Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hạch toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ lợi – Thuỷ điện Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.31 MB, 87 trang )

GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác hạch toán tập hợp chi phí xây
lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trung tâm của
công tác hạch toán. Chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ
tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo
tính đầy đủ và chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải tính đúng, tính
đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình xây lắp.
Công ty Cổ phần xây dựng Thuỷ lợi – Thuỷ điện Quảng Nam là một công ty
chuyên xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình giao thông, dân dụng
và công nghiệp. Cũng như những công ty xây dựng khác, việc tập hợp chi phí xây
lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp để công ty có thể cạnh tranh và ngày càng
khẳng định chỗ đứng vững chắc trên thương trường là một vấn đề rất cần thiết trong
thời điểm nguồn vốn hạn hẹp, các công trình phải ngừng, giản tiến độ thi công vì
không đủ nguồn vốn như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên nên em chọn đề tài:
“Hạch toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần xây dựng Thuỷ lợi – Thuỷ điện Quảng Nam”, nhằm tìm hiểu sâu hơn
lý thuyết đã học và đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tập hợp
chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng
Thuỷ lợi – Thuỷ điện Quảng Nam.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về hạch toán tập hợp chi phí xây lắp và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hạch toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm: Công trình Hồ chứa nước Hố Cái tại Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ lợi


– Thuỷ điện Quảng Nam.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

2

phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ
lợi – Thuỷ điện Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ lợi – Thuỷ điện Quảng
Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của công trình Hồ chứa nước Hố Cái.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu kế toán tại công ty.
+ Tham khảo sách báo và các tài liệu liên quan.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng
hợp số liệu.
5. Bố cục đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi – Thủy điện Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi – Thủy

điện Quảng Nam.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp.
Chi phí xây lắp là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
được phát hiện bằng tiền trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định.
1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây lắp có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp, chi phí xây lắp biểu hiện
mặt hao phí, giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện qua:
- Chi phi xây lắp gắn với từng kỳ phát sinh chi phí còn giá thành gắn với
khối lượng công tác hoàn thành.
- Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ,

chi phí kỳ trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
1.1.4 Nhiệm vụ hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng
được giá thầu hợp lý công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tượng chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

4

lắp hợp lý.
- Tham gia lập dự toán chi phí xây lắp trên nguyên tắc phân loại chi phí.
- Tổ chức tập hợp chi và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp kịp
thời các thông tin số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí
quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dỡ dang cuối kỳ.
- Ghi chép và tính toán đầy đủ chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự
toán, tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm xây lắp, phát
hiện kịp thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc
phục.
1.1.5 Hạch toán chi phí xây lắp.
1.1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí .
Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là các chi phí được tập hợp theo những

phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc
nên đối tượng tập hợp chi phí thường được xác định là từng công trình, hạng mục
công trình.
1.1.5.2 Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp.
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Nội dung.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp (Không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi
công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

5

liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
b. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy đề nghị xuất vật tư,
Phiếu xuất kho.
c. Tài khoản sử dụng: TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên, vật liệu trực tiếp
dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình.
Kết cấu TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ

TK 621

- Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử - Trị giá nguyên vật liệu chưa sử dụng
dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ hết nhập lại kho. Trị giá phế liệu thu
trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử hồi tính giá nhập kho
dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào

- Trị giá vốn NVL sử dụng thực tế kết

sản xuất).

chuyển sang TK tính giá thành cuối
kỳ.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

6

d. Phương pháp hạch toán.
TK 621

TK152, 153

Xuất kho NVLTT
sản xuất

TK 152

NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 1541

TK 111,112,331

Kết chuyển CP

Mua NVL chuyển thẳng SX

NVLTT cuối kỳ

TK 133
TK 632

Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí

NVLTT vượt định mức
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Nội dung.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp bao gồm cả công nhân do công ty quản lý và
thuê ngoài. Riêng đối với hoạt động xây lắp không ghi nhận vào tài khoản này các
khoản trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản
xuất.
Trường hợp doanh nghiệp sắp xếp và bố trí được việc nghỉ phép cho
CBCNV một cách đều đặn thì không cần trích trước lương nghỉ phép.

b. Chứng từ sử dụng: Biên bản nghiệm thu, bảng chấm công, hợp đồng
giao khoán, bảng thanh toán tiền lương….
c. Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TK này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp, trực
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

7

tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ và không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ

TK 622


- Kết chuyển hoặc phân bổ chi

- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực

phí nhân công trực tiếp để tính

hiện khối lượng công tác xây lắp trong kỳ.

giá thành sản phẩm xây lắp

- Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của


hoàn thành trong kỳ

công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm.

d. Phương pháp hạch toán:
TK 334

TK 1541

TK 622

Tiền lương phải trả cho CN sản xuất
Kết chuyển CP NCTT
cuối kỳ

TK 335
Trích trước TL
TL trả cho CN
nghỉ phép

của CNSX

TK 338
TK 632

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định

Kết chuyển CP NC
TK 1413


vượt định mức

Chi phí NCTT trừ vào tiền
tạm ứng chi phí giao khoán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Nội dung.
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

8

Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong giá thành xây lắp có
liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp
và ở các công trình xây dựng.
b. Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
c. Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ

TK 627



Tập hợp chi phí sản xuất chung phát Các khoản giảm chi phí sản xuất
sinh trong kỳ


Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản chung để
tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

d. Phương pháp hạch toán
TK 334, 338
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh

TK 627

TK 111, 112, 152


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

9

TL phải trả NV quản lý đội xây dựng, trích
BHXH,BHYT… của nhân NV
quản lý theo tỷ lệ quy định
TK 152
Xuất vật liệu cho quản lý đội xây dựng

Các khoản giảm
trừ CP SXC

TK 153
Xuất CCDC phân bổ 1 lần
CCDC luân chuyển, phân bổ từng kỳ
TK 242

Xuất CCDC phân

Phân bổ từng lần

bổ nhiều lần

vào CP SXC

TK 214

TK 1541

Kết chuyển CP
Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội

SXC cuối kỳ

xây dựng
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài

TK 632

CP bằng tiền khác
TK 214
Thuế GTGT
đầu vào
TK 352

KC CP SXC vượt

định mứt

Trích trước CP bảo hành
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

10

a. Nội dung.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy
thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí
( công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc..).
Chi phí tạm thời liên quan đến nhiều đối tượng nên được phân bổ hoặc trích
trước cho các đối tượng có liên quan theo thời gian sử dụng công trình hoặc thời
gian thi công trên công trường.
Chi phí thực tế công
Chi phí
Gía trị phế
Phân bổ chi
+
trình tạm thời
tháo dỡ
liệu thu hồi
phí tạm thời

Thời
gian
sử
dụng
công
trình
hoặc
thời
gian
thi
công trên
=
hàng kỳ
công trường
b. Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy, Bảng chấm công, Phiếu xuất
kho, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
c. Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Kết cấu TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ

TK 623

- Các khoản được ghi giảm chi phí sử dụng
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi
máy thi công.

công phát sinh trong kỳ theo các điều
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng
khoản quy định
máy thi công để tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong
kỳ.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

11

d. Phương pháp hạch toán:
+ Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội xe, máy thi công riêng.
TK 152

TK 621 (MTC)

TK 1541

NVL xuất dùng

Kết chuyển CP sử

trực tiếp

dụng MTC


TK 111,112,331
Mua NVL đưa thẳng
vào SX

TK 623

Kết chuyển CP
NVL TT

TK 133

Thuế GTGT
đầu vào
TK 632
TK 622

TK 334
TL công nhân điều

Kết chuyển CP

khiển MTC

NC TT

TK 152,153,214

Giá bán nội bộ

TK 627 (MTC)


CP quản lý tổ đội

K/c CP sử dụng

MTC

tính giá thành

Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp có tổ
chức đội xe, máy thi công riêng

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

12

+ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội xe, máy thi công riêng.
TK 334

TK 623
Tiền lương CN

TK 1541

Kết chuyển CP sử dụng

điều khiển MTC


MTC

TK 152,153,111
CP vật liệu, nhiên liệu
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 214

TK 632
Chi phí khấu hao
MTC
Kết chuyển CP sử dụng

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài

MTC vượt định mức

TK 133

Thuế GTGT
đầu vào
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp
không tổ chức đội xe, máy thi công riêng.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh



GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

13

+ Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài.
TK 111,112,331

TK 1541

TK 623

Thuê ngoài máy thi
công

TK 133

Thuế GTGT

Kết chuyển CP
MTC thuê ngoài

đầu vào

Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp thuê
máy thi công.
1.2 Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp
a. Tài khoản sử dụng.

Những phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
xây lắp. Các chi phí xây lắp kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Kế toán chỉ được phản ánh vào tài
khoản những chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

14

Nợ
TK 154

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp;
- Giá thành thực tế sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

hoàn thành nhập kho hoặc giao cho

- Kết chuyển chi phí máy thi công;

khách hàng.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung

SD: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
b. Phương pháp hạch toán:
TK 621

TK 1541
Phế liệu thu hồi
Kết chuyển CP nguyên vật

liệu trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí
TK 623

nhân công trực tiếp

TK 152

TK 138, 334
Bồi thường phải thu
hoặc trừ vào lương do
sản phẩm hư hỏng

Kết chuyển chi phí

Gía thành thực tế sản

máy thi công

phẩm hoàn thành
TK 632


TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

TK 155

KC giá trị sản phẩm xây
lắp đã bàn giao

Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

TK 154

15

TK 631

TK 154

Kết chuyển giá trị sản phẩm dở

Kết chuyển giá trị

Dang đầu kỳ


sản phẩm dở dang cuối
kỳ

TK 621

TK 632

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 622

Tổng giá thành sản phẩm

Kết chuyển chi phí NCTT
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng máy
thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
1.2.2 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng đều không thể tránh được những thiệt hại trong quá trình xây lắp. Đặc biệt
do đặc điểm của ngành xây dựng là tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Rủi ro sẽ gây thiệt hại, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Với lý do trên, kế toán phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong
xây lắp và đúng với nguyên nhân của thiệt hại nhằm phản ánh đúng kết quả xây lắp
và giúp doanh nghiệp đưa ra được những biện pháp khắc phục một cách kịp thời
nhất.

Thiệt hại trong xây lắp bao gồm 2 loại là thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại ngừng
xây lắp.
* Thiệt hại trong xây lắp do phá đi làm lại
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

16

Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được tôi như khoản thiệt hại bất thường.
+ Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại,
bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính vào
khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi
thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được.
TK 152, 334, 352
Chi phí sửa chữa làm lại

TK 1388

TK 811

Thiệt hại không thể thu hồi

TK 154, 155, 632
111

Giá trị sản phẩm công trình


TK 138, 152, 334,
Khoản thu hồi bồi thường

hỏng không sửa chữa được
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 138, 152
Thiệt hại được chủ đầu tư
thanh toán

Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch toán thiệt hại trong xây lắp do phá đi làm lại
* Thiệt hại ngừng xây lắp ngoài kế hoạch:
Thiệt hại ngừng xây lắp là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ xây
lắp trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan
nào đó. Ngừng xây lắp có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp
nguyên nhiên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

TK 152, 334. 338

17

TK 242 (142)


TK

811
Chi phí tiền lương, vật liệu

Thiệt hại thực tế

trong thời gian ngừng xây lắp

ngừng xây lắp

TK 111, 331

TK 138, 152,

131
Chi phí dụng cụ mua ngoài

Giá trị bồi thường của tập

phải trả

thể, cá nhân gây ra ngừng
xây lắp

Sơ đồ 1.10 Trình tự hạch toán thiệt hại ngừng xây lắp ngoài kế hoạch
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp cũng tuân theo
những nguyên tắc đánh giá dở dang trong doanh nghiệp thông thường, nghĩa là dựa
trên chi phí thực tế và có quan tâm đến mức độ hoàn thành công việc. Trong thực

tiển, do đặc thù của sản phẩm xây lắp (Thời gian thi công dài, bàn giao khối lượng
theo nhiều giai đoạn) nên việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào thời điểm
ghi nhận doanh thu. Tồn tại hai phương án ghi nhận doanh thu: Thanh toán khối
lượng theo tiến độ kế hoạch và thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Từ đó,
có hai phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
Đối với công trình, hạng mục công trình mà hợp đồng quy định thanh toán
sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ công trình (áp dụng đối với những
công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn): Đây là phương án thanh toán
theo khối lượng thực hiện. Khi đó sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc
khởi công đến thời điểm kiểm kê kết thúc kỳ kế toán nhưng chưa đạt đến giá trị
khối lượng thực hiện và thanh toán theo quy định của hợp đồng.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

18

Đối với công trình, hạng mục mà hợp đồng quy định thanh toán sản phẩm
xây dựng theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng hoặc theo giá trị khối lượng
thực hiện: Sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa hoàn thành (chưa
đạt tới điểm dừng kỹ thuật) để ghi nhận doanh thu (nếu thanh toán tiến độ kế hoạch)
hoặc để được thanh toán tính đến thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Như vậy, chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là phần còn lại sau khi đã phân bổ tổng
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ có liên quan cho các giai đoạn, tổ hợp công việc
hoàn thành. Việc phân bổ chi phí phát sinh cho các khối lượng xây lắp hoàn thành
và chưa hoàn thành được thực hiện theo tỷ lệ hoàn thành để được thanh toán .
Công thức tính:
Giá trị dự toán dở dang


=

cuối kỳ của giai đoạn i

Giá trị thành dự toán
của giai đoạn i

Giá trị thực tế sản phẩm
Hệ số chi phí
phân bổ cho

=

giai đoạn i

×

dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành dự toán
của khối lượng xây lắp

+

+

lượng dở dang cuối

sinh trong kỳ
Tổng dự toán tương ứng

khối lượng dở dang cuối

kỳ của giai đoạn i

kỳ

Giá trị dự toán khối
=

lượng dở dang cuối

của giai đoạn i

Tổng chi phí thực tế phát

bàn giao trong kỳ

Giá trị thực tế khối

Tỉ lệ hoàn thành

×

kỳ của giai đoạn i

Hệ số chi phí phân
bổ cho giai đoạn i

1.2.3. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
1.2.3.1 Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở đối
tượng tập hợp chi phí xây lắp. Đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp là
các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
1.2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp:
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

19

a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm xây lắp có quy
trình công nghệ xây lắp giản đơn, dối tượng tính giá thành tương đối phù hợ với đối
tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp.
Giá thành sản
phẩm xây lắp

=

Gía trị

CP xây lắp

+

KLXL

-


PSTK

DDĐK
b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.

Gía trị
KLXL
DDCK

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây
lắp rộng hơn đối tượng tính giá thành.
Gía trị
Gía thành
từng

KLXL
=

KLXL

+

Chi phí
xây lắp

-

DDĐK


Gía trị

Hệ số của

KLXL

từng

DDĐK
PSTK
Tổng hệ số của tất cả KLXL hoàn thành

×

KLXL
hoàn thành

c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây
lắp rộng hơn đối tượng tính giá thành và không có hệ số giá thành của từng khối
lượng xây lắp.
Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:

Tỷ lệ giá thành

Tổng giá thành thực tế từng khoản mục
=

từng khoản mục


Tổng giá thành dự toán từng khoản mục

Tính giá thành thực tế của từng khối lượng xây lắp hoàn thành theo từng khoản
mục.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

Gía thành thực tế
từng khoản mục

=

20

Gía thành dự toán
từng khoản mục

×

Tỷ lệ giá thành từng
khoản mục

Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh có liên quan đến đối tượng
nào của hợp đồng sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho đối tượng đó theo
hợp đồng. Khi nào xây lắp hoàn thành khối lượng theo hợp đồng, kế toán sẽ tính giá
thành các khối lượng xây lắp hoàn thành của hợp đồng.


SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

21

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN QUẢNG NAM
2.1 Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi – Thủy Điện
Quảng Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành.
- Công ty Xây dựng Thủy lợi Quảng Nam - Đà Nẵng thành lập ngày 05/01/1976
theo Quyết định số 223/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
- Năm 1977, khi công trình đại thủy nông Phú Ninh đi vào xây dựng, UBND
tỉnh QN-ĐN thành lập Công ty Xây lắp thủy lợi II để thực hiện nhiệm vụ thi công
các công trình xây lắp kênh Phú Ninh. Vì vậy Công ty được đổi tên thành Công ty
Xây dựng Thủy lợi I.
- Tháng 9/1983: Sáp nhập Xí nghiệp Cơ khí Thủy lợi vào Công ty xây dựng
Thủy lợi Quảng Nam - Đà Nẵng đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Thủy lợi Quảng
Nam – Đà Nẵng theo Quyết định số 1802/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam –
Đà Nẵng.
- Tháng 7/1991: Sáp nhập Xí nghiệp cung ứng vật tư, vận tải thủy lợi vào Xí
nghiệp xây dựng Thủy lợi Quảng Nam – Đà Nẵng và đổi tên thành Công ty Xây
dựng Thủy lợi - Thủy điện Quảng Nam – Đà Nẵng.
- Năm 1997 tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được chia tách thành 02 đơn vị
hành chính, công ty CP XD Thủy lợi – Thủy điện trực thuộc UBND tỉnh Quảng

Nam theo Quyết định tiếp nhận số 694/QĐ-UB ngày 10/5/1997 của UBND tỉnh
Quảng Nam và ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam trực tiếp quản
lý và đổi tên thành Công ty XD Thủy lợi – Thủy điện Quảng Nam.
Theo nguyện vọng của CBCNV lao động trong công ty, Đại hội đồng cổ
đông lần thứ nhất ngày 05/01/2005 thành lập công ty CP XD Thủy lợi – Thủy điện
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

22

Quảng Nam và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng
nhận kinh doanh số 3303070105 ngày 27/01/2005. Sau đó, vào ngày 21/01/2010
công ty được cấp lại giấy chứng nhận kinh doanh số 4000100146 đồng thời là mã
số thuế của công ty cho đến nay.
Vốn điều lệ ban đầu: 3.500.000.000 đồng. Được tăng lên: 6.240.000.000
đồng vào tháng 01/2010.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Quang Nam Hydraulic Hydro Electric
Construction Joint – Stock Company.
Địa chỉ: Số 94 – Phan Bội Châu – Tam Kỳ - Quảng Nam.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, công trình giao thông, dân
dụng và công nghiệp.
- Thi công các công trình khai hoang, định canh định cư, xây dựng cơ sở hạ
tầng vùng cây công nghiệp, thi công các công trình cấp thoát nước, thi công xây lắp
đường dây và trạm biến áp từ 35KV trở xuống.
- Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, nước sạch,
vệ sinh môi trường theo các hợp đồng: Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
(BOT), xây dựng – chuyển giao (BT).

- Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn phát triển Công ty, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho xã hội, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP XD Thủy
lợi – Thủy điện Quảng Nam.
Tổ chức sản xuất của công ty gồm hai bộ phận: Bộ phận sản xuất chính và bộ
phận phục vụ sản xuất.
- Bộ phận sản xuất chính là các đội thi công công trình xây dựng tiến hành
thi công các công trình và được giao khoản cho các đội trực tiếp thi công.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: là bộ phận phục vụ cho bộ phận sản xuất chính
gồm các đội xe có nhiệm vụ chuyên chở cung cấp vật tư, máy móc thiết bị và các
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

23

sản phẩm tự gia công như khung gỗ,…để chuẩn bị cho thi công công trình.

2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP XD Thủy lợi – Thủy
điện Quảng Nam.
CÔNG TY

BỘ PHẬN SẢN

BỘ PHẬN PHỤC VỤ

XUẤT CHÍNH


SẢN XUẤT

CUNG ỨNG VẬT TƯ

CÁC ĐỘI XÂY LẮP

CÔNG TRÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất
* Chú thích

Quan hệ trực tiếp

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP XD Thủy lợi – Thủy điện
Quảng Nam.
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP XD Thủy lợi –
Thủy điện Quảng Nam:
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Thủy điện Quảng
Nam được tổ chức theo sơ đồ sau:

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

24

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN

KIỂM SOÁT

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG KẾ

PHÒNG XE MÁY

– HÀNH CHÍNH

– KỸ THUẬT

TOÁN – TÀI VỤ

– THIẾT BỊ

CÁC ĐỘI SẢN XUẤT
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
Quan hệ tham mưu
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại
hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị để quản trị Công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại
hội, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động của Công ty.

- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chức năng và nhiệm vụ của
Hội đồng quản trị theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


GVHD: Th.s Mai Thị Quỳnh Như

25

29/11/2005 và Điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm các chức danh: Giám
đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng.
- Ban kiểm soát: Có 3 thành viên, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của Công ty.
- Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng pháp luật hiện hành, Điều lệ Công ty, Nghị quyết của Hội đồng
quản trị và các quy định khác của Công ty.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ thực hiện các công việc được Giám đốc ủy
quyền, phân công và chịu trách nhiệm về phần việc của mình thực hiện.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc và
thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức nhân sự; Chính sách lao động và tiền lương; Hành
chính quản trị, pháp chế, khen thưởng và kỷ luật; Bảo vệ nội bộ; Đối nội và đối ngoại.
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc và
thực hiện các nhiệm vụ: Quản lý về kế hoạch sản xuất kinh doanh; kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch (tháng, quý, năm); Quản lý kỹ thuật: Chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật, tiến độ thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình, lưu trữ hồ sơ, lý
lịch công trình…
- Phòng Kế toán – Tài vụ: Là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc và thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực: Thực hiện công tác kế toán đúng Luật Kế toán –

Thống kê và điều lệ Công ty; Kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong toàn Công
ty; Quản lý giá thành. Cập nhật và phổ biến các văn bản Nhà nước liên quan đến
công tác quản lý tài chính của Công ty…
- Phòng Xe máy – Thiết bị: Là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc và thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực: Quản lý, điều hành các nguồn lực về xe máy- Thiết
bị đạt hiệu quả tốt nhất; Xây dựng định mức khoán sản phẩm, định mức nhiên liệu,
đơn giá ca máy, đơn giá khối lượng cho từng loại thiết bị để phù hợp với thị trường
và nội bộ. Trực tiếp quản lý và điều hành Đội ngũ lái xe, lái máy, đảm bảo sẵn sàng
phục vụ theo yêu cầu sản xuất.

SVTH: Bùi Thị Kim Ánh


×