMT về Kỹ thuật quốc gia về nước thải Công nghiệp. Vì vậy, em xin đưa
ra một vài giải pháp như sau để nâng cao hiệu suất và đảm bảo chất lượng nước
thải đầu ra đạt quy chuẩn:
-

Kéo dài thời gian lưu, thời gian lưu hiện tại của hệ thống chỉ khoảng 3 ngày,
thời gian lưu này là khá ngắn, nếu kéo dài thời gian lưu sẽ làm tăng hiệu

-

quả xử lý.
Sử dụng hệ thống bơm bùn ra tự động. Do nước thải có độ bùn khá cao, dễ
dẫn đến tắc các ống sục khí, làm giảm hiệu quả xử lý. Việc sử dụng bơm bùn
tự động khá là tốn kém nên chỉ áp dụng nếu thực hiện hệ thống trên thực tế,
còn với hệ thống thí nghiệm thì khi xảy ra tắc ống dẫn khí, ta có thể sục khí

-

mạnh hoặc sử dụng các biện pháp khác đưa bùn ra để tránh tắc ống sục khí.
Nếu muốn nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn thì cần kết hợp thêm các biện
pháp khác, tập trung xử lý về độ màu và lượng chất rắn lơ lửng có trong

nước thải.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Sau hơn một tháng thực tập tại Viện Công nghệ Môi trường Việt Nam, em đã
đạt được những kết quả như sau:
- Làm quen, tiếp cận tốt với công việc thực tế.
- Hiểu và nắm bắt được phương pháp tổ chức, lãnh đạo, điều hành của Viện
Công nghệ Môi trường. Học hỏi được cách thức, tác phong làm việc chuyên nghiệp
của cán bộ nhân viên Viện Công nghệ Môi trường.
- Biết lập kế hoạch làm việc, quy trình làm việc cụ thể của những công việc khác
nhau.
- Làm quen với các loại máy móc, các thiết bị, hóa chất, dụng cụ phục vụ phân
tích môi trường.
- Nâng cao khả năng ứng xử cũng như giao tiếp trong công việc một cách trôi
chảy, linh hoạt.
- Thu thập thông tin phục vụ sau này làm đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô trong bộ môn
Địa Sinh Thái, Viện Công nghệ Môi trường Việt Nam, đã tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn thầy Trần Anh Quân
và chị Phạm Hải Thịnh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo thực
tập này.

Sinh viên: Bế Xuân Hiếu – Địa Sinh Thái K54


25


×