Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của công ty trách nhiệm hữu hạn hải triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
được phép công bố.
Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Quang

1


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc với tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Đức Tính đã hướng dẫn tận
tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Khoa, Phòng ban chức
năng, các Giảng viên của Đại học Huế đã giảng đạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
Hải Triều; Các chủ đầu tư; Các Công ty tư vấn – thiết kế; Các đồng nghiệp và bạn
bè đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
TÁC GIẢ


Nguyễn Đức Quang

2


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên
: Nguyễn Đức Quang
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2014-2016.
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Bùi Đức Tính
Tên đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Hải Triều”
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng là một trong những ngành được xã hội quan tâm. Cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu
do các chủ đầu tư tổ chức.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đấu thầu, tôi chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phân tích kinh tế và phân tích kinh
doanh; Thống kê mô tả; Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương
pháp phân tích nhân tố và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và EXCEL.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản mang tính khoa học về cạnh
tranh, đấu thầu, các tiêu chí đánh giá năng lực đấu thầu, các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh đấu thầu. Từ đó khẳng định sự cần thiết của việc nâng cao năng
lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều.

- Dùng các phương pháp phân tích khoa học, phân tích, đánh giá thực trạng
trên cơ sở kết quả phân tích số liệu thứ cấp, sơ cấp đã thu thập và xử lý. Luận văn
đã đưa ra được các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh đấu thầu của Công ty.
- Trên cơ sở đó, Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản; Trong mỗi
nhóm đưa ra nhiều giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu
của Công ty TNHH Hải Triều. Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề
xuất đối với Nhà nước, các chủ đầu tư, các cơ quan Nhà nước có liên quan.

3


MỤC LỤC

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

DN
HT
XD
TNHH
HSMT
HSDT

QLDA
TSDH
TSNH
TSCD
GTVT
SLCT
GTBQ

Doanh nghiệp
Hải Triều
Xây dựng
Trách nhiệm hữu hạn
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu
Quản lý dự án
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định
Giao thông vận tải
Số lượng công trình
Giá trị bình quân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty


5

35


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với sự mở cửa và hội nhập của đất nước, sự phát triển nhanh chóng
về số lượng và thành phần kinh tế buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh
tranh hết sức gay gắt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải tự
nâng cao năng lực của mình trên tất cả các mặt để thích nghi và phát triển.
Ngành xây dựng là một trong những ngành được xã hội quan tâm và một
trong những ngành đi đầu trong công tác phát triển đất nước. Khác với các lĩnh vực
khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thông qua hình
thức đấu thầu. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, ngành
xây dựng từng buớc áp dụng để minh bạch trong từng công tác, do đó đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong mọi mặt của
quá trình nhất là công tác đấu thầu xây dựng.
Công ty TNHH Hải Triều là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi.... theo giấy phép
kinh doanh số 3200193587 do Sở Kế hoạch và đầu tư Quảng trị cấp. Hàng năm
Công ty giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp cho ngân sách tỉnh
ngày càng cao. Tuy vậy trong một môi trường kinh doanh với áp lực cạnh tranh
ngày càng khắc nghiệt, để tồn tại và phát triển Công ty phải nâng cao hơn nữa năng
lực cạnh tranh để tham gia đấu thầu trúng nhiều dự án và quản lý hiệu quả chúng.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ của mình.


6


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng về
cạnh tranh trong đấu thầu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu, năng lực đấu thầu
và cạnh tranh đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng;
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thu thập số liệu: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp như sau:
3.1.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các báo cáo kế toán, báo cáo tổng kết hàng năm, số liệu,
thông tin của Công ty TNHH Hải Triều đã được công bố, các chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án đầu tư và xây dựng và các Công ty tư vấn xây dựng.
3.1.2 Số liệu sơ cấp.
Điều tra từ các đối tượng là cán bộ, công nhân viên của Công ty, các chuyên
gia làm việc tại các Sở ban ngành, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư và xây
dựng, các Công ty tư vấn xây dựng theo phương pháp bảng hỏi đã được thiết kế
sẳn.
3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích kinh tế và phân tích kinh doanh: để phân tích đánh
giá thực trạng khả năng cạnh tranh đấu thầu của Công ty trên cơ sở các số liệu thứ
cấp đã được tổng hợp.


7


- Phương pháp thống kê mô tả: Xác định trung bình mẫu, kiểm định ý nghĩa
về mặt thống kê của các số liệu điều tra.
- Phương pháp so sánh: Để so sánh năng lực (tài chính, máy móc, công nghệ,
tiến độ, uy tính …) của công ty với các công ty đối thủ cạnh tranh và với các công
ty là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
- Phương pháp chuyên gia: Để đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty, những tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh đấu thầu làm cơ sở cho việc đề xuất các nhóm giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty.
- Phương pháp phân tích nhân tố: Để xác định các nhân tố ảnh hưởng nhất
đến công tác cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.
Kết quả điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp và phân tích trên máy vi tính dựa
trên phần mềm SPSS và EXCEL.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh đấu thầu và các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các vấn đề liên quan đến cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Hải Triều trong quan hệ với các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng, Công ty tư vấn xây dựng, một số Công ty
đối thủ cạnh tranh từng tham gia đấu thầu trên địa tỉnh Quảng trị và một số địa bàn
lân cận;
- Về thời gian: Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty
giai đoạn 2012-2014 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.


8


Nội dung nghiên cứu
Tên luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH
Hải Triều”
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đấu thầu, cạnh tranh đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty
TNHH Hải Triều
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực
cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH Hải Triều

9


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤU THẦU, CẠNH
TRANH ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu
1.1.1. Một số khái niệm liên quan trong đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, tuân theo các quy luật
khách quan của thị trường: quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị.
Thông qua hoạt động đấu thầu, người mua có nhiều cơ hội để lựa chọn người
bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất - xứng với giá trị của đồng tiền mà
người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán có nhiều cơ hội để cạnh tranh

nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các
kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa
lợi nhuận.
Tóm lại, đấu thầu là quá trình lựa chọn các nhà thầu có năng lực thực hiện
những công việc có liên quan đến quá trình tư vấn, xây dựng, mua sắm thiết bị và
lắp đặt các công trình, hạng mục công trình xây dựng nhằm đảm bảo tính hiệu quả
kinh tế và các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc
biệt, mà người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu
cầu và điều kiện để xây dựng công trình (người dự thầu) công bố giá mà mình
muốn nhận. Người gọi thầu sẽ chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của
mình với giá thấp hơn. Như vậy có thể thấy, để trúng thầu cần có 2 yếu tố: bảo đảm
kỹ thuật và giá cả thấp nhất.
Đấu thầu được xem là một phương thức ưu việt trong mua bán hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động đấu thầu được phát triển và ngày
càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, người bán thì nhiều mà

10


người mua thì ít. Để nhận thầu các công trình, các nhà thầu không ngừng nâng cao
năng lực của mình, tập trung nguồn lực để tham gia đấu thầu, hoàn thiện phương
pháp lập hồ sơ dự thầu.
Theo từ điển tiếng Việt đấu thầu được giải thích là “đọ công khai, ai nhận
làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng”
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên

cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. [1]
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
- Về chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng: Đấu thầu xây dựng là một trong
những phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện những công
việc như: tư vấn, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm trang thiết bị... cho
các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Thực chất đây là hoạt động cạnh
tranh xuất phát từ mối quan hệ cung - cầu, diễn ra giữa hai chủ thể: cạnh tranh giữa
bên mời thầu (chủ đầu tư) với các nhà thầu và cạnh tranh giữa các nhà thầu với
nhau. Trong quá trình tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể khác nhau như: chủ đầu tư
(bên mời thầu) và các doanh nghiệp xây dựng có năng lực đáp ứng yêu cầu của chủ
đầu tư. Các bên tham gia đấu thầu phải đảm bảo tuân thủ qui định của pháp luật về
điều kiện tham gia đấu thầu. Đối với chủ đầu tư, phải là đơn vị có đủ năng lực về tài
chính, có năng lực tổ chức thực hiện và quản lý dự án. Về phía các nhà thầu, đối với
nhà thầu trong nước thì phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
- Về đối tượng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng: Hàng hóa tham gia đấu
thầu xây dựng là các dự án xây lắp, các dự án cung ứng hàng hóa, các dự án tư vấn về
thiết kế, giám sát, đầu tư... trong lĩnh vực xây dựng. Các nhà thầu thực hiện việc cạnh
tranh với nhau để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh. Hàng hóa lúc đầu đem ra thị trường

11


chưa được định giá một cách cụ thể, dựa trên các thông số yêu cầu về điều kiện kinh tế
- kỹ thuật của dự án, doanh nghiệp và nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu để xác
định giá cả cụ thể của hàng hóa và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật và điều kiện thực
hiện để hoàn tất việc mua bán. Hoạt động này diễn ra giữa người mua (chủ dự án) với
người bán (nhà thầu) và giữa các nhà thầu với nhau nhằm bán được sản phẩm của
mình. Thông qua cạnh tranh đấu thầu sẽ hình thành giá thầu - giá của hàng hóa đem ra
bán, đây cũng chính là giá dự toán của công trình.

1.1.3. Mục tiêu của đấu thầu
Thứ nhất, đảm bảo tính cạnh tranh: Thông qua đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu
phải phát huy hết khả năng của mình về kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật, áp
dụng giải pháp công nghệ hợp lý và tiềm năng sẵn có của mình hoặc cần thiết phải
liên danh để có lợi thế cạnh tranh với các nhà thầu khác.
Thứ hai, đảm bảo tính công bằng: Qua tổ chức đấu thầu tạo cơ sở pháp lý để các
nhà thầu có tư cách hợp lệ đáp ứng đầy đủ điều kiện trong hồ sơ mời thầu (HSMT) có
được điều kiện bình đẳng như nhau tham gia dự thầu, không có sự phân biệt đối xử khác.
Thứ ba, đảm bảo tính minh bạch: Đấu thầu được tiến hành công khai trong suốt
quá trình từ mời thầu đến việc mở thầu, xét thầu và ký kết hợp đồng đều thực hiện có
sự kiểm tra, thẩm định, đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật
đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
Thứ tư, đảm bảo hiệu quả kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho chủ đầu tư thực
hiện dự án của mình với giá thành hợp lý, đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật,
tiến độ thi công và chất lượng công trình tốt nhất.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu
Trước hết, đấu thầu là một qui trình hiện đại, là một phương thức cạnh tranh
phổ biến trong xây dựng cơ bản và hiệu quả không chỉ ở nước ta mà đã được khẳng
định ở các nước trên thế giới. Nó không chỉ có ý nghĩa quan trọng với các chủ thể
tham gia đấu thầu mà còn đối với nền kinh tế quốc dân, cụ thể là:
* Vai trò của đấu thầu xây dựng với nền kinh tế.

12


- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các
hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh

tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp xây dựng.
- Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
- Đầu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp
xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và
ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát
triển sản xuất kinh doanh.
+ Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ
thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không
chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng qui mô
doanh nghiệp dần dần.
+ Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản
lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng
như toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả
công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế chung của ngành.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt
buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực
của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên
các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát
của cơ quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây

13


dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.

*Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không
có cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu.
Nếu không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm
cho người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể
nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường
xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:
- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị
trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức
đấu thầu hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể
thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện
pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp
ngày càng được nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện hoàn
thiện về mặt tổ chức.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền
tảng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực
trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.5 Các nguyên tắc đấu thầu
Đấu thầu xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc mua bán đặc thù đó là
nguyên tắc công bằng, bí mật, công khai, có đủ năng lực và trình độ, trách nhiệm.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Các Nhà thầu tham gia thầu đều phải
được Chủ đầu tư đối xử ngang nhau, những thông tin cần thiết cần phải được cung

14



cấp đầy đủ, chính xác, không thiên vị bên nào và hoàn toàn công khai.
- Nguyên tắc bí mật: Chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thông tin có liên
quan của các Nhà thầu về dự án đang được thực hiện đấu thầu, không được tiết lộ
thông tin của Nhà thầu này cho Nhà thầu khác.
- Nguyên tắc đánh giá công bằng: Các hồ sơ phải được đánh giá một cánh
chính xác đúng theo chuẩn mực và được đánh giá bởi Hội đồng xét thầu có năng lực
và phẩm chất, không thiên vị bên nào. Phải lượng hoá được kết quả xét thầu để có
sự lựa chọn và quyết định chính xác. Phải loại ngay những Nhà thầu có hành vi vi
phạm Quy chế đấu thầu. Phải giải thích đầy đủ khi có quyết định loại bỏ hay lựa
chọn nhà thầu để tránh sự nghi ngờ của các bên tham gia.
- Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực: Khi tổ chức đấu thầu hay khi tham gia đấu
thầu, Chủ đầu tư và các Nhà thầu phải có được các năng lực thực tế để có thể đảm
bảo được các yêu cầu của dự án đề ra như kỹ thuật, tài chính, máy móc, thiết bị...
Nguyên tắc này được đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại do Chủ đầu tư hay Nhà thầu
không đủ điều kiện để thực hiện các cam kết của mình, làm vỡ hiệu quả cơ chế đấu
thầu gây tốn kém cho Nhà nước.
- Nguyên tắc trách nhiệm: Trách nhiệm của Chủ đầu tư và Nhà thầu phải
được xác nhận cụ thể trong quá trình thực hiện cũng như sau khi hoàn thành công
trình. Mặt khác, giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện các quy
định của Nhà nước về đấu thầu.
1.1.6. Các hình thức, phương thức đấu thầu xây dựng, yêu cầu lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng
*Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết
định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình
thức sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó
không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đối với hình thức đấu thầu

này không hạn chế đối tượng tham gia miễn là đối tượng tham gia đáp ứng đủ các

15


điều kiện mà bên gọi thầu qui định. [1]
- Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu. Để đảm bảo những yêu cầu tương đối khắt khe về các công trình
xây dựng, nhà thầu hạn chế đối tượng tham gia nhằm lựa chọn những nhà thầu với
những điều kiện khắt khe hơn. [1]
* Các phương thức đấu thầu xây dựng:
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với
toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
+ Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp;
+ Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
+ Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. [1]
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng
thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. Phương thức một giai

đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

16


+ Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. [1]
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng
chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ
xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó
có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được
áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. [1]
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ: Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp
đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn
này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất
về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai; Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ
đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự
thầu giai đoạn hai để đánh giá. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp
dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua

sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc
thù.
* Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,
các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được

17


nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.2.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
* Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu mà các doanh nghiệp đều phải thực hiện
để tồn tại và phát triển. Tùy theo quan điểm nghiên cứu, cạnh tranh được hiểu và
định nghĩa theo những quan niệm tương đối khác nhau.
Đứng trên quan điểm người bán, P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trường”. Chú trọng hơn đến tính chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo
sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh
tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem
lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc và mới lạ hơn để khách hàng
lựa chọn mình chứ không phải đối thủ của mình.”
Theo K.Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu về sản xuất tư bản chủ nghĩa
K.Marx đã khẳng định rằng: “quy luật cơ bản của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá
trị thặng dư”, đồng thời còn chỉ rõ nhiều quy luật khác của phương thức sản xuất

này trong đó có quy luật cạnh tranh.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là
ganh đua hơn thua"
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh

18


có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để
đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
* Khái niệm năng lực canh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người
tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức
hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp về công nghệ, tài chính, nhân lực… so với các đối thủ cạnh
tranh nhằm mục đích: thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thu được lợi
nhuận cao đồng thời chiếm lĩnh được thị phần trong thị trường cũng như là phương
thức để doanh nghiệp tồn tại và phát triển môi trường kinh doanh.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
Không đồng nhất với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh

19


tranh trong đấu thầu là quá trình sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
hay thông qua liên doanh, liên kết để tham gia cạnh tranh với các đối thủ ở các
phương diện về giá, về kỹ thuật, về tiến độ, chất lượng công trình trong quá trình
tham gia đấu thầu. Đó chính là quá trình sử dụng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và các thủ thuật tham gia đấu thầu để tạo ra những lợi thế nhất định trong
quá trình dự thầu, từ đó giành thắng lợi trong các hợp đồng xây dựng.
Có thể thấy, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt nhưng chưa hẳn đã
có thể có năng lực cạnh tranh trong đấu thầu cao. Nhưng một doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh trong đấu thầu cao không thể không có năng lực cạnh tranh chung
của doanh nghiệp thấp. Vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tiền đề cơ
bản, quan trọng để hình thành nên năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. Tuy nhiên,
năng lực đó được sử dụng như thế nào thì lại tùy thuộc vào chiến thuật trong đấu
thầu của doanh nghiệp như chiến thuật bỏ giá, chiến thuật huy động và sử dụng các
nguồn lực để thực hiện công trình và các chiến thuật khác.

1.2.3 Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự cố gắng
giành được quyền thực hiện các dự án thông qua gọi thầu với điều kiện thuận lợi và
tối ưu nhất trên cơ sở nguồn nội lực và ngoại lực có năng lực khống chế được của
doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế - xã hội. Cụ thể, cạnh tranh
đấu thầu có thể được hiểu trên các khía cạnh sau:
- Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu
là quá trình doanh nghiệp đưa ra những giải pháp về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân
lực, tiến độ thi công, giá bỏ thầu, ưu thế về kinh nghiệm,.... thể hiện tính ưu việt của
mình so với nhà thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của bên mời thầu trong việc
thực hiện dự án.
- Theo nghĩa rộng, cạnh tranh trong đấu thầu là sự ganh đua quyết liệt giữa
các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp về kỹ
thuật, điều kiện thực hiện dự án, giá bỏ thầu... nhằm đảm bảo trúng thầu và thực
hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Cạnh tranh trong đấu thầu

20


xây dựng thường hiểu theo nghĩa rộng, nó có một số đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, về chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Cạnh tranh
trong đấu thầu thường có nhiều chủ thể tham gia, các chủ thể này có cùng mục tiêu
theo đuổi đó là phải giành được những lợi thế về phía mình. Các chủ thể tham gia
cạnh tranh đấu thầu phải tuân thủ các qui định của pháp luật, các thông lệ Quốc tế
và các ràng buộc về điều kiện tham gia đấu thầu do cơ quan quản lý dự án đặt ra.
Các chủ thể khi tham gia đấu thầu đều phải cạnh tranh với nhau, điều này dẫn tới sự
hình thành nhiều mối quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể khi tham gia đấu thầu. Đó
là, mối quan hệ cạnh tranh giữa người bán và người mua. Theo đó, người mua (bên
mời thầu) thì muốn mua được công trình xây dựng có chất lượng cao, thời gian thi
công ngắn, chi phí hợp lý, về phía những người bán (nhà thầu) thì muốn bán được

công trình trong tương lai có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn nhất
trong hạn độ bảo đảm các quy chuẩn của xây dựng.
+ Thứ hai, về đối tượng của cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Khi đánh giá và
quyết định lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư thường căn cứ vào các tiêu chí để xét thầu,
đó là: kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu; năng lực tài chính; trình độ chuyên môn,
kỹ thuật; tiến độ thi công và giá dự thầu. Trong đó, bên mời thầu chú ý nhiều nhất
tới chất lượng, tính năng ưu việt về kỹ thuật và giá thành sản phẩm, đó cũng chính
là đối tượng cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
Cạnh tranh bằng chất lượng công trình: Là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong việc đề xuất các giải pháp tốt nhất về khoa học - công nghệ nhằm đáp
ứng các tiêu chuẩn do bên mời thầu đưa ra. Để thắng thầu, doanh nghiệp phải không
ngừng đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng công trình. Chất lượng công trình là một trong những yếu tố
quan trọng nhất, nó khẳng định năng lực thi công, uy tín của doanh nghiệp. Mặt
khác, chất lượng công trình còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, hoàn thành các mục tiêu kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
đề ra và thương hiệu của doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quyết

21


định đến thành công hay thất bại trong đấu thầu xây dựng. Do đó, xây dựng được
mức giá bỏ thầu hợp lý là yêu cầu hàng đầu quan trọng việc đảm bảo tính cạnh
tranh và đạt hiệu quả kinh doanh cao của doanh nghiệp. Để tạo ra ưu thế cạnh tranh
về giá trong cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy và linh hoạt trong
việc tìm hiểu thông tin về dự án, đối thủ cạnh tranh, mục tiêu của dự án, ưu thế của
các doanh nghiệp khác trong cạnh tranh... Tùy theo từng công trình cụ thể dựa vào
mục tiêu của công ty, tiềm lực tài chính, năng lực thi công từ đó xây dựng chính
sách giá khác nhau để quyết định giá bỏ thầu.

Cạnh tranh bằng tiến độ thi công: Tiến độ thi công thể hiện năng lực của nhà
thầu trên các khía cạnh như trình độ tổ chức và quản lý thi công, năng lực kỹ thuật,
trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực. Thực hiện đầy đủ các cam kết về tiến độ
thi công là điều kiện quan trọng để thắng thầu cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thứ ba, về hình thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Trong đấu thầu
xây dựng, tồn tại hai hình thức cạnh tranh chủ yếu là: cạnh tranh theo chiều rộng và
cạnh tranh theo chiều sâu.
Cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh có giới hạn) bao gồm các yếu tố
chính như: Đa dạng hóa các công trình xây dựng mà doanh nghiệp kinh doanh trên
cơ sở nguồn lực hiện có; cải tiến phương thức thanh toán và các điều kiện thi công
trong hợp đồng nhận thầu; nâng cao năng lực xây dựng hồ sơ dự thầu, đặc biệt là
hoạt động giới thiệu và thông tin về doanh nghiệp; đổi mới công tác tổ chức thi
công; tăng cường hoạt động tìm kiếm thông tin kinh tế; đẩy mạnh hoạt động
Marketing, truyền thông...
Cạnh tranh theo chiều sâu (cạnh tranh không có giới hạn) là sự đầu tư của
doanh nghiệp thông qua việc nâng cấp thiết bị thi công, nghiên cứu và ứng dụng
những tiến bộ của khoa học - công nghệ vào thi công, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân, cán bộ
trong doanh nghiệp. Cạnh tranh theo chiều sâu thực chất là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thông qua việc đầu tư nghiên cứu nhằm nâng cao hàm lượng khoa
học - kỹ thuật của hàng hóa chào bán nói riêng (công trình) và năng lực khoa học

22


của doanh nghiệp nói chung.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường thực hiện cả hai hình thức trên để nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh

nghiệp
1.3.1 Nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1.1 Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then
chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì chủ đầu tư thường chú
trọng đến các vấn đề:
- Cán bộ quản trị cấp cao (Ban giám đốc) là những người có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chiến lược, điều hành và quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết định của họ. Khi
đánh giá bộ máy lãnh đạo chủ đầu tư thường quan tâm đến các tiêu thức như kinh
nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý doanh nghiệp, phẩm chất kinh doanh và các mối
quan hệ và xa hơn nữa là khả năng xây dựng một tập thể đoàn kết, vững mạnh, thúc
đẩy mọi người hết mình cho công việc. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng thêm sức
mạnh, tăng thêm năng lực cạnh tranh.
- Cán bộ quản trị cấp trung gian là những người đứng dưới quản trị viên cấp
cao và đứng trên quản trị viên cấp cơ sở. Ở vị trí này họ vừa quản trị các quản trị viên
cấp cơ sở thuộc quyền, vừa điều khiển các nhân viên khác. Chức năng của họ là thực
hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp bằng cách phối hợp thực hiện các
công việc nhằm dẫn đến hoàn thành mục tiêu chung. Để đánh giá năng lực trình độ của
đội ngũ cán bộ cấp này chủ đầu tư thường xem xét trên các mặt:
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, thâm niên nghề nghiệp, tác
phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và pháp luật.
+ Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ qua đó cho biết trình
độ chuyên môn hoá và khả năng đa dạng hóa của doanh nghiệp. Thường thì đội ngũ

23


cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị và công nhân lành nghề có chuyên môn về lĩnh vực

chính của doanh nghiệp phải chiếm tỷ trọng ít nhất là 60%.
- Các chuyên viên, đây là một trong những khác biệt so với các ngành khác.
Đó là những kỹ sư, cử nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như
lập dự toán, giám sát thi công và vai trò của họ cũng rất quan trọng. Chẳng hạn như kỹ
sư giám sát thi công có quyền quyết định mọi vấn đề trong quá trình thi công một hạng
mục công trình, quyết định của họ có ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân là đội ngũ các nhà quản trị ở cấp cuối
cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị một doanh nghiệp. Thông thường họ
là những đốc công, tổ trưởng, trưởng ca. Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, đôn đốc, điều
khiển công nhân hoàn thành các công việc hàng ngày theo tiến độ kế hoạch để đưa đến
hoàn thành mục tiêu chung của cả doanh nghiệp. Đây là đội ngũ quản trị viên lãnh đạo
lực lượng lao động trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp qua khía
cạnh như chất lượng, tiến độ thi công. Và cuối cùng là là đội ngũ lao động với trình độ
tay nghề cao, có khả năng sáng tạo trong công việc, họ chính là những người thực hiện
những ý tưởng, chiến lược của các quản trị cấp cao, tạo nên năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.3.1.2 Kinh nghiệm trong thi công
Khi xem xét năng lực kinh nghiệm thi công tức là đi xem xét đến số năm nhà thầu
đi vào hoạt động, số lượng và chất lượng công trình mà nhà thầu xây dựng từng tham gia,
số lượng và năng lực công tác của cán bộ, nhân viên chủ chốt đảm bảo phù hợp với yêu
cầu của gói thầu đang tham gia dự thầu. Như vậy, năng lực kinh nghiệm ở đây bao gồm cả
năng lực kinh nghiệm của tổ chức và năng lực kinh nghiệm của các cá nhân.
Khi phân tích năng lực kinh nghiệm thi công của một nhà thầu ta sẽ căn cứ
trên các tiêu chí về số lượng và loại hình công trình mà nhà thầu đã thực hiện thi công
xây lắp, lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ kỹ thuật, trình độ kinh nghiệm
của chỉ huy trưởng thi công và người phụ trách kỹ thuật… để đánh giá xem nhà thầu có
đảm bảo được yêu cầu về kinh nghiệm thi công công trình hay không. Cụ thể:
- Các loại công trình có kinh nghiệm thi công:

24



Thứ nhất, các loại hình công trình đã thi công và số năm kinh nghiệm thi công
các loại công trình này của Công ty. Tiêu chí này thể hiện được tính đa dạng các lĩnh
vực hoạt động của Công ty cũng như số năm kinh nghiệm, có ý nghĩa lớn trong việc
nâng cao uy tín của Công ty trong thị trường xây dựng.
Thứ hai, loại hình và quy mô cũng như mức độ quan trọng của công việc mà
nhà thầu từng đảm nhận trong các công trình đã thi công: có thể nhà thầu là tổng thầu
xây dựng (tức là nhà thầu thực hiện toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc
của dự án đầu tư xây dựng công trình); hoặc nhà thầu phụ (tức là nhà thầu thực hiện
một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng).
- Năng lực kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ: Khi phân tích năng lực kinh
nghiệm của đội ngũ cán bộ của công ty chúng ta cần xem xét các tiêu chí sau:
+ Số lượng và cơ cấu cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ kỹ
thuật cũng như số năm công tác của họ.
+ Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, số năm
kinh nghiệm trong thi công các loại công trình của Công ty nói chung và các loại hình
công trình có tính chất tương tự hay cùng loại với công trình đang đấu thầu. Tiêu chí
này giúp cho chủ đầu tư đánh giá được xem nhà thầu có khả năng đề cử được các chỉ
huy trưởng thi công và người phụ trách hoạt động hiệu quả và có thỏa mãn được yêu
cầu về năng lực kinh nghiệm thi công hay không?
1.3.1.3 Máy móc thiết bị và công nghệ thi công
Các DN khi tham gia đấu thầu, tất yếu phải trình bày về phần máy móc thiết bị
hiện có của mình để chủ đầu tư đánh giá. Để có thể cạnh tranh được, các doanh nghiệp
cần phải có các loại máy móc thiết bị có các yếu tố sau:
- Trước hết máy móc, thiết bị của doanh nghiệp phải là những loại phù hợp với
nhu cầu thi công và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp theo là số lượng và chủng loại máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện
có. Nếu số lượng và chủng loại càng nhiều, càng hiện đại, số năm sử dụng ít, công suất
lớn thì nó đánh giá doanh nghiệp có lượng tài sản cố định lớn, khả năng sử dụng các

loại máy móc, thiết bị cao, dễ dàng huy động nguồn lực sẵn có của mình. Cho nên nó

25


×