Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chương trình vay vốn học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.7 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
---------------------------

NGÔ THIỆN THẮNG
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GVHD: TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

Huế, tháng 8/2015


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay thì vai trò của nguồn nhân lực
ngày càng quan trọng. Để xây dựng, phát triển con người thì phải thúc đẩy phát triển giáo
dục và đào tạo. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực cả về chất và lượng là quan điểm, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà
nước ta, là một trong 12 định hướng phát triển kinh tế, xã hội: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo”.
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên;
vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm
trong các nguồn lực và giữ vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển bền
vững kinh tế xã hội. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội; thông qua thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục và đào tạo là
phương tiện chủ yếu nhất.
Nhằm cụ thể hóa chủ trương “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và Nhà


nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ và các Bộ,
ngành đã rất quan tâm đến đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn, không đủ điều kiện
học tập và nâng cao trình độ. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một hệ thống cơ chế,
chính sách hỗ trợ hộ nghèo và hộ gia đình chính sách cũng như con em của họ tiếp cận
với các dịch vụ tài chính vi mô giúp họ thoát nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống. Một trong các chính sách quan trọng đó là chính sách tín dụng ưu đãi đối với
HSSV có hoàn cảnh khó khăn với mục đích giúp con em gia đình hộ nghèo, cận nghèo
và hộ gia đình chính sách được tiếp tục đến trường, phát triển tri thức và nâng cao trình
độ.
Là cơ quan được Thủ tướng giao trọng trách thực hiện các chính sách của Chính
phủ chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến với người nghèo và các đối tượng chính sách,
ngày 04 tháng 10 năm 2002, Ngân hàng Chính sách xã hội đã được Thủ tướng Chính
phủ thành lập trên cơ sở thiết lập lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tách tín

-1-


dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Đây là một định chế tài chính tín dụng
đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị và bảo đảm an sinh
xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt động tín dụng
ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH ngày càng có
chất lượng tốt hơn, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng chương trình vay vốn học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Quảng Trị” làm công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH

tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển tín dụng đối với NHCSXH
tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị từ
năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa
lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng.
- Phương pháp duy vật lịch sử được áp dụng khi xem xét đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay HSSV của NHCSXH có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu: Đó là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp kết hợp với quan sát thực tế
để làm rõ đề tài nghiên cứu.

-2-


5. Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua việc phân tích thực trạng thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với công tác XĐGN
tại Quảng Trị.
6. Kết cấu của bài luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài dự kiến
bao gồm những nội dung như sau:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988)
1.2. Tổng quan về tín dụng chính sách đối với HSSV tại NHCSXH
1.2.1 Vấn đề nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện học tập của
HSSV
1.2.2. Sự hình thành, phát triển chương trình tín dụng đối với HSSV và vai trò của nó
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi
đối với HSSV
1.3 Kinh nghiệm về tín dụng HSSV ở các nước trên thế giới và rút ra bài học áp dụng
đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm cho vay học sinh sinh viên của các nước trên thế giới
1.3.2. Bài học áp dụng với Việt Nam
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về NHCSXH Việt Nam và NHCSXH tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý
2.1.3. Các hoạt động chính của NHCSXH tỉnh Quảng Trị
2.1.4. Những quy định chung về chính sách tín dụng đối với HSSV
2.2. Thực trạng tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Thực trạng nguồn vốn cho vay
2.2.2. Kết quả điều tra khách hàng
2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại

-3-


Chương 3: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH
VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
3.2. Các chính sách phát triển chất lượng tín dụng chương trình vay vốn học sinh sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng
Trị
KẾT LUẬN

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN HỘI ĐỒNG
CÙNG QUÝ VỊ THEO DÕI VÀ LẮNG NGHE

-4-


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng –
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả “đi vay” lẫn “cho vay”. Ngân hàng là
tổ chức tài chính trung gian huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và
cá nhân được hiểu là nghiệp vụ đi vay và cung cấp dịch vụ nguồn vốn cho các tổ chức
và cá nhân tạm thời thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh còn gọi là nghiệp vụ
cho vay.
Tuy nhiên, trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng mà hoạt
động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay laị được tách riêng, do hai bộ phận chuyên
môn độc lập nhau đảm nhận. Như vậy, sẽ phù hợp hơn khi sử dụng định nghĩa sau để
nghiên cứu về tín dụng ngân hàng: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các

ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Với tư cách là
người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, các cá nhân hoặc
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là
người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho tất các nhà doanh nghiệp và cá nhân”.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau có những
cách phân loại khác nhau.
∗ Dựa vào nghiệp vụ có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại: cho vay,
bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.

-5-


Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn.
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian thuê, khách hàng phải trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
∗ Phân loại theo tài sản đảm bảo, tín dụng ngân hàng được chia thành tín dụng có
bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
Tín dụng có bảo đảm là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của
người thứ ba.
Tín dụng không có bảo đảm là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay
không có bảo lãnh của người thứ ba.
∗ Phân loại theo thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành tín dụng

ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến một năm và được sử dụng để
bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ
yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và
xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu
tư dài hạn như xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
∗ Phân loại theo mục đích, tín dụng ngân hàng được phân loại thành tín dụng
thương mại và tín dụng chính sách.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa các NHTM với các tổ chức kinh tế và cá
nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tín dụng

-6-


thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có đặc điểm là thời gian cho vay thường
ngắn hạn, giá trị khoản vay gắn liền giá trị thương vụ.
Tín dụng chính sách là tín dụng được hoạt động để giải quyết các chính sách của
chính phủ. Hiện nay, cơ quan thực hiện tín dụng chính sách gồm có Ngân hàng Phát
triển và Ngân hàng Chính sách xã hội. Hai ngân hàng này đều được Chính phủ thành
lập để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Nếu như Ngân hàng Phát triển hướng tới
đối tượng là các doanh nghiệp và cho vay chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ bản và
phát triển cơ sở hạ tầng thì Ngân hàng Chính sách xã hội được Chính phủ thành lập để
thực hiện các chính sách của Chính phủ về cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Đặc trưng của hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH là hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là thực thi các chương trình tín dụng nhằm hỗ
trợ các đối tượng nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, vì mục tiêu an sinh xã hội.

1.1.3. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988)
Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng nhiều
nhất trong các nghiên cứu marketing. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể
xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó
và sự cảm nhận này được xem xét trên nhiều yếu tố.

Mô hình SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ
cảm nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong đợi (expectations) và các giá trị

-7-


khách hàng cảm nhận được (perception) được nghiên cứu thông qua 22 thang đo của
năm tiêu chí:
Sự tin cậy (reliability)
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều
này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng như
giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí này thường được đo
lường bởi các thang đo sau đây:
NH thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
NH cung cấp dịch vụ tại thời điểm mà họ đã hứa.
NH thực hiện dich vụ chính xác, không có sai sót.
Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Ngân hàng luôn có NV tư vấn tại bàn hướng dẫn để giúp đỡ khách hàng.
Ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời.
Hiệu quả phục vụ (responsiveness)
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả
các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói
cách khác hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những
gì mà khách hàng mong muốn cụ thể như:

Nhân viên ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời.
Ngân hàng phúc đáp tích cực các yêu cầu của khách hàng.
NH có đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24.
NH luôn cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng.
Sự hữu hình (tangibles)
Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy
móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin
liên lạc của Ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách hàng nhìn
thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này:
Ngân hàng có cơ sở vật chất đầy đủ.
Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại.

-8-


Nhân viên ngân hàng trông rất chuyên nghiệp và ăn mặc đẹp.
Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất khoa học
và tiện lợi cho khách hàng.
Sự đảm bảo (assurance)
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận
thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp
và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ
của Ngân hàng:
Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng lịch thiệp, nhã nhặn.
Chứng từ giao dịch rõ ràng và dễ hiểu.
Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách
hàng.
Nhân viên NH trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng.
Sự cảm thông (empathy).

Sự cảm thông chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho
khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể (providing individual attention) giúp cho
khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” của Ngân hàng và luôn được đón tiếp
nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này
và sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng
tăng:
Nhân viên NH chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng.
Khách hàng không phải xếp hàng lâu để được phục vụ.
Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng.
NH có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng.
Nhân viên NH luôn đối xử ân cần với khách hàng
1.2. Tổng quan về tín dụng chính sách đối với HSSV tại NHCSXH
1.2.1. Vấn đề nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện
học tập của HSSV
1.2.1.1. Định nghĩa về nghèo đói:

-9-


Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Bangkok, Thái Lan tháng 9 năm 1993 định nghĩa “Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không đuợc hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của các địa phương”. Đây là định nghĩa chung nhất và có ý nghĩa cho đến bây giờ
khi xã hội đã bước sang một thế kỷ mới.
1.2.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện học tập của học
sinh sinh viên
Để thấy được sự tác động của nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện học tập của
HSSV, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự nghèo đói. Có thể tổng hợp lại một số
nguyên nhân chính gây ra nghèo đói như sau:

∗ Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: Người nghèo, phần lớn bị hạn chế nguồn
lực về vốn, sức lao động, đất canh tác…, do đó, họ dễ bị rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo
đói do thiếu nguồn lực. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định, người
nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Đông
con, bênh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói nghèo và
tất nhiên họ nhận thức hạn chế về tương lai con em họ và không khuyến khích việc đi học
của con em mình. Việc đầu tư cho học hành của con cái họ không được chú trọng.
∗ Nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện tự nhiên, môi trường: Điều kiện tự nhiên và môi trường có tác động
trực tiếp đến đời sống xã hội của dân cư và quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển, và các nước nghèo rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự
nhiên, môi trường, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai luôn xảy ra: lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh,
đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,… đã
làm cho một bộ phận dân cư lâm vào cảnh không nhà cửa, bệnh tật, nghèo đói triền miên.
Như vậy, chắc chắn rằng con cái họ không có điều kiện học tập bởi bản thân họ đã không
tự lo được cho họ thì sao có điều kiện lo cho con cái của họ. “Cái ăn chưa có đủ” sao lo
được “cái chữ”.

- 10 -


- Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo: Đây chính là khuyết tật của kinh
tế thị trường. Kinh tế thị trường có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế của các quốc gia
nhưng mặt khác nó cũng chứa đựng nhiều khuyết tật đó là: tính tự phát cao; mục đích
chính là lợi nhuận dẫn tới tình trạng lừa đảo, chộp giật, vi phạm phát luật; kinh tế thị
trường có thể chi phối mọi quan hệ chính trị, xã hội; một số người không có công ăn việc
làm, thất nghiệp gia tăng; phân hoá giàu nghèo ngày một lớn, công bằng xã hội bị vi
phạm; môi trường sinh thái bị phá huỷ. Do vậy, để đảm bảo định hướng kinh tế của một
quốc gia và khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường, đòi hỏi phải có sự quản lý của

Nhà nước. Cuộc sống con người thiếu thốn trăm đường trong đó có vấn đề học tập.
- Chính sách quản lý xã hội: Mỗi quốc gia đều phải có các chính sách phát triển
kinh tế, chính sách quản lý xã hội. Các chính sách phù hợp sẽ có tác động tích cực cho
mục tiêu XĐGN. Nhưng ngược lại, các chính sách đó nếu không được phối hợp một cách
đồng bộ hoặc được thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu cực tới xã hội và khoảng cách
giàu nghèo sẽ không những không được thu hẹp mà ngày càng tăng. Khi khoảng cách
giàu nghèo càng lớn cũng là nguyên nhân làm cho xu hướng nghèo đói gia tăng và yếu tố
tự nhiên là người nghèo không thể tiếp cận được với cái chữ, không có điều kiện học
hành và nâng cao trí thức.
1.2.2. Sự hình thành, phát triển chương trình tín dụng đối với HSSV và vai
trò của nó
1.2.2.1 Sự hình thành, phát triển chương trình tín dụng đối với HSSV
Đầu tư cho giáo dục là chính sách hàng đầu ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Thực tế đã chứng minh nước Nhật là một nước nghèo tài nguyên thiên nhiên và ở một
vị trí địa lý không mấy thuận lợi nhưng họ đã khẳng định được vị thế của họ trên trường
quốc tế. Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực là quyết sách hàng đầu mang lại thành tựu
này của họ. Do đó có thể khẳng định đầu tư cho giáo dục là một hướng đi đúng cho
tương lai. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, hạn chế được các tệ nạn xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội.
Ở Việt Nam cũng vậy, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đầu tư cho giáo dục. Một
trong những chính sách cốt lõi trong đầu tư giáo dục là hỗ trợ HSSV có hoàn cảnh khó

- 11 -


khăn. Có thể nói đây là một chính sách cần thiết và đi đúng chủ trương của Đảng và
Nhà nước.
Từ tháng 3 năm 1998 chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ- TTg về việc
thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho HSSV đang
theo học ở các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề và giao

cho Ngân hàng Công thương Việt nam tổ chức triển khai thực hiện chương trình. Đến
ngày 04/10/2002, chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm cả đối tượng là HSSV đang theo
học tại các trường Đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp và học nghề, đồng thời
thành lập NHCSXH, giao cho NHCSXH thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trong đó có đối tượng là HSSV và Ngân hàng
Công thương cũng bàn giao toàn bộ quỹ tín dụng đào tạo sang cho NHCSXH , Ngân
hàng Công thương chuyên tâm vào nhiệm vụ của NHTM. Từ khi chính thức đi vào hoạt
động, tháng 3/2003 đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007
quy định them về các điều kiện vay vốn, lãi suất cho vay,… nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho HSSV được tiếp cận vốn tín dụng.
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng HSSV
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn để theo học đại
học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cho chính gia đình và cá
nhân người vay tiền, có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội đầu tư để phát triển
nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho vùng nông thôn, vùng khó khăn.
- Xét trên giác độ gia đình và cá nhân HSSV có hoàn cảnh khó khăn: Giảm thiểu
được tình trạng nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi khi không chu cấp đủ cho con đi
học, việc con đi học không còn là mối lo của họ nữa. Họ sẽ yên tâm hơn để sản xuất
kinh doanh. Bản thân các em cũng chuyên tâm hơn trong quá trình học tập của mình,
không còn phải lo nghĩ nhiều trong việc trang trải chi tiêu. Do đó các em cũng sẽ học
tập tốt hơn, đạt kết quả cao hơn. Khi sử dụng vốn vay này các em sẽ quyết tâm học tập
tốt hơn được tiếp cận với nhiều dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp cải thiện và bổ sung
kiến thức.

- 12 -


- Xét trên giác độ kinh tế: Việc hỗ trợ HSSC có hoàn cảnh khó khăn đã góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các

doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển chung của đất nước giúp nước ta ngày càng
giàu mạnh hơn. Nhờ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này, đã có nhiều HSSV có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn có nguy cơ bỏ học được tiếp tục học nghề, tạo nguồn nhân lực có tay
nghề.
- Xét trên giác độ chính trị, xã hội: Chính sách tín dụng đã góp phần tạo được
lòng tin của nhân dân với Đảng và nhà nước. Chính sách cũng tránh được vấn đề nhiều
HSSV vì tới bước đường cùng phải bỏ học hoặc sa vào những con đường phi pháp như:
làm bảo kê, gái gọi,...Mặt khác chính sách cũng góp phần thực hiện công bằng xã hội,
đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp. Tóm
lại việc hỗ trợ HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
1.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng ưu đãi đối với HSSV
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với HSSV
* Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Số lượng HSSV thuộc đối tượng vay vốn được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
chính sách, tỷ lệ HSSV được vay vốn: Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ đồng vốn tín dụng đã
đến được nhiều HSSV, giải quyết được yêu cầu của Chính phủ và ngược lại.
- Tổng số vốn được vay vốn/mỗi hộ gia đình: Đây là chỉ tiêu phản ánh nếu số vốn
trên một hộ gia đình lớn chứng tỏ nhu cầu được vay vốn cho con đến trường của một hộ
gia đình lớn và ngược lại. Trong một hộ gia đình có nhu cầu vay vốn cho con đi học có
thể được vay vốn cho 01 con đến trường hoặc nhiều con đến trường. Do đó, tổng số vốn
được vay vốn đến được hộ gia đình lớn chứng tỏ giải quyết được cho số HSSV đi học
càng nhiều. Điều đó đồng nghĩa ngốn vốn đến được người vay vốn rất hiệu quả.
- Tỷ lệ HSSV vay vốn sau khi ra trường có việc làm: Số luợng này càng lớn trong
một địa bàn chứng tỏ rằng trên địa bàn ấy có nhiều HSSV có hoàn cảnh khó khăn được
quan tâm. Qua số liệu tuyệt đối này cho ta thấy được nguồn chi cho hoạt động giáo dục
ở địa bàn như thế nào và chất lượng của nguồn cho vay như thế nào. Sau khi ra trường


- 13 -


nếu nhiều sinh viên này xin được việc làm chứng tỏ chương trình tín dụng đã hoạt động
đúng mục đích đã đề ra của Chính phủ, chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, khi nhiều
sinh viên ra trường không xin được việc khả năng thu hồi vốn của ngân hàng bị ảnh
hưởng. Do đó chất lượng tín dụng là không cao.
- Tỷ lệ thu hồi vốn: Vì quan hệ tín dụng là quan hệ ‘‘vay- trả’’ giữa khách hàng
với ngân hàng nên để chất lượng tín dụng tốt thì khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi)
của ngân hàng phải cao.
- Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH):
Tổng số NQH

Tỷ lệ Nợ quá hạn (NQH) =

Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng nhất không chỉ riêng đối

với một tổ chức tín dụng nào. Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của
khách hàng với các tổ chức tín dụng. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện
hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín
dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
* Nhóm chỉ tiêu định tính
- Xét về hiệu quả kinh tế: Chất lượng tín dụng HSSV trước hết thể hiện ở việc vốn
tín dụng ưu đãi của NHCSXH được chuyển tải đến đúng đối tượng cần vốn và được sử
dụng có hiệu quả, mang lại giá trị thiết thực để đối tượng vay vốn có thu nhập cải thiện
mức sống, thoát được những khó khăn về tài chính mà họ đang phải đối mặt, giúp các
em học tập tốt hơn. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần đảm

bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh
tế.
Mặc dù, NHCSXH cấp tín dụng không có mục đích thu lời như các NHTM khác.
Tuy nhiên, mục tiêu an toàn và chất lượng tín dụng cũng luôn luôn được đặt ra là một
trong những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng. Mặc dù vậy, NHCSXH luôn quan
tâm đến vấn đề bảo toàn vốn của Chính phủ và để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó

- 14 -


thì đòi hỏi NHCSXH không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm
bảo thu hồi được vốn (gốc - lãi) đúng thời hạn, giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó đòi.
-

Xét về góc độ xã hội: Tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một trong

những giải pháp để thực hiện triệt để chương trình mục tiêu quốc gia đề ra. Do đó chất
lượng tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được phản ánh trước hết ở hiệu quả mang
lại như thế nào trong quá trình hỗ trợ tài chính cho các em. Theo đó, nó góp phần giảm
được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh viên bỏ học, nghỉ học do điều kiện gia đình
khó khăn trong cả nước, góp phần như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước, tạo được bao nhiêu lao động có tay nghề cho nền kinh tế?
Nhìn chung xét dưới giác độ xã hội, chất lượng tín dụng đối với HSSV của
NHCSXH được thể hiện dưới nhiều tiêu chí, được đánh giá mang tính định tính nhiều
hơn.
1.2.3.2. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với HSSV
* Nhóm nhân tố khách quan
- Chủ trương, chính sách của Chính phủ: Một khi Chính phủ có những quyết sách
và chủ trương đúng đắn giúp đỡ HSSV thì vốn hoạt động sẽ được hỗ trợ tích cực, từ
đó giúp NH phát triển tín dụng HSSV và ngược lại.

- Môi trường kinh tế: Nếu trong môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, vấn đề
giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm được việc làm nói
chung sẽ tăng lên, và tỷ lệ HSSV vay vốn NH có khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do
đó chất lượng tín dụng đối với HSSV sẽ có xu hướng tăng lên; và ngược lại.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh
doanh diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống NH
nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối với
sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV, nhận thức chung về
luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động đến ngân hàng. Cho nên,
việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao chất
lượng tín dụng NH. Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt
động NH đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành

- 15 -


luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe, Để làm được điều
này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng.
-

Năng lực nhận thức của khách hàng: Năng lực của khách hàng là nhân tố rất

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nếu khách
hàng là người có năng lực tốt sau khi ra trường, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm
việc làm có thu nhập cao, do đó khả năng trả nợ NH cũng sẽ cao.
* Nhóm nhân tố chủ quan.
- Chiến lược hoạt động của Ngân hàng: Đây là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết
định tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì, nếu như NH chỉ hoạt động mang
tính chất thụ động, không định hướng một cách cụ thể và có chiến lược hoạt động của
mình thì tất yếu NH không thể nâng cao chất lượng hoạt động của mình, trong đó có

hoạt động tín dụng. Một khi chất lượng lĩnh vực hoạt động chính không được chú ý thì
hoạt động của NH càng nhanh chóng trở nên bế tắc. Điều này có nghĩa là trước hết
NH cần chú ý hoạch định một cách khoa học và khả thi chiến lược phát triển của
mình, từ đó mới có thể đưa ra các phương án thích hợp để hướng tới các đối tượng
khách hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Có như vậy, chất lượng tín dụng
mới ngày càng được nâng cao.
- Mô hình tổ chức: Trường hợp mô hình tổ chức phù hợp với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng phát triển và ngược lại. Tùy theo hoạt động của mình
mà Ngân hàng có những chiến lược mô hình phù hợp. Do đó, mô hình tổ chức rất quan
trọng để thực hiện mục tiêu đề ra, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
-

Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho

vay đối với HSSV, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại cho vay được
thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, v.v… Chính sách
tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho
vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra.
Cho nên, chính sách tín dụng cần phải được xây dựng hợp lý, có sự linh hoạt, vì nếu
cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng tín dụng.

- 16 -


-

Cơ sở vật chất: Trong điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động được hoàn

thiện sẽ tạo tiền đề để NH mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ
sở vật chất trang thiết bị tốt thì bản thân nó sẽ kích thích cán bộ nhân viên thi đua thực

hiện tốt nhiệm vụ được giao. Như ta đã biết, trong lĩnh vực tài chính NH có rất nhiều
các loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau. Việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này
sẽ cho phép ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín đối với khách hàng.
- Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên: Nói chung, phong
cách của cán bộ nhân viên trong NH tác động rất lớn đến tâm lý của khách hàng. Do
đó, các ngân hàng luôn có mô hình đào tạo, tập huấn cán bộ nhân viên ngân hàng đặc
biệt là bộ phận tiếp xúc với khách hàng
1.3 Kinh nghiệm về tín dụng HSSV ở các nước trên thế giới và rút ra bài học
áp dụng đối với Việt Nam

- 17 -



×