Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu tiêu chuẩn ISO 27001 và ứng dụng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

PHÙNG THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU TIÊU CHUẨN ISO 27001 VÀ ỨNG DỤNG

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống Thông tin
Mã số: 60 48 01 04

HÀ NỘI - 2016


MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1. Trình bày tổng quan về an toàn thông tin ................................... 2
1.1.

Các khái niệm liên quan đến an toàn thông tin ............................. 2

1.2.

Các nguy cơ rủi ro mất an toàn thông tin ..................................... 3

1.3. Nhu cầu cấp thiết cần phải xây dựng một hệ thống an toàn thông
tin đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế .................................................................. 4
Chương 2. Trình bày về tiêu chuẩn quốc tế ISO 27001 ............................... 5
2.1. Tổng quan về tiêu chuẩn ISO 27001 ................................................. 5
2.1.1. Giới thiệu họ tiêu chuẩn ISMS ................................................... 5
2.1.2. Khái niệm ISO 27001 ................................................................. 5
2.1.3. Lịch sử phát triển của ISO 27001 ............................................... 6


2.1.4. Tiếp cận quá trình ....................................................................... 6
2.1.5. Thiết lập, kiểm soát, duy trì và cải tiến ISMS ............................ 7
2.1.6. Phạm vi áp dụng ......................................................................... 8
2.2. Hệ thống quản lý an toàn thông tin.................................................... 9
2.2.1. Thuật ngữ và định nghĩa ............................................................. 9
2.2.2. Bối cảnh của tổ chức .................................................................. 9
2.2.3. Lãnh đạo ..................................................................................... 9
2.2.4. Hoạch định................................................................................ 10
2.2.5. Hỗ trợ........................................................................................ 10
2.2.6. Điều hành.................................................................................. 11
2.2.7. Đánh giá kết quả ....................................................................... 11
2.2.8. Cải tiến...................................................................................... 11
2.2.9 Trình bày phụ lục A của tiêu chuẩn ........................................... 12
2.3. Mười lý do để chứng nhận ISO 27001 ............................................ 12
2.4. Thực trạng và triển vọng phát triển ISO 27001 ............................... 12


Chương 3. Xây dựng hệ thống quản lý an toàn thông tin cho doanh
nghiệp. .................................................................................................... 13
3.1. Phát biểu bài toán ............................................................................ 13
3.2. Xây dựng chương trình .................................................................... 13
3.2.1. Phương pháp xác định rủi ro..................................................... 13
3.2.2. Quản lý tài sản .......................................................................... 15
3.2.3. Xác định các nguy cơ và điểm yếu của hệ thống...................... 18
3.2.4. Lựa chọn các mục tiêu kiểm soát ............................................. 23
3.2.5. Chương trình thử nghiệm ......................................................... 23
KẾT LUẬN ................................................................................................ 24
A.

Những vấn đề giải quyết được trong luận văn này ......................... 24


B.

Kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................. 25


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, với sự phát triển như nhanh chóng của các lĩnh vực công
nghệ, xuất hiện nhiều cuộc tấn công mạng, cuộc tấn công từ hacker, các
nguy cơ gây mất an toàn thông tin xảy ra với tần xuất nhiều hơn, nghiêm
trọng hơn. Bên cạnh đó các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang phát triển đa dạng các ngành nghề lĩnh vực. Mỗi ngành
nghề lĩnh vực đòi hỏi thông tin trong đó cần phải được bảo mật, toàn vẹn
và sẵn sàng, vừa giúp cho doanh nghiệp đó phát triển, thông tin được bảo
vệ, hạn chế tấn công, vừa giúp cho doanh nghiệp đó có được hình ảnh uy
tín cũng như được các bên đối tác đánh giá và tin tưởng khi hợp tác với các
doanh nghiệp có được sự bảo vệ thông tin một cách an toàn. Như vậy vấn
đề an toàn thông tin lại càng quan trọng và là nhu cầu cấp thiết đối với các
doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để giúp các doanh nghiệp thực hiện được
điều đó. Để trả lời cho câu hỏi này, trong luận văn Nghiên cứu tiêu chuẩn
ISO 27001 và ứng dụng tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu cách xây dựng một
hệ thống an toàn thông tin cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp quản
lý, bảo vệ thông tin của mình một cách an toàn và hiệu quả nhất.
Luận văn được tổ chức thành 3 chương như sau:
Chương 1 Trình bày tổng quan về an toàn thông tin.
Chương 2 Trình bày tiểu chuẩn quốc tế ISO 27001.
Chương 3 Xây dựng hệ thống quản lý hệ thống an toàn thông tin cho doanh
nghiệp.



2

Chương 1. Trình bày tổng quan về an toàn thông tin
1.1.

Các khái niệm liên quan đến an toàn thông tin

Theo tài liệu ISO17799 định nghĩa về an toàn thông tin (Information
Security) như sau: “Thông tin là một tài sản quí giá cũng như các loại tài
sản khác của các tổ chức cũng như các doanh nghiệp và cần phải được bảo
vệ trước vô số các mối đe doạ từ bên ngoài cũng như bên trong nội bộ để
bảo đảm cho hệ thống hoạt động liên tục, giảm thiểu các rủi ro và đạt được
hiệu suất làm việc cao nhất cũng như hiệu quả trong đầu tư”.
An toàn thông tin mang nhiều đặc tính, những đặc tính cơ bản của an toàn
thông tin bao gồm: Tính bảo mật (Confidentiality), tính toàn vẹn (Integrity)
và tính sẵn sàng (Availability). Ba đặc tính này còn được gọi là tam giác
bảo mật CIA. Các đặc tính này cũng đúng với mọi tổ chức, không lệ thuộc
vào việc chúng chia sẻ thông tin như thế nào.
Tính bảo mật: Là tâm điểm chính của mọi giải pháp an ninh cho sản
phẩm/hệ thống CNTT. Giải pháp an ninh là tập hợp các quy tắc xác định
quyền được truy cập đến thông tin, với một số lượng người sử dụng thông
tin nhất định cùng số lượng thông tin nhất định. Trong trường hợp kiểm
soát truy cập cục bộ, nhóm người truy cập sẽ được kiểm soát xem là họ đã
truy cập những dữ liệu nào và đảm bảo rằng các kiểm soát truy cập có hiệu
lực, loại bỏ những truy cập trái phép vào các khu vực là độc quyền của cá
nhân, tổ chức. Tính bảo mật rất cần thiết (nhưng chưa đủ) để duy trì sự
riêng tư của người có thông tin được hệ thống lưu giữ.
Tính toàn vẹn: Không bị sửa đổi là đặc tính phức hợp nhất và dễ bị hiểu

lầm của thông tin. Đặc tính toàn vẹn được hiểu là chất lượng của thông tin
được xác định căn cứ vào độ xác thực khi phản ánh thực tế. Số liệu càng
gần với thực tế bao nhiêu thì chất lượng thông tin càng chuẩn bấy nhiêu.
Để đảm bảo tính toàn vẹn cần một loạt các biện pháp đồng bộ nhằm hỗ trợ
và đảm bảo sự kịp thời và đầy đủ, cũng như sự bảo mật hợp lý cho thông
tin.
Tính sẵn sàng: Đảm bảo độ sẵn sàng của thông tin, tức là thông tin có thể
được truy xuất bởi những người được phép vào bất cứ khi nào họ muốn. Ví
dụ, nếu một server bị ngưng hoạt động hay ngừng cung cấp dịch vụ trong
vòng 5 phút trên một năm thì độ sẵn sàng của nó là 99.9999%. Đây là một


3

đặc tính quan trọng, nó là khía cạnh sống còn của an ninh thông tin, đảm
bảo cho thông tin đến đúng địa chỉ (người được phép sử dụng) khi có nhu
cầu hoặc được yêu cầu. Tính sẵn sàng đảm bảo độ ổn định đáng tin cậy của
thông tin, cũng như đảm nhiệm là thước đo, phạm vi tới hạn của một hệ
thông tin.
Các tổ chức, doanh nghiệp muốn đảm bảo an toàn thông tin thì luôn cần
phải duy trì đuợc sự cân bằng của ba yếu tố trên, ngoài ra các thuộc tính
khác như tính xác thực, trách nhiệm giải trình, tính thừa nhận và tính tin
cậy cũng có thể liên quan.
1.2.

Các nguy cơ rủi ro mất an toàn thông tin

Nguy cơ mất an toàn thông tin về khía cạnh vật lý: Nguy cơ mất an toàn
thông tin về khía cạnh vật lý là nguy cơ do mất điện, nhiệt độ, độ ẩm không
đảm bảo, hỏa hoạn, thiên tai, thiết bị phần cứng bị hư hỏng.

Nguy cơ bị mất, hỏng, sửa đổi nội dung thông tin: Người dùng có thể vô
tình để lộ mật khẩu hoặc không thao tác đúng quy trình tạo cơ hội cho kẻ
xấu lợi dụng để lấy cắp hoặc làm hỏng thông tin.
Nguy cơ bị tấn công bởi các phần mềm độc hại: Các phần mềm độc hại
tấn công bằng nhiều phương pháp khác nhau để xâm nhập vào hệ thống với
các mục đích khác nhau như: Virus, sâu máy tính (Worm), phần mềm gián
điệp (Spyware, Trojan, Adware).
Nguy cơ xâm nhập từ lỗ hổng bảo mật: Lỗi do lập trình, lỗi hoặc sự cố
phần mềm, nằm trong một hoặc nhiều thành phần tạo nên hệ điều hành
hoặc trong chương trình cài đặt trên máy tính.
Nguy cơ xâm nhập do bị tấn công bằng cách phá mật khẩu: Những kẻ
tấn công có rất nhiều cách khác phức tạp hơn để tìm mật khẩu truy nhập.
Những kẻ tấn công có trình độ đều biết rằng luôn có những khoản mục
người dùng quản trị chính.
Nguy cơ mất an toàn thông tin do sử dụng e-mail: Tấn công có chủ đích
bằng thư điện tử là tấn công bằng email giả mạo giống như email được gửi
người quen, có thể gắn tập tin đính kèm nhằm làm cho thiết bị bị nhiễm
virus. Cách thức tấn công này thường nhằm vào một cá nhân hay một tổ
chức cụ thể. Thư điện tử đính kèm tập tin chứa virus được gửi từ kẻ mạo


4

danh là một đồng nghiệp hoặc một đối tác nào đó. Người dùng bị tấn công
bằng thư điện tử có thể bị đánh cắp mật khẩu hoặc bị lây nhiễm virus.
Nguy cơ mất an toàn thông tin trong quá trình truyền tin: Trong quá
trình lưu thông và giao dịch thông tin trên mạng internet nguy cơ mất an
toàn thông tin trong quá trình truyền tin là rất cao do kẻ xấu chặn đường
truyền và thay đổi hoặc phá hỏng nội dung thông tin rồi gửi tiếp tục đến
người nhận.

1.3.

Nhu cầu cấp thiết cần phải xây dựng một hệ thống an toàn thông
tin đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
Từ những nguy cơ rủi ro mất an toàn thông tin như trên cho ta thấy, nhu
cầu cần thiết phải thiết lập một chính sách an ninh thông tin dựa trên nền
tảng một hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS – Information Security
Management System) chuẩn hóa là vô cùng cần thiết. ISO 27001 là một
tiêu chuẩn quốc tế có thể đáp ứng nhu cầu này. Nó cung cấp một khuôn
khổ, bộ quy tắc cho việc khởi đầu, thiết lập, quản lý và duy trì an ninh
thông tin trong tổ chức để thiết lập một nền tảng vững chắc cho chính sách
an toàn thông tin, bảo vệ các tài sản của tổ chức, doanh nghiệp một cách
thích hợp.


5

Chương 2. Trình bày về tiêu chuẩn quốc tế ISO 27001
2.1. Tổng quan về tiêu chuẩn ISO 27001
2.1.1. Giới thiệu họ tiêu chuẩn ISMS
Họ tiêu chuẩn ISMS bao gồm các tiêu chuẩn có mối quan hệ với nhau, đã
xuất bản hoặc đang phát triển, và chứa một số thành phần cấu trúc quan
trọng. Các thành phần này tập trung chủ yếu vào mô tả các yêu cầu ISMS
(ISO/IEC 27001) và tiêu chuẩn dùng để chứng nhận (ISO/IEC 27006) cho
sự phù hợp của tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 mà tổ chức áp dụng. Các tiêu
chuẩn khác cung cấp hướng dẫn cho khía cạnh khác nhau thực thi ISMS,
giải quyết một quá trình chung, hướng dẫn kiểm soát liên quan và hướng
dẫn cụ thể theo ngành.

Hình 2.1: Họ tiêu chuẩn ISMS

2.1.2. Khái niệm ISO 27001
ISO/IEC 27001 (Information Security Management System – ISMS) là tiêu
chuẩn quy định các yêu cầu đối với việc xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý an toàn thông tin nhằm đảm bảo tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính


6

sẵn sàng đối với tài sản thông tin của các tổ chức. Việc áp dụng một hệ
thống quản lý an toàn thông tin sẽ giúp các tổ chức ngăn ngừa, hạn chế các
tổn thất trong sản xuất, kinh doanh liên quan tới việc hư hỏng, mất mát các
thông tin, dữ liệu quan trọng.
2.1.3. Lịch sử phát triển của ISO 27001

Hình 2.2: Lịch sử phát triển của ISO 27001
-

Năm 1992: Phòng thương mại và công nghiệp Anh đã cho ra đời “Bộ
quy tắc chuẩn cho hoạt động quản lý an toàn thông tin”.
Năm 1995: Bộ quy tắc trên được chỉnh sửa, bổ sung và tái bản bởi viện
chuẩn hóa của Anh với cái tên là BS7799 (phần 1).
Năm 1999: BS7799 được chỉnh sửa, cải tiến lần thứ nhất.
Năm 2000: BS7799 được ISO công nhận và đặt tên là ISO/IEC 17799.
Năm 2002: BS7799 phần 2 ra đời.
Tháng 10 năm 2005 BS7799 phần 2 được ISO công nhận và đổi thành
ISO 27001:2005.
Tháng 10 năm 2013 tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 ra đời.

2.1.4. Tiếp cận quá trình
Đầu ra của quá trình này có thể trực tiếp tạo thành đầu vào cho quá trình

khác và thường biến đổi này được thực hiện theo lập kế hoạch và điều kiện
kiểm soát.


7

Cách tiếp cận quá trình cho ISMS hiện trong họ tiêu chuẩn ISMS dựa trên
nguyên tắc điều hành thông qua các tiêu chuẩn hệ thống quản lý phổ biến
đã biết như Plan – Do – Check – Act:
Plan: lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực
hiện, thời gian và phương pháp đạt mục tiêu.
Do: Đưa kế hoạch vào thực hiện.
Check: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
Act: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều
chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào
mới.
2.1.5. Thiết lập, kiểm soát, duy trì và cải tiến ISMS
2.1.5.1. Tổng quan
Tổ chức cần làm theo các bước thiết lập, kiểm soát, duy trì và cải tiến
ISMS của tổ chức.
2.1.5.2. Xác định yêu cầu an toàn thông tin
Trong phạm vi tất cả chiến lược và mục tiêu kinh doanh của tổ chức, quy
mô và mở rộng địa lý, yêu cầu an toàn thông tin phải được xác định.
2.1.5.3. Đánh giá rủi ro an toàn thông tin
Đánh giá rủi ro phải được thực hiện định kỳ để gửi thay đổi trong những
yêu cầu an toàn thông tin và trong tình huống rủi ro, ví dụ: trong tài sản,
nguy cơ, lỗ hổng, ảnh hưởng, đánh giá rủi ro và khi thay đổi quan trọng xảy
ra. Đánh giá rủi ro phải được cam kết trong một cách có phương pháp có
khả năng so sánh và sinh ra kết quả.
2.1.5.4. Giải quyết rủi ro an toàn thông tin

Cho từng rủi ro được xác định sau khi đánh giá rủi ro thì một quyết định xử
lý rủi ro cần phải được thực hiện.
2.1.5.5. Lựa chọn và thực hiện kiểm soát
Kiểm soát phải đảm bảo rằng rủi ro được giảm thiểu để một mức độ chấp
nhận được tính đến:


8

a) Yêu cầu và ràng buộc của dân tộc và quy định và luật pháp quốc gia;
b) Mục tiêu của tổ chức;
c) Ràng buộc và yêu cầu hoạt động;
d) Chi phí của tổ chức thực hiện và hoạt động trong mối liên hệ với rủi ro
được giảm, và tỷ lệ còn lại đối với những yêu cầu và ràng buộc của tổ chức;
e) Họ phải thực hiện để giám sát, đánh giá và cải tiến hiệu quả và kiểm
soát an toàn thông tin hiệu quả để hỗ trợ mục đích của tổ chức. Sự lựa chọn
và sự thực hiện hiện các kiểm soát nên được ghi chép trong một tuyên bố
của ứng dụng để hỗ trợ các yêu cầu tuân thủ.
f) Sự cần thiết để cân bằng đầu tư trong việc thực hiện và hoạt động của
điều khiển so với khả năng mất là kết quả của sự cố an toàn thông tin.
2.1.5.6. Giám sát, duy trì và cải tiến hiệu quả ISMS
Hoạt động cho cải tiến bao gồm:
a) Phân tích và ước lượng thực trạng hiện tại để xác định khu vực cải tiến;
b) Thiết lập mục tiêu để cải tiến;
c) Tìm kiếm giải pháp có thể để đạt được mục tiêu;
d) Ước lượng giải pháp và lựa chọn;
e) Thực hiện lựa chọn giải pháp;
f) Đo lường, xác thực, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện để xác định
mục tiêu đã đạt được;
g) Thay đổi chính thức.

2.1.5.7. Cải tiến liên tục
Mục tiêu cải tiến liên tục của tổ chức ISMS để tăng xác suất đạt được mục
tiêu liên quan đến duy trì tính bảo mật, tính sẵn sàng, tính toàn vẹn của
thông tin. Doanh nghiệp, tổ chức nên thực hiện cải tiến liên tục.
2.1.6. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn Quốc tế này định rõ các yêu cầu cho việc thiết lập, thực hiện,
duy trì và cải tiến liên tục một hệ thống quản lý an toàn thông tin trong bối
cảnh của tổ chức. Tiêu chuẩn Quốc tế này cũng bao gồm các yêu cầu cho
việc đánh giá và xử lý các rủi ro an toàn thông tin tương ứng với nhu cầu
của tổ chức. Các yêu cầu nêu ra trong Tiêu chuẩn Quốc tế này có tính tổng
quát và nhắm đến việc áp dụng cho tất cả các tổ chức, không phân biệt loại


9

hình, quy mô hay bản chất. Việc loại trừ bất kỳ yêu cầu nào trong phạm vi
từ điều 2.2.2 đến điều 2.2.8 là không thể chấp nhận được khi một tổ chức
tuyên bố phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc tế này.
2.2. Hệ thống quản lý an toàn thông tin
2.2.1. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn ISO 27001 áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO
27000.
2.2.2. Bối cảnh của tổ chức
Làm rõ bối cảnh của tổ chức để xác định phạm vi của hệ thống ISMS.
2.2.2.1. Hiểu tổ chức và bối cảnh của nó
Tổ chức phải xác định các vấn đề bên ngoài và nội bộ có liên quan đến mục
đích và có ảnh hưởng đến khả năng đạt được (các) đầu ra dự kiến của hệ
thống quản lý an toàn thông tin.
2.2.2.2. Hiểu các nhu cầu và mong đợi của các bên liên quan
Tổ chức phải xác định: Các bên liên quan đến hệ thống quản lý an toàn

thông tin và các yêu cầu của họ đến hệ thống quản lý an toàn thông tin.
2.2.2.3. Xác định phạm vi của hệ thống quản lý an toàn thông tin
Tổ chức phải xác định những đường biên giới và áp dụng hệ thống quản lý
an toàn thông tin để thiết lập phạm vi.
Khi xác định phạm vi này, tổ chức phải xem xét:
a)
Các vấn đề bên ngoài và nội bộ nêu tại 2.2.2.1;
b)
Các yêu cầu nêu tại 2.2.2.2; và
c)
Sự tương tác và độc lập giữa các hoạt động thực hiện bởi tổ chức
và các hoạt động được thực hiện bởi các tổ chức khác. Phạm vi phải sẵn có
ở dạng thông tin dạng văn bản.
2.2.2.4. Hệ thống quản lý an toàn thông tin
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục một hệ thống
quản lý an toàn thông tin, trong mọi trường hợp với các yêu cầu của Tiêu
chuẩn quốc tế này.
2.2.3. Lãnh đạo
2.2.3.1. Lãnh đạo và cam kết
Lãnh đạo cao nhất phải chứng minh được vai trò lãnh đạo và cam kết đối
với hệ thống quản lý an toàn thông tin.


10

2.2.3.2. Chính sách
Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập một chính sách an toàn thông tin phù hợp
với một số mục đích, mục tiêu và cam kết. Chính sách an toàn thông tin
phải sẵn có và được truyền đạt trong tổ chức.
2.2.3.3. Vai trò tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn cho các vai
trò liên quan đến an toàn thông tin được chỉ định và được truyền đạt.
2.2.4. Hoạch định
2.2.4.1. Hành động và cơ hội giải quyết rủi ro
Khi hoạch định hệ thống quản lý an toàn thông tin, tổ chức phải xem xét
các vấn đề nêu tại 2.2.2.1 và các yêu cầu nêu tại 2.2.2.2, xác định các rủi ro
và các cơ hội được giải quyết.
Tổ chức phải xác định và áp dụng một quá trình đánh giá rủi ro và quá trình
giải quyết rủi ro an toàn thông tin.
2.2.4.2. Các mục tiêu an toàn thông tin và hoạch định để đạt được chúng
Tổ chức phải lập các mục tiêu an toàn thông tin ở các chức năng và cấp độ
thích hợp.
2.2.5. Hỗ trợ
2.2.5.1. Các nguồn lực
Tổ chức phải xác định cung cấp các nguồn lực cần thiết cho việc thiết lập,
thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý an toàn thông tin.
2.2.5.2. Năng lực
Tổ chức phải xác định được những người có năng lực cần thiết phù hợp với
công việc và đưa ra những hành động để đạt được năng lực cần thiết.
2.2.5.3. Nhận thức
Những người làm việc dưới sự kiểm soát của tổ chức phải có nhận thức về
hệ thống quản lý an toàn thông tin.
2.2.5.4. Trao đổi thông tin
Tổ chức phải xác định nhu cầu trao đổi thông tin bên ngoài và nội bộ liên
quan đến hệ thống quản lý an toàn thông tin.


11

2.2.5.5. Thông tin dạng văn bản

Nêu khái quát hệ thống an toàn thông tin của tổ chức, tạo và cập nhật thông
tin dạng văn bản. Thực hiện kiểm soát thông tin dạng văn bản.
2.2.6. Điều hành
2.2.6.1. Hoạch định điều hành và kiểm soát
Tổ chức phải lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các quá trình cần thiết để
đáp ứng các yêu cầu an toàn thông tin, và để thực hiện các hành động đã
xác định trong 2.2.4.1. Tổ chức cũng phải thực hiện các kế hoạch để đạt
được các mục tiêu an toàn thông tin đã xác định ở 2.2.4.2.
2.2.6.2. Đánh giá rủi ro an toàn thông tin
Tổ chức phải thực hiện các đánh giá rủi ro an toàn thông tin ở một tần suất
đã hoạch định hoặc khi có thay đổi đáng kể được đề nghị hoặc đã xảy ra, sử
dụng các tiêu chí đã thiết lập ở 2.2.4.1.2 a).
2.2.6.3. Xử lý rủi ro an toàn thông tin
Tổ chức phải thực hiện kế hoạch xử lý rủi ro an toàn thông tin.
2.2.7. Đánh giá kết quả
2.2.7.1. Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá
Tổ chức phải đánh giá kết quả an toàn thông tin và tính hiệu lực của hệ
thống quản lý an toàn thông tin.
2.2.7.2. Đánh giá nội bộ
Tổ chức phải thực hiện các đánh giá nội bộ theo tần suất đã hoạch định để
cung cấp thông tin về hệ thống quản lý an toàn thông tin.
2.2.7.3. Xem xét của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý an toàn thông tin của tổ
chức ở một tần suất đã hoạch định để đảm bảo nó liên tục phù hợp, đầy đủ
và có hiệu lực.
2.2.8. Cải tiến
2.2.8.1. Sự không phù hợp và hành động khắc phục.
Khi xảy ra sự không phù hợp, tổ chức phải thực hiện đánh giá, giải quyết
và xác định các nguyên nhân, xem xét tính hiệu lực của hành động khắc



12

phục được thực hiện. Các hành động phải thích hợp với tác động của sự
không phù hợp gặp phải và phải lưu lại thông tin dưới dạng văn bản.
2.2.8.2. Cải tiến liên tục
Tổ chức phải cải tiến liên tục sự phù hợp, đầy đủ và hiệu lực của hệ thống
quản lý an toàn thông tin.
2.2.9 Trình bày phụ lục A của tiêu chuẩn
Phụ lục A bao gồm 14 chương, 35 mục tiêu và 114 kiểm soát
2.3. Mười lý do để chứng nhận ISO 27001
10 lý do để chứng nhận ISO 27001 bao gồm: Thông tin đúng, thúc đẩy
quan hệ đối tác, cắt giảm chi phí trong chuỗi cung ứng, không đơn thuần về
an ninh thông tin, hoạt động trên quy trình và hệ thống nhất quán, áp dụng
mở rộng và bao quát không chỉ riêng công nghệ thông tin, được đánh giá
bởi tổ chức chứng nhận được công nhận Quốc tế.
2.4. Thực trạng và triển vọng phát triển ISO 27001
Từ năm 2006, nhiều tổ chức, cơ quan ở Việt Nam đã quan tâm đến ISO
27001 và có nhiều tổ chức lấy chứng nhận tiêu chuẩn này.
Theo đánh giá của một số chuyên gia, triển vọng áp dụng ISO 27001 tại
Việt Nam là khá cao. Trong thời gian tới đây, ISO 27001 sẽ thu hút được
sự quan tâm của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc lĩnh vực tài chính (ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm) và các tổ chức, cơ quan Nhà nước trong lĩnh
vực quốc phòng, an ninh. ISO 27001 được kỳ vọng sẽ tạo được sự quan
tâm như ISO 9000 trong thập niên 90.


13

Chương 3. Xây dựng hệ thống quản lý an toàn thông tin cho doanh

nghiệp.
3.1. Phát biểu bài toán
Nhằm xây dựng một môi trường làm việc với hệ thống máy tính, thông tin
được an toàn giúp cho việc khai thác thông tin hiệu quả thì cần phải hiểu rõ
về các nguy cơ, điểm yếu của hệ thống. Hiểu rõ về nguy cơ giúp chúng ta
cân bằng được giữa rủi ro đối với cơ hội, lợi ích tiềm năng của nó mang lại.
Để thực hiện việc này được hiệu quả chúng ta bắt buộc phải tuân theo các
giải pháp được nghiên cứu và xác lập như đánh giá hệ thống, tập trung vào
việc đảm bảo an toàn thông tin.
Luận văn xây dựng hệ thống ISMS theo tiêu chuẩn ISO 27001:2013 nhằm
thực hiện quản lý tài sản thông tin, quản lý rủi ro, các chính sách, quy định
và quy trình để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an ninh thông tin và sự liên tục
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Xây dựng chương trình
3.2.1. Phương pháp xác định rủi ro
Thực hiện việc xem xét phân tích rủi ro một cách chi tiết đối với tất cả
những hệ thống thông tin của công ty. Công tác này bao gồm việc đánh giá
và xác định tài sản, đánh giá những đe dọa tới tài sản và đánh giá những
điểm yếu.
Danh sách nguy cơ và điểm yếu sẽ bao gồm:
Tất cả các nguy cơ và điểm yếu được xác định, xem xét bởi đội ngũ
ISMS và được phê duyệt bởi Ban lãnh đạo Công ty.
Danh sách sách này phải được rà soát định kỳ 6 tháng một lần bởi
đội ISMS. Trong trường hợp có sự thay đổi thì phải được phê duyệt bởi
Ban lãnh đạo Công ty.
Có 2 phương pháp để đánh giá rủi ro là đánh giá rủi ro định tính và
định lượng1:
Phương pháp đánh giá định lượng là việc gán một giá trị cụ thể tới các
mất mát có thể xảy ra.


1

/>

14

Phương pháp đánh giá định tính đưa ra giá trị chưa xác định đối với
việc mất mát dữ liệu chứ không chú trọng vào những thiệt hại về kinh tế
đơn thuần.
Rủi ro là kết hợp của khả năng xảy ra rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro.
Khả năng xảy ra rủi ro cho biết xác suất một điểm yếu của thể bị khai thác
trong nguy cơ. Ảnh hưởng của rủi ro thể hiện sự mất mát của Công ty từ
một nguy cơ.
Mức độ ảnh hưởng = Nguy cơ * Điểm yếu2
Mức độ rủi ro đối với một tài sản thông tin thể hiện qua xác suất/tần suất và
mức độ ảnh hưởng nếu sự việc diễn ra. Đánh giá mức độ rủi ro dựa theo
công thức bên dưới:
Giá trị rủi ro = Xác suất xảy ra * Mức độ ảnh hưởng * Giá trị tài sản3
Để xác định giá trị rủi ro công ty cần phải xác định xác suất xảy ra, nguy
cơ, điểm yếu, giá trị tài sản:
+ Giả sử định mức xác suất xảy ra: Rất cao 5; Cao 4; Trung bình 3; Thấp 2;
Rất thấp 1.
+ Giả sử định mức cho các nguy cơ: Mức đặc biệt 5; mức cao 4; mức trung
bình 3; mức thấp 2; mức rất thấp 1
+ Giả sử định mức cho các điểm yếu: Mức đặc biệt 5; mức cao 4; mức
trung bình 3; mức thấp 2; mức rất thấp 1
+ Giả sử định mức giá trị tài sản từ 1-5 theo thuộc tính C, I, A

2


Công thức do chuẩn ISO ban hành
Công thức do chuẩn ISO ban hành

3


15

Bảng 3.1: Ma trận tính giá trị rủi ro

Mức độ rủi ro an toàn có giá trị từ 1-16.
3.2.2. Quản lý tài sản
Đánh giá giá trị tài sản và mức độ ảnh hưởng đối với tổ chức dựa trên định
tính và định lượng. Đánh giá định tính dựa trên mức độ ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh, uy tín, hình ảnh của Công ty. Đánh giá định lượng dựa
trên giá trị có thể tính bằng tiền (Ví dụ : Thiết bị hỏng mất tiền để thay thế,
sửa chữa hoặc mất kết nối dẫn đến không giao dịch được gây mất doanh
thu trong một ngày có thể tính ra được là mất bao nhiêu tiền…).


16

Hình 3.1: Tài sản
Tài sản bao gồm các loại sau:
Tài sản thông tin: Tài sản thông tin là loại hình tài sản của Công ty áp
dụng đối với các loại tài sản hữu hình và vô hình.
Tài sản phần cứng/ vật lý: Phần cứng và vật lý là loại hình tài sản của
Công ty áp dụng đối với tất cả các phần cứng hoặc thiết bị vật lý đang được
sử dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động nghiệp vụ khác của
Công ty.

Tài sản phần mềm: Tài sản phần mềm là loại hình tài sản của Công ty áp
dụng đối với tất cả các phần mềm được sử dụng phục vụ sản xuất, kinh
doanh và các hoạt động nghiệp vụ khác của Công ty.
Tài sản con người: Bao gồm nhân viên công ty (trình độ, kỹ năng, kinh
nghiệm), khách hàng của công ty và các nhà cung cấp dịch vụ của công ty.
Tài sản dịch vụ: Tài sản dịch vụ bao gồm các dịch vụ đang được sử dụng
để phục vụ các hoạt động của Công ty.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình bao gồm hình ảnh và danh tiếng của
Công ty.


17

Giá trị tài sản thể hiện qua các thuộc tính bảo mật (C), toàn vẹn (I), sẵn
sàng (A) của tài sản. Tính bảo mật của tài sản nhận giá trị từ 1-5. Tính toàn
vẹn của tài sản nhận giá trị từ 1-5. Tính sẵn sàng của tài sản nhận giá trị từ
1-5.
Giá trị
1
2
3
4
5

Bảng 3.2: Đánh giá tài sản về độ bảo mật
Mô tả
Không nhạy cảm, sẵn sàng công bố.
Không nhạy cảm, hạn chế chỉ sử dụng trong nội bộ.
Hạn chế sử dụng trong tổ chức.
Chỉ có thể sử dụng được ở nơi cần thiết.

Chỉ sử dụng ở nơi cần thiết bởi cấp quản lý cao nhất.

Giá trị
1
2
3
4
5

Bảng 3.3: Đánh giá tài sản về độ toàn vẹn
Mô tả
Ảnh hưởng tới kinh doanh là không đáng kể.
Ảnh hưởng tới kinh doanh thấp.
Ảnh hưởng quan trọng tới kinh doanh.
Ảnh hưởng chủ yếu tới kinh doanh.
Tác động có thể làm sụp đổ quá trình kinh doanh.

Giá trị
1
2
3
4
5

Bảng 3.4: Đánh giá tài sản về độ sẵn sàng
Mô tả
Sẳn sàng đáp ứng trong vòng 25% số giờ làm việc.
Sẳn sàng đáp ứng trong vòng 50-60 % số giờ làm việc
Sẳn sàng đáp ứng trong vòng 75-80 % số giờ làm việc
Sẳn sàng đáp ứng trong vòng 95 % số giờ làm việc.

Sẳn sàng đáp ứng trong vòng 99.5 % số giờ làm việc.

Giá trị lớn nhất trong các tính chất C, I, A của tài sản sẽ được lấy làm giá trị
của tài sản, đây là cơ sở để tính giá trị rủi ro.
Ví dụ: Một tài sản của giá trị của C = 2, I=3, A=3 thì giá trị của tài sản này
mang giá trị là 3. Giá trị của tài sản và độ quan trọng của tài sản tỷ lệ thuận
với nhau.


18

3.2.3. Xác định các nguy cơ và điểm yếu của hệ thống
Mối nguy cơ (T): Các nguy cơ được coi là nguyên nhân tiềm tàng gây ra
các sự cố không mong muốn, chúng có khả năng gây ra thiệt hại cho các hệ
thống, công ty và các tài sản của các hệ thống, công ty. Nguy cơ có thể xuất
phát từ những lý do như con người, môi trường hoặc công nghệ/ kỹ thuật;
nguy cơ có thể phát sinh từ nội bộ hoặc bên ngoài tổ chức.
Bảng 3.5: Danh sách nguy cơ
STT
Tên nguy cơ
1
Bão lụt
2
Bị đột nhập, trộm cắp tài sản
3
Bị khóa password cá nhân, không truy cập được
4
Bị mất file do lỗi của người dùng
5
Bị mất hoặc hỏng phần mềm quan trọng

6
Bụi, ăn mòn, đóng băng
7
Cài đặt hoặc thay đổi phần mềm trái phép
Can thiệp từ bên ngoài, bị nghe lén hoặc cài đặt các thông tin trả lời
8
tự động trái phép
9
Cháy nổ cáp điện, đứt cáp điện thoại
10
Cháy, nổ
11
Công tác bảo hành, bảo trì kèm
12
Dễ bị hack
13
Dễ bị virus
14
Động đất
15
Gây nhầm lẫn trong việc sử dụng cho người dùng
16
Giả mạo danh tính người dùng
17
Lạm dụng quyền sử dụng tài sản
18
Lỗi kỹ thuật
19
Lỗi phần cứng
20

Lỗi phần mềm
21
Lỗi trong sử dụng
22
Lý do sức khỏe
23
Mất ATTT
24
Mất C,I,A của thông tin
25
Mất điện


19

26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55

Mất dữ liệu
Nhân viên làm việc dễ truy cập trái phép hoặc làm rò rỉ thông tin
một cách thiếu ý thức
Nhiệt độ và độ ẩm không bảo đảm đối với máy tính và server
Những người đã nghỉ việc vẫn có thể truy cập văn phòng và hệ
thống thông tin
Phá hoại, trộm cắp, gian lận
Phá hủy, trộm cắp tài sản thông tin
Quá tải mạng
Rách ,mủn, mờ do môi trường
Rò rỉ thông tin
Sang làm việc cho đối thủ canh tranh
Sử dụng thiết bị trái phép
Sự sẵn sàng hoặc tính toàn vẹn của hệ thống sản xuất có thể bị ảnh

hưởng, gây lỗi, hỏng nếu phần mềm chưa được kiểm tra đã đưa vào
sử dụng
Thất lạc, không lưu trữ đúng quy định
Thiệt hại có chủ ý do con người
Thiếu cơ chế giám sát
Thời gian chờ đợi dài
Tính sẵn sàng của nguồn lực
Tính toàn vẹn của dữ liệu bị ảnh hưởng, bị trộm cắp các dữ liệu
Trộm cắp dữ liệu
Trộm cắp dữ liệu thông tin
Trộm cắp phương tiện hoặc tài liệu
Trộm cắp, gây rối, làm gián điệp, phá hoại Công ty
Truy cập trái phép
Truy cập trái phép thông tin
Truy cập trái phép tới máy chủ
Truy cập trái phép tới máy tính cá nhân
Truy cập trái phép và sử dụng trái phép tài nguyên
Truy cập trái phép và sửa đổi thông tin hệ thống
Từ chối dịch vụ
Vận hành hệ thống bị gián đoạn


20

56
57

Vi phạm bản quyền hoặc các điều khoản và điều kiện của thỏa
thuận với nhà cung cấp phần mềm, có thể gây tranh chấp về pháp lý
Vi phạm bảo trì hệ thống, gây lỗi khi sử dụng


Điểm yếu (V): Các điểm yếu không tự gây ra thiệt hại mà chúng cần phải
có một nguy cơ khai thác. Một tài sản có thể có nhiều điểm yếu và nguyên
nhân là do con người, môi trường hoặc công nghệ/ kỹ thuật.
Đầu vào của việc nhận biết về điểm yếu là một danh sách các nguy cơ đã
biết, danh sách các tài sản và các biện pháp hiện có.
Các hướng dẫn nhận biết điểm yếu:
Cần phải nhận biết các điểm yếu có thể bị khai thác các nguy cơ về an
toàn thông tin và là nguyên nhân gây thiệt hại cho các tài sản, cho tổ chức.
Điểm yếu được nhận biết trong các vấn đề sau:
o Tổ chức
o Quy trình, thủ tục
o Thủ tục quản lý
o Nhân sự
o Môi trường vật lý
o Cấu hình hệ thống thông tin
o Phần cứng, phần mềm, thiết bị truyền thông
o Sự phụ thuộc vào các thành phần bên ngoài
Một điểm yếu mà không có nguy cơ tương ứng thì có thể không cần thiết
phải triển khai một biện pháp nào nhưng các thay đổi cần được phát hiện và
giám sát chặt chẽ. Ngược lại, một nguy cơ mà không có điểm yếu tương
ứng thì có thể không gây ra bất kỳ một rủi ro nào. Trong khi đó, một biện
pháp được thực hiện không đúng cách, quy trình hoặc sau chức năng hoặc
áp dụng không đúng cũng có thể là một điểm yếu. Biện pháp có hiệu quả
hay không còn phụ thuôc vào môi trường vận hành hệ thống.
Một điểm yếu có thể liên quan đến các thuộc tính của tài sản bị sử dụng
khác với mục đích và cách thức khi được mua sắm hoặc sản xuất, cần phải
xem xét các điểm yếu phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau.



21

Đầu ra của việc nhận biết về điểm yếu là một danh sách các điểm yếu liên
quan đến các tài sản, các mối đe dọa và các biện pháp xử lý. Một danh sách
các điểm yếu không liên quan đến bất kỳ nguy cơ nào đã được nhận biết để
soát xét.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
24

25
26
27
28

Bảng 3.6: Danh sách điểm yếu
Tên điểm yếu
Bảo trì thiết bị không đầy đủ
Bảo trì, bảo dưỡng điều hòa kém
Bảo vệ truy cập vật lý kém
Các mã độc hại có thể lây nhiễm sang các máy tính
Có nhiều người trong nội bộ cùng có quyền truy cập
Con người
Công tác PCCC kém
Đào tạo về an toàn thông tin không đầy đủ
Dịch vụ bảo vệ Tòa nhà kém
File mềm
Giao dịch qua mạng truyền thông, Đường cáp mạng không được
bảo vệ
Giấy, bảo vệ vật lý yếu
Giấy, dễ bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, bụi
Khi bàn giao người quản lý cũ quên ko bàn giao password cá nhân
Không tắt máy khi rời khỏi máy trạm
Không bảo mật file bằng password
Không cập nhật thường xuyên phần mềm chống virus
Không có nguồn điện dự phòng
Không có phụ tùng thay thế khi hỏng
Không được bảo vệ và kiểm soát đầy đủ
Không kiểm soát việc sao lưu hay nhân bản tài liệu
Kiểm soát vật lý không đầy đủ sự ra vào Công ty

Lỗi hoặc bị virus Trojan trong phần mềm cài đặt
Lỗi trong hệ điều hành và phần mềm ứng dụng
Mức độ cung cấp dịch vụ không rõ ràng
Nguồn điện không ổn định
Password bảo vệ yếu


22

29
30
31
32
35
36
37
38
39
40
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
53

54
55
56
57
58
59
60
61
62

Phần mềm chưa được cập nhật
Quy trình kiểm thử phần mềm thiếu hoặc không có
Rời bỏ Công ty
Sao chép không được kiểm soát
Sự vắng mặt
Tấn công bởi virus và hacker
Thiếu biện pháp kiểm soát việc mang máy tính cá nhân (được cấp
phép truy cập mạng Công ty) ra, vào hàng ngày
Thiếu biện pháp thay đổi cấu hình hiệu quả
Thiếu các thủ tục quản lý sự thay đổi
Thiếu cẩn thận khi hủy bỏ
Thiếu chính sách sử dụng email và internet
Thiếu chính sách sử dụng tài sản
Thiếu cơ chế giám sát
Thiếu đường dự phòng
Thiếu giám sát công việc của cấp dưới
Thiếu giám sát hệ thống
Thiếu hoặc không có đầy đủ các quy định (liên quan đến ATTT)
trong các hợp đồng với khách hàng hoặc/ và bên thứ ba
Thiếu kiểm soát phương tiện phần mềm

Thiếu kiểm soát truy cập
Thiếu nhận thức bảo mật thông tin
Thiếu phân loại đầy đủ
Thiếu phòng cháy chữa cháy
Thiếu quá trình backup dữ liệu
Thiếu quy định cho việc sử dụng đúng phương tiện thông tin
Thiếu sự bảo vệ vật lý
Thiếu sự nhận diện các rủi ro liên quan đến các đối tác bên ngoài
Thiếu thủ tục để xem xét, giám sát quyền truy cập
Thông tin trao đổi giữa bộ phận HRD và các bên liên quan không
kịp thời
Thủ tục tuyển dụng không đầy đủ (thiếu sàng lọc)
Việc sử dụng phần mềm và phần cứng không đúng cách


×