Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý thiết bị dạy học tại Học viện Hậu Cần trong giai đoạn phát triển hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.89 KB, 25 trang )

Quản lý thiết bị dạy học tại Học viện Hậu Cần trong giai đoạn
phát triển hiện nay : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 /
Nguyễn Đức Thắng ; Nghd. : PGS.TS. Đặng Xuân Hải
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lý luận
Việc đổi mới công tác GD-ĐT về quy trình, chương trình nội dung đào tạo
cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật các cấp trong quân đội càng đặt ra yêu cầu
phải tăng cường cơ sở vật chất, TBDH trong các nhà trường quân đội theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá. Để đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi phải có nhận thức mới
trên nhiều mặt.
1.2 Cơ sở thực tế
Cần phải nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý TBDH, phát huy tối đa hiệu
quả các thiết bị hiện có nhằm tăng cường áp dụng các phương pháp tiên tiến
vào quá trình dạy học, thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của Học viện. Đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý TBDH nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
chuyên sâu về quản lý TBDH tại Học viện Hậu cần.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Quản lí TBDH tại Học viện Hậu cần trong giai đoạn phát triển hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý TBDH tại Học viện Hậu cần, từ đó
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý TBDH, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện Hậu cần.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công tác quản lý TBDH tại Học viện Hậu cần.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2009.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1



- Nghiên cứu cơ sở lý luận về TBDH và công tác quản lý TBDH.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH tại Học viện Hậu cần.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện Hậu cần trong giai đoạn
phát triển hiện nay.

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: TBDH ở các nhà trường quân đội.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đối với công tác quản lý
TBDH tại Học viện Hậu cần.

6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học của trường đại học
trong quân đội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học tại Học viện Hậu
cần.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hoạt động quản lý thiết bị dạy học tại Học
viện Hậu cần trong giai đoạn phát triển hiện nay
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Theo quan điểm người viết, quản lý có thể được định nghĩa như sau:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính định hướng của chủ thể quản
lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm


2


năng, các cơ hội của tổ chức để hoàn thành những mục tiêu xác định của tập
thể.”
1.1.1.2. Các chức năng quản lý
Khi nhìn nhận hoạt động quản lý dưới góc độ chức năng hoạt động, một
nhà khoa học Pháp đã khẳng định: “Quản lý là hoạt động của việc lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của các thành viên của một tổ chức để
thực hiện những mục tiêu của tổ chức đó.” [21, tr.16-17]
Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Lãnh đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.1.2. Quản lý nhà trường
GS. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.”
1.1.3.Thiết bị dạy học
1.1.3.1. Khái niệm thiết bị dạy học
Theo quan điểm người viết, cách hiểu đơn giản, ngắn gọn và cơ bản nhất
về TBDH như sau:

“Thiết bị dạy học là bộ phận cơ bản của cơ sở vật chất nhà trường, bao
gồm toàn bộ những dụng cụ, phương tiện được sử dụng nhằm truyền đạt hiệu
quả nội dung của quá trình dạy học.”
Định nghĩa trên đã cho thấy nội hàm của TBDH chứa đựng 5 đặc điểm cốt
yếu, nổi bật được trình bày bày cụ thể trong luận văn.
3


1.1.3.2. Vai trò và yêu cầu của thiết bị dạy học ở trường đại học
Để thấy được rõ nét hơn tầm quan trọng của TBDH trong quá trình đào tạo,
chúng ta có thể khai thác được những khả năng sư phạm như:
(i) Nâng cao tốc độ tri giác thông tin của cả người dạy và người học;
(ii) Cho phép cả thầy và trò tăng khối lượng kiến thức trong quá trình trao
đổi và giúp tiết kiệm thời gian lĩnh hội;
(iii) Cho phép diễn đạt một cách tường minh, sâu sắc và sinh động những
kiến thức, hiện tượng trừu tượng bằng cách nhiều cách đơn giản, dễ hiểu khác
nhau;
(iv) Góp phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động thường
xuyên với công cụ, phương tiện, kết hợp với trí óc chân tay;
(v) TBDH tạo ra môi trường sinh động mà trong đó người học đóng vai trò là
chủ thể được hoạt động thực sự với TBDH tạo ra những sự lôi cuốn, hấp dẫn đối
với cả người dạy và người học, phát huy tối đa tích cực tham gia các hoạt động
nhận thức.

1.2. Cơ sở lý luận quản lý thiết bị dạy học của trường đại học
trong quân đội
1.2.1. Các quan điểm về giáo dục-đào tạo trong quân đội và công tác đầu tư
cho hoạt động đào tạo đối với nhà trường quân đội
1.2.1.1. Quan điểm về công tác giáo dục-đào tạo trong quân đội
- Nâng cao khả năng đào tạo của Bộ Quốc phòng; đồng thời, gắn với việc

huy động nguồn lực của toàn xã hội để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng GD-ĐT. Nhà trường quân đội phải đi đầu trong đào tạo về khoa học công
nghệ, một số lĩnh vực trọng yếu cần được ưu tiên hàng đầu.
1.2.1.2. Quan điểm về công tác đầu tư cho hoạt động đào tạo của các nhà
trường quân đội
Đầu tư xây dựng sở chỉ huy diễn tập của một số học viện, trường; tập trung
đầu tư nâng cấp thao trường, bãi tập, trung tâm huấn luyện dã ngoại, thư viện,
4


phòng học chuyên ngành, cơ sở thực hành. Ưu tiên đầu tư phòng thí nghiệm
công nghệ cao cho một số ngành mũi nhọn phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, thực
hành và sản xuất; sử dụng tốt các trang bị hiện có, mua sắm, điều động vũ khí,
trang bị kỹ thuật thế hệ mới cho nhà trường.
1.2.2. Đặc điểm giáo dục - đào tạo của nhà trường quân đội
1.2.2.1. Đặc điểm hệ thống giáo dục- đào tạo trong quân đội
Công tác GD-ĐT trong quân đội vừa phải tuân thủ theo các yêu cầu,
nguyên tắc, nội dung công tác đào tạo chung của giáo dục quốc gia, vừa phải
phù hợp với đặc thù của hệ thống tổ chức quân đội.
Những đặc điểm về đào tạo đòi hỏi công tác đầu tư, quản lý, sử dụng trang
thiết bị phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.2.3. Đặc điểm tổ chức quá trình đào tạo
- Cơ cấu ngành đào tạo: đào tạo theo danh mục, Bộ Quốc phòng quản lý.
- Quy mô đào tạo: theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng.
- Mục tiêu đào tạo: nhà trường đề xuất, Bộ Quốc phòng phê duyệt và quản lý.
- Chương trình nội dung: Thực hiện theo chương trình khung đã được Bộ
GD-ĐT ban hành. Nội dung và hình thức huấn luyện do bộ môn, khoa xác định,
nhà trường quản lý.
- Tuyển sinh: thi tuyển quốc gia theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT, Cục Nhà
trường tổ chức.

- Giảng viên: theo biên chế quy định, làm việc theo kế hoạch và chế độ
quản lý bộ đội. Bộ môn quản lý về chuyên môn, khoa vừa quản lý chuyên môn
đồng thời thực hiện chức năng quản lý bộ đội.
- Phương pháp giảng dạy: Giáo viên chủ động áp dụng các phương pháp
giảng dạy khác nhau nhưng phải thực hiện đúng chỉ lệnh huấn luyện về các
hình thức huấn luyện.

5


1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường đại học trong quân đội
Mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường được đặt ra xuất phát từ yêu cầu đào
tạo mà Đảng, Nhà nước, Bộ ngành đề ra. Nhiệm vụ, mục tiêu của trường đại
học quân đội luôn thống nhất với nhiệm vụ, mục tiêu của hệ thống nhà trường
quân đội được quy định trong Điều lệ công tác nhà trường QĐNDVN.
1.2.4. Thiết bị dạy học của nhà trường quân đội
1.2.4.1. Khái niệm thiết bị dạy học của nhà trường quân đội
Có thể chia TBDH của nhà trường quân đội thành 4 nhóm thiết bị cơ bản
như sau:
(i)Vũ khí, trang bị chiến đấu phục vụ đào tạo: vũ khí, trang bị cho cá nhân
hoặc tập thể trong biên chế, thường là trang bị nhóm 1, phục vụ dạy học thực
hành theo chương trình, nội dung các hình thức chiến thuật, chiến dịch nhằm
hình thành kỹ năng sử dụng, điều khiển vũ khí, trang bị chiến đấu của người
học; Hệ thống vũ khí, trang bị cắt bổ hoặc mô hình hoá (tổng hợp hoặc bộ
phận) dùng trong dạy học thực hành.
(ii)Các loại mô hình, học cụ, thiết bị luyện tập, kiểm tra huấn luyện, thiết bị
trường bắn, thiết bị thao trường, bãi tập chuyên ngành, sở chỉ huy diễn tập,
xưởng trường, các phòng thí nghiệm cơ bản, kỹ thuật cơ sở.
(iii)Các chương trình phần mềm, các thiết bị kỹ thuật công nghệ cao, các tổ
hợp thiết bị mô phỏng vũ khí, khí tài, mô phỏng các tình huống chiến thuật,

diễn tập tổng hợp…dựa trên cơ sở áp dụng các kỹ thuật mới như công nghệ
thông tin, kỹ thuật mô phỏng, điện tử, tự động hoá.v.v.
(iv)Các thiết bị nghe nhìn, in ấn: gồm máy chiếu đa năng, máy in màu,
máy quét ảnh, máy vẽ, máy photocopy, camera, máy ảnh kỹ thuật số.v.v. phục
vụ quá trình đào tạo.
1.2.4.2. Vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình đào tạo ở trường đại học
trong quân đội
Thứ nhất, TBDH nâng cao khả năng nhận thức và góp phần tích cực vào
quá trình rèn luyện kỹ năng của học viên.
6


Thứ hai, TBDH vật chất hóa phương pháp đào tạo, làm tăng năng suất lao
động của người dạy và người học trong trường quân đội khi nó cung cấp cho
người học thông tin chính xác, chắc chắn về các quá trình đào tạo rất phức tạp,
trừu tượng mà ngôn ngữ của người dạy không đủ khả năng diễn đạt hết. Đồng
thời, TBDH cũng kích thích tư duy tổng hợp cả về hình ảnh, ngôn ngữ và các
giác quan khác. Từ đó, lao động của người dạy và người học sử dụng trong quá
trình đào tạo sẽ chất lượng hơn khi vừa giảm về số lượng lao lực nhưng lại vừa
tăng về hiệu quả truyền đạt và nhận thức.
Thứ ba, TBDH tham gia vào thúc đẩy quá trình hiện thực hóa mục tiêu đào
tạo, góp phần làm cho hoạt động đào tạo của các trường quân đội được nâng cao.
1.2.5. Đặc trưng hoạt động quản lý thiết bị dạy học của trường đại học trong
quân đội
Do bản thân của TBDH trong nhà trường quân đội mang những đặc thù
của hoạt động GD-ĐT trong quân đội nên công tác quản lý TBDH trong trường
đại học quân đội mang những đặc trưng sau:
1.2.5.1. Sự phân cấp quản lý
1.2.5.2. Nội dung công tác quản lý
(i)Quản lý về công tác đầu tư trang thiết bị đào tạo;

(ii) Quản lý trong khâu nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu trang thiết bị đào tạo;
(iii) Quản lý ở khâu sử dụng trang thiết bị đào tạo;
1.2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thiết bị dạy học
Một là, cơ chế quản lý thiết bị dạy học trong hệ thống nhà trường quân đội;
Hai là, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý thiết bị
dạy học trong quân đội;
Ba là, công tác bảo đảm nguồn nhân lực trong quản lý trang thiết bị dạy học;
Bốn là, những trang thiết bị hỗ trợ cho quá trình thực hiện công tác quản lý
thiết bị dạy học.

7


1.2.6. Phương hướng, mục tiêu phát triển trang thiết bị dạy học trong nhà
trường quân đội
1.2.6.1.Phương hướng chung
1.2.6.2. Mục tiêu chiến lược phát triển thiết bị dạy học nhà trường quân đội
- Triển khai đề án trang bị chuyên ngành (nhóm 1) giai đoạn 2010-2015;
điều động, bổ sung vũ khí, trang bị kỹ thuật cho các trường theo mục tiêu, nội
dung, chương trình đào tạo, thực hiện trang bị nhà trường đi trước đơn vị một
bước.
- Xây dựng chuẩn hoá trang TBDH các cấp học, bậc học theo chuẩn chung
của Nhà nước và đặc thù đào tạo quân sự, làm cơ sở cho việc bảo đảm đầu tư
của Nhà nước và Bộ Quốc phòng theo kế hoạch dài hạn và hàng năm.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên quản lý, khai
thác sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật phù hợp đặc điểm, nhiệm vụ đào tạo của
các nhà trường trong toàn quân.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong phát triển TBDH của nhà trường quân đội.
Kết luận chương 1
Trong Chương 1, người viết đã đưa ra cái nhìn bao quát và cơ sở lí luận về

hoạt động quản lý TBDH và những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý
TBDH của trường đại học nói chung ; trường trong quân đội nói riêng trong
giai đoạn phát triển hiện nay. Việc làm sáng tỏ nội dung, quy trình quản lý và
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH sẽ giúp thấy rõ hơn thực trạng quản
lý TBDH ở Học viện Hậu cần trong Chương 2.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN

2.1. Thực trạng công tác giáo dục-đào tạo của Học viện Hậu
cần
8


2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển Học viện Hậu cần
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quan điểm giáo dục-đào tạo
2.1.2.1. Chức năng
Học viện Hậu cần là trung tâm đào tạo, nghiên cứu, phát triển khoa học
hậu cần quân sự, tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật hậu cần quân sự từ bậc
trung cấp đến sau đại học (bao gồm cả đào tạo tiến sĩ);
- Đào tạo cán bộ hậu cần cho bạn Lào và Cam Pu Chia;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ hậu cần hàng năm;
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ bậc
trung cấp đến thạc sĩ (đào tạo bậc đại học, thạc sĩ), đối với một số chuyên ngành
phù hợp điều kiện của Học viện, trước mắt là chuyên ngành Tài chính- ngân
hàng; Kế toán và Xây dựng dân dụng - công nghiệp.
2.1.2.3. Quan điểm công tác giáo dục - đào tạo
- Tập trung mọi khả năng, tiềm năng, đồng thời phát huy nguồn lực của

toàn xã hội, chú trọng đến hợp tác, liên kết đào tạo, để tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về chất lượng GD-ĐT.
2.1.3. Về nhân sự - cơ cấu tổ chức Học viện
2.1.3.1. Về đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của Học viện
Hiện nay Học viện có 1.671 cán bộ viên chức trong đó có 545 giáo viên.
* Trình độ đội ngũ giáo viên:
- Trình độ đại học: 328 người, chiếm 60,18%.
- Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: 217 người, chiếm 39,82%.
- Giáo sư, phó giáo sư: 47đ/c = 8,62%.
- Giáo viên dạy giỏi cấp Bộ, cấp Học viện, cấp Khoa là 525 đồng chí, 01
nhà giáo được phong tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, 10 nhà giáo ưu tú.
9


2.1.3.2. Về cơ cấu tổ chức
Trong luận văn mô tả sơ đồ cơ cấu tổ chức Học viện Hậu cần Sơ đồ: 2.1.
2.1.4. Về đào tạo
Học viện Hậu cần là một trong số các trường của quân đội đào tạo đa cấp,
đa ngành: đào tạo cán bộ, nhân viên ngành hậu cần quân đội có trình độ sau đại
học (thạc sĩ, tiến sĩ); đại học; trung cấp.
2.1.4.1. Mục tiêu yêu cầu đào tạo
2.1.4.2. Đối tượng đào tạo
* Đào tạo học viên quân sự
i) Đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ);
ii) Đào tạo đại học (sỹ quan phân đội);
iii) Đào tạo theo chức vụ;
iv) Đào tạo ngắn, bổ túc cán bộ hậu cần;
v) Đào tạo sỹ quan hậu cần cấp phân đội 3 năm;
vi) Đào tạo trung cÊp chuyªn nghiÖp;
vii) Bổ túc cán bộ đoàn kinh tế - quốc phòng và cán bộ quản lý kinh tế các

doanh nghiệp quân đội.
* Đào tạo học viên dân sự
- Đào tạo thạc sĩ;
- Đào tạo đại học;
- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
* Đào tạo liên thông:
- Từ trung cấp chuyên nghiệp lên đại học. Thời gian học 2,5 năm.
- Từ cao đẳng lên đại học. Thời gian học 1,5 năm.
2.1.4.3. Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo các đối tượng hiện nay khoảng 5.500 học viên/năm (trong
đó đào tạo hệ dân sự khoảng 1.000 sinh viên), với trung bình 135 đầu lớp/năm.

10


Trong luận văn thống kê quân số các đối tượng học viên vào học giai đoạn
2005 – 2009 Bảng: 2.1.
2.1.4.4. Kết quả đào tạo học viên
- Kết quả học tập thường xuyên của học viên bình quân 99,55% đạt yêu
cầu trở lên, trong đó tỷ lệ khá, giỏi, xuất sắc 65,50%. Kết quả phân loại rèn
luyện của học viên bình quân 99,67% đạt trung bình trở lên, trong đó có
92,90% loại khá và tốt.
- Kết quả học viên tốt nghiệp ra trường trong 5 năm, có 100% đạt yêu cầu
trở lên, trong đó có 68,39% khá, giỏi, xuất sắc. Riêng đào tạo sau đại học, kết
quả bảo vệ luận văn, luận án tốt nghiệp 100% khá, giỏi, xuất sắc1.
2.1.4.5. Đánh giá về chất lượng đào tạo
Học viên chuyển năm học: Biết kế thừa và vận dụng tốt kiến thức khoa học
cơ bản, kỹ thuật cơ sở, cơ sở ngành vào học tập các môn chuyên ngành, nắm
chắc lý luận biết vận dụng trong tập bài, dã ngoại.
Tuy nhiên, kết quả phân loại học tập tỷ lệ khá, giỏi còn thấp, nhất là học

viên cấp phân đội bậc đại học.
2.1.5. Về nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, tài liệu
Trong luận văn đã mô tả kết quả nghiên cứu đề tài khoa học, biên soạn giáo
trình,tài liệu trong giai đoạn 2005-2009 Đồ thị: 2.1.
2.1.6. Về cơ sở vật chất
Học viện đã tập trung xây dựng và bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phục
vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học tương đối lớn, hiện có 121 phòng học lý
thuyết, 76 phòng thí nghiệm, thực hành, trên 500 loại vũ khí, khí tài trang bị kỹ
thuật dùng cho đào tạo. Thư viện tại 2 cơ sở có 8.456 đầu sách /114.540 bản, 2
phòng đọc cho 200 độc giả có lắp đặt mạng Internet. Hiện đang đầu tư xây

1

Xem phụ lục 1.

11


dựng thư viện điện tử thuộc dự án “Xây dựng thư viện số dùng chung trong
quân đội”.
Nhìn chung đến nay, hệ thống giảng đường, thư viện, phòng học chuyên
dùng, khu huấn luyện thực hành, trang bị dạy học đã được đầu tư tăng cường
từng bước, góp phần quan trọng vào kết quả thực hiện nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Học viện.

2.2. Thực trạng thiết bị dạy học của Học viện Hậu cần
Trên cơ sở lí luận đã trình bày ở chương 1, thực trạng TBDH của Học viện
Hậu cần được xem xét các mặt: Về mua sắm, tiếp nhận TBDH; sử dụng
TBDH và bảo quản TBDH.
2.2.1. Mua sắm, tiếp nhận thiết bị dạy học

Trong luận văn mô tả đầu tư mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị cho đào
tạo Bảng: 2.4.
Việc mua sắm, tiếp nhận TBDH của Học viện Hậu cần chủ yếu dựa vào
nguồn ngân sách, trang bị quốc phòng do Bộ Quốc phòng cấp để có thêm các
TBDH hiện đại. Nhưng so với yêu cầu thực tế của công tác đào tạo, số lượng,
chủng loại còn thiếu nhiều, vì vậy nhiều giảng viên và học viên, sinh viên chưa
được sử dụng TBDH với thời lượng đầy đủ, chưa sử dụng một cách thành thạo.
Số TBDH tự làm ít, chủ yếu là những sơ đồ, bảng kẻ đơn giản chỉ đáp ứng minh
hoạ cho các phần kiến thức đơn giản, môn học lý luận đơn thuần.
2.2.2. Sử dụng thiết bị dạy học
Học viện Hậu cần đào tạo đa ngành, đa cấp về hậu cần, tài chính. Vì vậy
TBDH được sử dụng cũng đa dạng về chủng loại nhiều nhất là các máy móc,
thiết bị, mô hình kỹ thuật (bếp Hoàng Cầm, các loại xe-máy, sa bàn, chiến lệ...).
Trong luận văn đánh giá thực trạng sử dụng phòng thí nghiệm/thực hành Bảng: 2.6.
Trong luận văn đánh giá thực trạng sử dụng các xưởng/trại/trạm thực tập, thực
hành, thực nghiệm Bảng: 2.7.
12


Trong luận văn đánh giá thực trạng sử dụng cơ sở vật chất về công nghệ thông
tin Bảng: 2.8.
2.2.3. Bảo quản thiết bị dạy học
Hàng năm Học viện đều tổ chức thực hiện việc bảo quản bảo dưỡng định
kỳ TBDH. Tuy nhiên, một số phòng học do khoa quản lý có nhân viên chuyên
trách nhưng chưa nắm chắc về quy trình công tác bảo quản, bảo dưỡng các
trang thiết bị được giao quản lý. Vì vậy công tác bảo quản thiết bị có lúc, có
thiết bị không đúng cách, không đúng quy trình theo yêu cầu kỹ thuật của nhà
sản xuất. Việc tổ chức kiểm kê tài sản thiết bị chủ yếu là rà soát kiểm đếm
chủng loại, số lượng, chưa có sự đánh giá tìm hiểu nguyên nhân hư hỏng và
trách nhiệm quản lý.

Các phòng thiết bị, phòng thực hành, thí nghiệm đã được trang bị sổ sách
theo dõi, nhưng việc ghi chép cập nhật thông tin mượn, trả không được thực
hiện kịp thời và đầy đủ, đã gây không ít khó khăn cho việc quản lý, những thất
lạc, lãng phí không được phát hiện kịp thời.
Trong luận văn đã mô tả lượng ngân sách dành cho bảo quản thiết bị dạy học
trong giai đoạn 2005-2009 Đồ thị: 2.2.
2.2.4. Phát huy tác dụng thiết bị dạy học và đánh giá hiệu quả sử dụng thiết
bị dạy học
Trong luận văn mô tả kết quả đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH Biểu đồ: 2.3.

2.3. Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở Học viện
Hậu cần
Thực trạng quản lý TBDH phải được xem xét trên cả 3 mặt: Quản lý việc
mua sắm, tiếp nhận, quản lý việc sử dụng và quản lý việc bảo quản, trong đó
trọng tâm là quy trình quản lý TBDH. Đánh giá được công tác quản lý ở tất cả
các khâu sẽ là cơ sở quan trọng để chúng ta nghiên cứu đề xuất các giải pháp
khắc phục những yếu kém, tồn tại trong từng khâu của công tác quản lý TBDH.

13


2.3.1. Qui định về tổ chức bộ máy quản lý thiết bị dạy học
Các cấp quản lý trên có quan hệ phối kết hợp chặt chẽ với nhau để cùng
quản lý các TBDH của Học viện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chức
năng quản lý TBDH của các cơ quan, đơn vị còn một số tồn tại sau:
- Theo chức năng, phân cấp quản lý của Học viện, các phòng, ban mới chỉ
tham mưu cho lãnh đạo phòng và lãnh đạo, chỉ huy Học viện thực hiện cơ bản
công tác đầu tư mua sắm trang bị và một phần công tác bảo quản. Việc quản lý
về sử dụng TBDH còn hạn chế.
- Các chức năng quản lý sử dụng và một số chức năng nội dung quản lý

bảo quản chưa thực hiện tốt. Trình độ ngoại ngữ hạn chế, đặc biệt các TBDH lại
bao gồm các thông số kỹ thuật mang tính chuyên ngành cao, cho nên vấn đề sử
dụng, hướng dẫn sử dụng để khai thác hết các chức năng của TBDH là khó
khăn. Trong khi đó TBDH trên thị trường ngày càng đa dạng, phức tạp, hiện
đại, cần phải có sự phối kết hợp với chuyên gia các ngành chuyên môn và nắm
bắt giá cả thị trường thật tốt mới có thể làm tốt công tác quản lý TBDH.
2.3.2. Quy trình quản lý thiết bị dạy học
2.3.2.1. Việc lập kế hoạch
Nội dung kế hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển nhiệm vụ đào tạo
của nhà trường. Việc xác lập dự toán phải phù hợp với các định mức, tiêu
chuẩn, khả năng ngân sách… nhưng nhiều trường hợp do nắm không chắc định
mức, tiêu chuẩn trong từng giai đoạn và khả năng ngân sách, nên chất lượng kế
hoạch còn chưa sát, khi được trên phê duyệt không đáp ứng được như mong
muốn của Học viện.
2.3.2.2. Việc tổ chức thực hiện
Vấn đề quản lý trong bảo quản, sử dụng khai thác TBDH, Học viện phân
cấp cho từng đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
toàn bộ các thiết bị của đơn vị mình quản lý. Căn cứ vào nội dung, chương
trình, kế hoạch đào tạo, các khoa, tổ môn tự bố trí, phân công giảng viên sử

14


dụng phòng thí nghiệm, thực hành, phòng chuyên dùng của khoa và các thiết bị
theo từng bài giảng…
2.3.2.3. Việc kiểm tra
Kiểm tra công tác quản lý TBDH có được tiến hành, nhưng thực tế chưa
thường xuyên, chỉ khi có sự cố gì, thì mới thành lập tổ công tác tới xem xét để
đánh giá. Kiểm tra quản lý TBDH thường chỉ chú trọng vào thời điểm 01/7 và
01/01 hàng năm qua việc kiểm kê tài sản. Thông qua kiểm kê đánh giá lại tình

trạng của tài sản nói chung, TBDH nói riêng mà tổ công tác đề xuất ý kiến nên
sửa chữa, bổ sung thay thế hay thanh lý…
Với cách làm như vậy, ít có tác động trong việc nhắc nhở cán bộ giảng
viên nâng cao ý thức về quản lý TBDH, không kịp thời phát hiện những bất cập
trong bảo quản, sử dụng cũng như bổ sung TBDH.
2.3.3 Đánh giá chung công tác quản lý thiết bị dạy học ở Học viện Hậu cần
Qua nghiên cứu thực trạng TBDH, bộ máy quản lý cũng như quy trình
quản lý TBDH của Học viện Hậu cần, luận văn rút ra những ưu điểm, tồn tại
trong công tác quản lý TBDH.
2.3.3.1 Những ưu điểm trong quản lý thiết bị dạy học
- Trong những năm gần đây, Học viện đã có đổi mới về quản lý TBDH đó
là: Đã dần tháo bỏ được cơ chế quản lý kiểu bao cấp, thay vào đó là cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm bằng cách giao cho các đơn vị trực tiếp quản lý TBDH,
có một số khoa tự chịu trách nhiệm từ việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tổ
chức mua sắm, sử dụng và bảo quản.
- Lãnh đạo, chỉ huy Học viện đã nhận thức rõ vai trò của TBDH và công
tác quản lý TBDH để bảo đảm cho quá trình dạy học và là nhân tố quyết định
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Việc lập kế hoạch đầu tư trang bị TBDH tương đối sát với nội dung,
phương pháp đào tạo.
- Việc tổ chức thực hiện mua sắm đa số các phòng, khoa hoàn thành đúng
tiến độ kế hoạch.
15


- Học viện có nhiều giáo viên được tuyển từ các nhà trường quân đội là
những học viên giỏi và các giáo viên được tuyển dụng từ những trường đại học
chính quy có danh tiếng ngoài quân đội là những giáo viên trẻ, họ là những sinh
viên tốt nghiệp khá, giỏi, đã được đào tạo kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếp cận
với phương pháp dạy học hiện đại và được tiếp xúc với TBDH hiện đại, cho nên

họ có nhiều thuận lợi trong việc sử dụng, quản lý TBDH trong giờ giảng của họ.
2.3.3.2. Những tồn tại về quản lý thiết bị dạy học
Từ thực trạng TBDH cho thấy:
- Cơ chế quản lý chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo
của các khoa trong việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa...
- Việc lập kế hoạch trang bị đôi khi chưa sát với khả năng ngân sách của
Học viện và nhu cầu sử dụng của các đơn vị.
- Năng lực quản lý toàn diện ở các khoa, hệ quản lý học viên, cũng như các
phòng, ban tham mưu cho công tác quản lý TBDH còn yếu. Công tác quản lý
TBDH chưa thật sự được coi là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
giáo dục.
- Một bộ phận học viên, sinh viên, giáo viên và cán bộ quản lý nhận thức
về tầm quan trọng của công tác quản lý TBDH chưa cao. Hầu hết giáo viên và
cán bộ quản lý chuyên môn chưa được tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
lý nói chung, quản lý TBDH nói riêng. Còn học viên chủ yếu sử dụng các trang
thiết bị, ít hoặc không chú ý đến công tác quản lý, thậm chí có đồng chí còn làm
hư hỏng thiết bị. Trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của người sử dụng còn bị
hạn chế cho nên sử dụng các trang TBDH gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ,
giáo viên còn yếu về năng lực sử dụng TBDH, còn có tư tưởng bảo thủ trì trệ, ít
cập nhật kỹ thuật mới và khoa học kỹ thuật về giáo dục nên quản lý trong quá
trình sử dụng còn yếu.
- Hệ thống văn bản quy phạm về TBDH còn thiếu và cũng có khi chồng chéo.
Còn thiếu các văn bản quy định hướng dẫn cụ thể nhằm bắt buộc hoặc động viên
cán bộ giáo viên trong công tác quản lý trang bị, sử dụng, bảo quản TBDH.
16


- Quản lý sử dụng và bảo quản TBDH còn lỏng lẻo, chưa nghiêm. Khâu
kiểm tra, đôn đốc thực hiện chưa thường xuyên, vẫn còn tình trạng TBDH
không được sử dụng, sử dụng hiệu quả thấp, lãng phí. Bảo quản TBDH yếu,

TBDH hư hỏng nhiều và bảo dưỡng, sửa chữa chưa kịp thời, chỉ khi nào có
hỏng hóc tài sản, các đơn vị báo thì mới tiến hành sửa chữa.
- Một số bộ phận chưa phân công cụ thể cá nhân phụ trách và chịu trách
nhiệm đối với từng TBDH có giá trị lớn. Chưa có người chuyên trách sử dụng
TBDH tại một số tổ bộ môn, khoa. Do đó khi xảy ra hiện tượng hỏng hóc, mất
mát không quy trách nhiệm được.
- Việc kiểm kê, xử lý TBDH hư hỏng và tài sản hết hạn sử dụng chậm.
- Chưa áp dụng được các công nghệ tiên tiến trong quản lý TBDH.
Kết luận chương 2
Học viện Hậu cần là trung tâm đào tạo, nghiên cứu, phát triển khoa học
hậu cần quân sự nên đã và đang được đầu tư hiện đại hoá từng bước cơ sở vật
chất kỹ thuật, trang TBDH. TBDH của Học viện được đầu tư mua sắm, tiếp
nhận đã đáp ứng tương đối đầy đủ theo nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy cho từng môn học; bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm, an toàn cho
người sử dụng; phần nào phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ,
khoa học kỹ thuật quân sự và với vũ khí, trang bị của quân đội.
Tuy nhiên, việc đầu tư mua sắm, tiếp nhận, sử dụng, bảo quản TBDH và công
tác quản lý TBDH của Học viện còn bộc lộ một số hạn chế như đầu tư mua sắm
chưa được nhiều, công tác quản lý TBDH ngay từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện mua sắm, quản lý trong quá trình bảo quản, sử dụng... còn nhiều bất cập nên đã
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý của Học viện.

17


Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TBDH TẠI
HỌC VIỆN HẬU CẦN TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN HIỆN NAY

3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp quản lý thiết bị dạy
học

- Thứ nhất, nguyên tắc về tính mục đích; Thứ hai, nguyên tắc về tính phù
hợp; Thứ ba, nguyên tắc về tính kế thừa và phát triển; Thứ tư, nguyên tắc tuân
thủ chu trình quản lý

3.2. Các biện pháp nâng cao hoạt động quản lý TBDH ở Học
viện Hậu cần
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao nhận
thức, trình độ của đội ngũ quản lý, giảng viên đối với hoạt động quản lý thiết
bị dạy học
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý, giảng viên với tư cách là người sử dụng
TBDH có vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát huy hiệu quả TBDH hiện
có của Học viện trong quá trình đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Tạo điều kiện để đội ngũ quản lý và giảng viên được tiếp xúc với các
TBDH mới, hiện đại và tiện ích . Bộ phận quản lý TBDH phải cập nhật thường
xuyên các thông tin, các văn bản pháp lý mới nhất về TBDH và hoạt động quản lý
TBDH.
- Tổ chức thường xuyên các hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm về
hiệu quả của việc sử dụng TBDH.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý, sử dụng và khai thác TBDH.
- Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm về việc lựa chọn, sử dụng loại TBDH và
thời điểm sử dụng những thiết bị này để từ đó hình thành kỹ năng, nghiệp vụ sử
dụng cho người dạy.
18


- Tuyển chọn người có trình độ chuyên môn phù hợp với các trang thiết bị
có sự am hiếu sâu kiến thức, kỹ năng liên quan đến TTTBDH cho đội ngũ giảng
viên và những người liên quan ... nhằm đưa ra được quyết định kịp thời, đúng

đắn trong hoạt động quản lý TBDH.
3.2.2. Biện pháp 2: Đảm bảo hoạt động cung ứng thiết bị dạy học theo đúng
mục đích và yêu cầu của việc nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, đào tạo
nói chung
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Số lượng với từng loại cơ sở kỹ thuật và các trang thiết bị trong đó phải
được tính toán căn cứ vào lưu lượng người học, nội dung chương trình của từng
chuyên ngành đào tạo mà cơ sở kỹ thuật, trang bị đó phục vụ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng các tiêu chí để định hướng cho hoạt động cung ứng TBDH phù
hợp với đặc điểm nhiệm vụ đào tạo của Học viện: Khi mua sắm, bổ sung
TBDH phải mang tính đồng bộ, có chất lượng tốt và hoạt động theo đúng chức
năng đặt ra, đúng yêu cầu kỹ thuật; Bảo đảm độ chính xác, tin cậy cần thiết của
thiết bị.
- Lập kế hoạch, dự toán ngân sách mua sắm, bổ sung TBDH trong thời hạn
quy định theo định kỳ của Học viện.
- Khi cung ứng trang thiết bị đào tạo phải cung cấp kèm theo các tài liệu
hướng dẫn sử dụng, vận hành, bảo quản, chuyển giao phần mềm…và phải huấn
luyện giáo viên, nhân viên cách sử dụng, khai thác, bảo quản, bảo trì.
- Đầu tư phương tiện, nguồn kinh phí, hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, cải
tiến TBDH, đặc biệt là các thiết bị có tính đặc thù.
- Thường xuyên trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, giáo viên về việc
mua sắm bổ sung thêm đồ dùng, thiết bị cần thiết cho từng môn học.

19


3.2.3. Biện pháp 3 : Tăng cường phối hợp hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
quản thiết bị dạy học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Hoạt động khai thác, sử dụng và bảo quản TBDH là 3 công đoạn liên hoàn
của công tác quản lí thiết bị; bảo đảm sự đồng bộ 3 hoạt động này nhằm đảm
bảo TBDH được sử dụng lâu bền và hiệu quả.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Chúng ta cần thực hiện những hoạt động sau để đảm bảo hiệu quả khai
thác tối đa cả về mặt thời gian, mức độ và chất lượng sử dụng:
- Trong quá trình khai thác, sử dụng trang thiết bị đòi hỏi phải tuân thủ
đúng quy trình, quy phạm, có sự hiểu biết nhất định về tính năng kỹ thuật của
thiết bị.
- Chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị dạy
học hiện có, đảm bảo nguyên tắc: Sử dụng đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ;
sử dụng một cách khoa học.
- Tăng thời gian thực hành, thí nghiệm bằng cách: chia nhóm thực hành thí
nghiệm đối với các lớp đông học viên. Đồng thời Học viện phải tổ chức giới
thiệu cho giáo viên những tài liệu và những TBDH có trong danh mục, trong
phòng thí nghiệm, thư viện để giáo viên nghiên cứu lập kế hoạch giảng dạy.
- Việc bảo quản TBDH cần đạt được hai mục đích: bảo vệ nhằm loại trừ
hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng không đáng có, đảm bảo hiệu quả, thuận
lợi cho việc sử dụng: Các TBDH cần được đánh mã số theo sơ đồ thuận tiện
cho việc sử dụng. Việc sắp xếp cần thực hiện theo nguyên tắc dễ tìm, dễ thấy và
dễ lấy; Việc theo dõi thường xuyên sự biến động của trang thiết bị, đòi hỏi cán
bộ quản lý phải thực hiện nghiêm chế độ kiểm kê theo định kỳ hoặc bất thường
theo quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý vật tư, trang bị. Các báo cáo kiểm

20


kê là văn bản thuộc hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lý vật tư, tài sản công được
lưu giữ tại Phòng Đào tạo.
- Xây dựng hệ thống sổ sách để thuận tiện cho việc theo dõi tình trạng thiết

bị và tình hình sử dụng trong thực tế, tránh được hiện tượng thất thoát tài sản
của Học viện.
3.2.4. Biện pháp 4: Ban hành hệ thống quy định đối với hoạt động quản lý
thiết bị dạy học
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Việc ban hành hệ thống quy định đối với hoạt động quản lý TBDH trong
phạm vi Học viện là biện pháp quản lý hành chính nhằm tạo sự thống nhất
trong việc quản lý TBDH trong tất cả các khâu của hoạt động quản lý; là căn cứ
để xử lý hành chính đối với những hiện tượng sai phạm trong quá trình thực hiện quản lý
TBDH.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng các quy định đối với hoạt động quản lý TBDH phải được triển
khai theo hướng: Quy định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của
phòng quản lý TBDH trong cơ cấu tổ chức tổng thể của Học viện; Xây dựng
văn bản hướng dẫn quá trình quản lý đầu tư như khâu lập kế hoạch, thực hiện
đầu tư, mua sắm trong nước và nhập khẩu nước ngoài,…; Quy định về sử dụng
bảo quản TBDH; Quy định về kiểm kê, thanh lý và điều chuyển TBDH trong
phạm vi Học viện để bảo đảm chấp hành nghiêm các quy định về quản lý tài
sản công trong Bộ Quốc phòng.
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
quản lí và sử dụng trang thiết bị
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Đây là biện pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng và
phát hiện, xử lí kịp thời trong việc quản lý, sử dụng TBDH. Mọi hoạt động liên
21


quan đến trang thiết bị phải có kế hoạch kiểm tra giám sát, kịp thời phát hiện
những điều bất cập trong quản lý thiết bị để điều chỉnh.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Hoạt động kiểm tra, thanh tra được tiến hành theo định kỳ hoặc thực hiện
theo từng vụ việc. Việc kiểm tra theo định kỳ được thực hiện bởi các tổ bộ môn,
khoa và ban lãnh đạo Học viện theo kế hoạch đã được thông báo để đánh giá cụ
thể tình hình quản lý TBDH ở đơn vị, cơ sở. Việc kiểm tra tiến hành theo vụ
việc được thực hiện khi có ý kiến, hiện tượng phản ánh công tác quản lý thiết bị
không thực hiện đúng quy định, thiếu trách nhiệm… Đoàn kiểm tra theo vụ việc
sẽ được thành lập dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Học viện, thành phần
đoàn kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan.
- Việc kiểm tra cần dựa vào nội dung chương trình môn học, yêu cầu kỹ
thuật khi sử dụng thiết bị để xem xét, đánh giá. Trong đánh giá, một mặt cần
quan tâm đúng mức đến ý thức bảo quản giữ gìn TBDH, đồng thời, mặt khác
cũng cần chú trọng xem xét kỹ về tính tích cực sử dụng và sử dụng hiệu quả TBDH.
- Cần có tổng kết, báo cáo tình hình quản lý TBDH trong từng đơn vị cơ sở
và toàn Học viện để có chỉ đạo kịp thời từ phía ban lãnh đạo đối với công tác
quản lý TBDH của Học viện.
3.2.6. Tăng cường các chức năng của thiết bị dạy học
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Chức năng chủ yếu của TBDH tạo điều kiện cho học viên nắm vững chính
xác, sâu sắc các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp:
- Sử dụng TBDH để tạo động cơ học tập; kích thích hứng thú nhận thức
của học viên, đặc biệt trong giai đoạn định hướng mục đích nghiên cứu.
- Sử dụng TBDH để hình thành kiến thức, kỹ năng mới.
22


- TBDH có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn
tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hóa) kiến thức, kỹ năng của học viên.
- TBDH được sử dụng để kiểm tra kiến thức, kỹ năng mà học viên đã thu được.
- Trong dạy học, chức năng góp phần phát trỉển năng lực nhận thức của

học viên, của TBDH được thể hiện rõ nhất trong việc tổ chức cho học viên tiến
hành các thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm thực hành hoặc thực hành với
các trang bị ảo được mô phỏng bằng các phần mềm dạy học.
- TBDH sẽ được thiết kế, chế tạo và cần được giáo viên sử dụng sao cho có
tác dụng điều khiển quá trình nhận thức của người học.
Để khai thác tiềm năng này của TBDH, cần sử dụng các biện pháp sau:
+ Sử dụng đồng thời nhiều phương tiện dạy học để điều khiển hoạt động
nhận thức của học viên trên nhiều mức độ trừu tượng khác nhau.
+ Sử dụng các thí nghiệm thực hành song song để học viên có thể quan sát,
so sánh theo một mục đích nhất định; nhờ đó, giúp định hướng quá trình ghi
chép các kết quả quan sát của người học.
TBDH tạo điều kiện cho quá trình hoạt động nhận thức của học viên trên
bình diện trực quan trực tiếp, nghĩa là dựa trên sự tri giác trực tiếp các sự kiện
cảm tính - cụ thể.
- Cần sử dụng phương tiện dạy học không chỉ để hình thành các kiến thức
mới như hiện nay mà còn ở các khâu khác của quá trình dạy học, với nhiều mục
đích khác nhau.
- Việc sử dụng phương tiện dạy học góp phần vào việc nâng cao chất
lượng dạy học.
- Trong việc đặt kế hoạch sử dụng TBDH ở từng tiết học, giáo viên phải
lựa chọn và xác định phương tiện dạy học nào cần sử dụng, sử dụng ở khâu nào
của quá trình dạy học và sử dụng như thế nào để khai thác hết các tiềm năng về
mặt giáo dục của phương tiện dạy.
23


3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
3.3.1. Mô tả cách thức khảo sát
- Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập ý kiến của các nhà quản lý, cán bộ,

giảng viên về các biện pháp đã đề xuất.
- Đối tượng khảo sát: Các cán bộ quản lý, giảng viên của Học viện Hậu cần.
- Cách thức tiến hành: Điều tra bằng phiếu khảo sát.
Xử lý phiếu điều tra khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã nêu cho kết quả ở bảng đươc trình bày trong luận văn.
Qua bảng tổng hợp trên, chúng tôi thấy việc nâng cao hoạt động quản lý
TBDH ở Học viện Hậu cần thực sự là cần thiết.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Đề tài luận văn của tôi góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về
quản lý TBDH. Kết quả nghiên cứu lý luận của đề tài góp phần làm rõ cơ sở
khách quan, khoa học trong việc quản lý TBDH trong trường đại học quân đội.
Đồng thời, thông qua khảo sát thực tế, công trình nghiên cứu này đã mô tả
những nét cơ bản về thực trạng quản lý TBDH ở Học viện Hậu cần. Qua đó, đã
cho thấy vấn đề quản lý TBDH cần được nghiên cứu nhằm đổi mới hơn nữa về
biện pháp quản lý, cách thức tiến hành trong thực tiễn đào tạo của Học viện.

2. Khuyến nghị
Qua các biện pháp đã đề xuất, người viết xin nêu một số khuyến nghị như
sau:

24


2.1. Đối với Học viện Hậu cần
- Nghiên cứu kiện toàn tổ chức biên chế, chức danh, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ nhân viên quản lý khai thác sử dụng vũ khí, trang bị trong Học viện. Đồng
thời, Ban Giám đốc cũng nên xem xét tăng quyền hạn cho đơn vị chuyên môn
khi thực hiện nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý, sử dụng TBDH.

- Từng bước xây dựng chuẩn danh mục TBDH cho từng cấp học, bậc học
trong Học viện để đảm bảo công tác cung ứng, khai thác, sử dụng và bảo quản
được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả trong thực tiễn.
2.2. Đối với Bộ Quốc phòng
- Tăng ngân sách đầu tư phát triển TBDH theo nhu cầu đào tạo của các nhà
trường quân đội
- Có kế hoạch cấp bổ sung đủ nhu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật nhóm 1
(các trang bị điển hình và trang bị mới) theo yêu cầu đào tạo của Học viện.
- Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, phân cấp trong công tác quản lý trang bị nhà
trường của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng trên nguyên tắc tập
trung, thống nhất, tránh hiện tượng chồng chéo về thẩm quyền chức năng.

25


×