Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.05 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn :

ThS. NGUYỄN VIỆT DŨNG

Sinh viên thực hiện:

TRẦN THỊ THANH THỦY

Lớp:

K9-LTTCNH

Thái Nguyên, tháng 1/2016


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội quý báu để em có điều kiện tiếp xúc với
những hoạt động thực tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng là đợt tập duyệt


quan trọng cho em trong việc hệ thống hóa lại các kiến thức lý thuyết đã được học
vào thực tế, đồng thời nâng cao kỹ năng làm việc, làm tiền đề cho công việc của em
sau này. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện viết báo cáo thực tập tốt nghiệp là rất cần
thiết và bổ ích cho cá nhân em và toàn thể các bạn sinh viên. Được sự đồng ý của
khoa Tài chính - trường đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, của
thầy giáo hướng dẫn và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt
Nam chi nhánh Thái Nguyên - Thái Nguyên, em đã có đợt thực tập rất bổ ích và
hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ em trong đợt thực tập tốt
nghiệp vừa qua, giúp em giải đáp những vướng mắc trong thủ tục, giúp em vượt qua
nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công việc thực tế của Ngân hàng, giúp em
trong quá trình vận dụng lý thuyết vào thực tế và tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị và toàn thể ban lãnh đạo ở Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên - tỉnh
Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại đây.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn
Việt Dũng, người đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn cũng như kiến thức còn nhiều
hạn chế, bước đầu bỡ ngỡ nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô và các bạn để báo
cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

MỤC LỤC
SV : Trần Thị Thanh Thủy


Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

SV : Trần Thị Thanh Thủy

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV : Trần Thị Thanh Thủy

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là doanh nghiệp kinh doanh trên

lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho
vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Cở sở của việc đầu tư cho nền kinh tế là tính khả thi và nguồn lực để thực
thi, trong đó Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là đơn vị chủ yếu cung cấp về
vấn đề nguồn vốn, đối với một Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thì vốn tự có
chỉ chiếm khoảng rất nhỏ còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và vốn
khác.Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy huy động vốn là điều
kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều tổ chức hoạt động kinh doanh
huy động vốn đó là các Ngân hàng Thương Mại, Bưu điện, Kho bạc nhà nước, công
ty bảo hiểm...Một điều dễ thấy rằng, tốc độ vốn tăng lên trong nền kinh tế không thể
bằng tốc độ tăng lên của các tổ chức huy động vốn. Do vậy, thu hút vốn là vấn đề
cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Trong thực tiễn hoạt động
công tác huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được kết quả nhất
định. Song bên cạnh đó, còn bộc lộ một số tồn tại, do vậy cần phải được tiếp tục
nghiên cứu cả về phương diện lí luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ
kinh tế để phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống Ngân hàng
nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện
căn bản hoạt động kinh doanh. Trong chương trình hoạt động của ngành Ngân hàng
phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, việc đáp ứng vốn và huy động vốn
trong nền kinh tế cung là để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước .
Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là một
thách thức lớn đòi hỏi các Ngân hàng Thương Mại phải có các hình thức huy động
vốn phong phú và linh hoạt. Làm thế nào để hoạt động kinh doanh được đáp ứng
cho sự nghiệp CNH - HĐH, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được
các Ngân hàng Thương Mại quan tâm. Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới đang
SV : Trần Thị Thanh Thủy


1

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

có sự bất ổn đã ảnh hưởng không ít đến tình hình kinh tế toàn cầu nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn cho hoạt động Ngân
hàng, nhất là có sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các Ngân hàng trong việc tăng lãi suất
huy động vốn, hình thức huy động vốn, giảm lãi suất cho vay và cung ứng các dịch
vụ Ngân hàng, chiếm lĩnh thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại Chi
nhánh ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái Nguyên em
đã hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, với kiến thức đã được học và
hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái
Nguyên” để làm báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên, những thành công và tồn tại
cần khắc phục; đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của thành công và tồn tại đó.
- Từ những tồn tại trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên và nguyên nhân đã nêu, đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái Nguyên
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành
phố Thái Nguyên
- Về thời gian: Số liệu trong khóa luận được sử dụng là số liệu tình hình ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái Nguyên trong hai năm
2012 đến 2014.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Phân tích tình hinh hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái Nguyên
b. Phương pháp nghiên cứu
SV : Trần Thị Thanh Thủy

2

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Thu thập dữ liệu:
• Thu thập tài liệu thứ cấp
+ Phương pháp phân tích kinh tế:
• Phương pháp tổng hợp số liệu
• Phương pháp thống kê
• Phương pháp phân tích số liệu
• Phương pháp so sánh.

4. Kết cấu bài báo cáo
Được trình bày trong ba phần:
-Phần I : Khái quát chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh thành phố Thái Nguyên
-Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái Nguyên
-Phần III: Đánh giá và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thành phố Thái
Nguyên

SV : Trần Thị Thanh Thủy

3

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu tổng quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) thành lập ngày
21/12/1991 trên cơ sở sáp nhập từ Ngân hàng Phát Triển Kinh Tế Gò Vấp và 3 hợp
tác xã Tín Dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP. Hồ Chí Minh.
Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân Hàng về tốc
độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/Năm, về vốn điều lệ với 4.450 tỷ đồng và mạng

lưới 190 chi nhánh và 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ.
Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong
lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công Ty
Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn
đầu tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai
của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày
8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10%
vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thức ba của
Sacombank. Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt
Nam với gần 33.000 cổ đông.Vào năm 2007, Sacombank vừa nhận giải thưởng
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ trong năm
2007”, do Quỹ Phát triển Các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Cộng đồng châu Âu
(SMEDF) bình chọn. Đây là lần thứ 2 liên tiếp Sacombank nhận được giải thưởng
này.
Giải thưởng nhằm ghi nhận những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt động hỗ
trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị,
cải tiến công nghệ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng
sản phẩm; tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành
doanh nghiệp, tư vấn chuyên sâu về lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể
tồn tại và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.

SV : Trần Thị Thanh Thủy

4

Lớp: K9-LTTCNH



Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mục tiêu chung giai đoạn đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các
tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở
rộng hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc,Campuchia , Lào). Trong giai đoạn này
là quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại,
chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lười hoạt động và
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy
động đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền
thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến
trong khu vực, và kỳ vọng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập
đoàn tài chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là hạt nhân.Phương
châm hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh tranh thành động
lực phát triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác” (Chủ tịch
HĐQT).
1.1.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên
(Sacombank) Chi nhánh Thái Nguyên chính thức đi vào hoạt động từ ngày 2/12/2011, trụ sở đặt tại Tòa nhà Sao Việt; số 66, đường Hoàng Văn Thụ, T.P Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Tên : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên
Logo :

CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN: Số 66 Hoàng Văn Thụ, P. Hoàng Văn
Thụ,TP.Thái Nguyên, Việt Nam
Tel: 0280. 3853 269/ 3853155 ( EXT: 110 )
Fax: 0280.3853 266
Website:


SV : Trần Thị Thanh Thủy

5

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh thành phố Thái Nguyên
1.2.1. Chức Năng
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín Việt Nam
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín Việt Nam.
1.2.2. Nhiệm vụ
− Hoạt động huy động vốn: Gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và
ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá
khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và các hình
thức vay vốn khác theo quy định của NHNN và sự ủy quyền của Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín.
− Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh
chính của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên. Các hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thái Nguyên bao gồm cấp
vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và các hình thức cấp tín dụng

khác theo quy định của NHNN và phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Sài Thương
Tín Việt Nam.
− Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Thái Nguyên tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách
hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi hộ khách hàng, thu chi
bằng tiền mặt và séc.
− Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thái nguyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ quản lý
vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử…

SV : Trần Thị Thanh Thủy

6

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
chi nhánh

PGĐ chi
nhánh

Phòng doanh

nghiệp

Phòng cá
nhân

Phòng kế
toánvà quỹ

Phòng
hỗ trợ

Phòng
hành
chính

Phòng doanh nghiệp
-Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng , thị phần và chăm sóc
kháchhàng hiện hữu.
-Hướng dẫn khách hàng vể tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay , bảo
lãnh
-Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh , phương án vay
vốn , khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khác hàng.
-Phân tích , thẩm định , đề xuất cho vay và gia hạn cho vay hồ sơ bảo lãnh.
-Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ , tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ .
-Thông báo quyết định cho vay hoặc khôngcho vay của Ngân hàng đến
khách hàng .
-Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng kí
giao dịch bảo đảm.
-Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố .
-Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội dịa .

-Kiểm tra sử dụng vốn định kì , đột xuất khi cho vay .
-Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kì hạn .
-Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn , quá hạn trong phạm vi
trách nhiệm theo quy địnhk của Ngân hàng.
-Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.

SV : Trần Thị Thanh Thủy

7

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phòng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp , ngoại trừ chắc năng thứ 3
được bổ sung như sau: nghiên cứ hồ sơ, xác minh nhân thân , nguồng thu nhập dùng
để trả nợ , tài sản đảm bảo… của khách hàng cho vay bất động sanr và tiêu dùng ;
tham gia thực hiện giải ngân, thu hồi nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công
nhân viên và góp nợ theo quy định của Ngân hàng.
Phòng hỗ trợ
■Bộ phận quản lý tín dụng
-Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ , lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
-Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu nợ .
-Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực

thuộc.
■Bộ phận thanh toán quốc tế
-Thực hiện công tác tiếp thị , thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh và phát trển thị phần.
-Hướng dẫn khách hàng tất cả các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán quốc
tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật , thẩm định và đề xuất phát hành , thanh toán,
thông báo L/C và thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước
ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát
hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định , quy chế
ngoại hối của Ngân hàng .
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài .
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định .
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
SV : Trần Thị Thanh Thủy

8

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


■ Bộ phận xử lý giao dịch
-Thực hiện công tác tiếp thị , thu thập ý kiến đóng gop ý kiến của khách
hàng , đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường
năng lực cạnh tranh và phát trển thị phần .
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên
quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, các nghiệp vụ
tiền gửi tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa , chi trả
kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch , thu đổi ngoại tệ tiền mặt , séc và các loại thẻ
quốc tế ; các nghiệp vụ về thẻ Sacombank , các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ
phần , thu chi tiền mặt…
- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy đọng,
cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng .
- Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đẩm trách
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng .
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng .
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng
dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
- Thu thập , tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động
của chi nhánh.
Phòng kế toán và quỹ
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị
trực thuộc chi nhánh
- Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và
các ngan hàng khác
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
- Quản lý chi nhánh điều hành .
- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.

- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định .
Phòng hành chính
-Tiếp nhận , phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
SV : Trần Thị Thanh Thủy

9

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đảm nhận công tác lễ tân , hậu cần của Chi Nhánh.
- Thực hiện mua sắm , tiếp nhận , quản lý , phân phối các loại tài sản, vật
phẩm liên quan đến hoạt động của Chi Nhánh.
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu , theo dõi thực hiện chi phí diều
hành trên cơ sở có kế hoạch đã được duyệt .
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền , bảo vệ
an ninh , phòng cháy chữa cháy và đảm bảo tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong
và ngoài giờ làm việc.
- Quản lý kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhận sự phụ trách kho hàng
cầm cố.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng
lưới và kết quả định biên của chi nhánh.
- Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.
- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động ; Hợp đồng lao
động, nghỉ phép ,…tại chi nhánh
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội

quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh
1.4.Tình trạng nguồn nhân lực
Sau hơn 5 năm hoạt động, mạng lưới hoạt động của Sacombank tại Thái
Nguyên, gồm: 1 chi nhánh với đội ngũ 47 cán bộ, nhân viên. Tính đến ngày
03/03/2015, Sacombank Chi nhánh Thái Nguyên có tổng huy động đạt gần 366 tỷ
đồng, tổng dư nợ cho vay gần 237 tỷ đồng và hiện phục vụ gần 10.000 khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp. Sacombank Chi nhánh Thái Nguyên cung cấp các dịch
vụ: Nhận tiền gửi bằng tiền đồng, đôla Mỹ với lãi suất hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn;
tài trợ vốn vay cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân với thủ tục nhanh gọn, lãi
suất hợp lý, tiến độ giải ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh và
tiêu dùng của khách hàng; thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh với thời gian ngắn
nhất, phí chuyển hợp lý nhất thông qua mạng lưới hoạt động với 428 điểm giao dịch
rộng khắp ở 48/63 tỉnh, thành Việt Nam và 2 nước láng giềng Lào và Campuchia;
thực hiện các dịch vụ: bảo lãnh, bao thanh toán, thu chi trả lương hộ, dịch vụ thẻ
ATM, kinh doanh và thu đổi ngoại tệ vàng, chi trả kiều hối và các dịch vụ tư vấn
tài chính.
SV : Trần Thị Thanh Thủy

10

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.5. Tầm nhìn và sứ mệnh
 Tầm nhìn :
 Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.
 Thuộc nhóm 5 NHTM hàng đầu tại địa bàn Thái Nguyên
(Cùng với các NHTM Nhà nước: Vietcombank, BIDV, Vietinbank và
Agribank)
 Sứ mệnh:
Sacombank Chi nhánh Thái Nguyên cam kết: cung ứng đến khách hàng
những giải pháp tài chính trọn gói, thiết thực, tiện ích gia tăng, chi phí hợp lý; Mang
lại giá trị về nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho nhân viên; Đóng góp vào sự phát
triển chung của xã hội, cộng đồng địa phương cũng như Sacombank.
Ngoài ra, sứ mệnh riêng có của Sacombank Chi nhánh Thái Nguyên: thực
hiện một cách tốt nhất vai trò trung gian tài chính trong thời kỳ mới thông qua sứ
mệnh đưa những SPDV hiện đại - đa tiện ích đến các vùng trung du miền núi phía
Bắc (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc cạn, Tuyên Quang…), từ đó góp phần phát triển
kinh tế tại các địa phương có sự hiện diện của Sacombank

SV : Trần Thị Thanh Thủy

11

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

chi nhánh thành phố Thái Nguyên
2.1.1. Đặc điểm địa bàn kinh doanh
a) Yếu tố vĩ mô về môi trường chính trị, pháp luật
Xác định Tỉnh Thái Nguyên và đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc là địa
bàn quan trọng và có tính chiến lược về mặt kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội
của cả nước, nên những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách và ban hành
nhiều văn bản nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Cụ thể là Nghị quyết số 37/NQ-TW
do Bộ Chính trị ban hành ngày 01/7/2004 về “Phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh quốc phòng vùng trung du và miền núi phía Bắc”. Thực hiện
theo tinh thần Nghị quyết, Chính phủ đã giành một khối lượng vốn khá lớn tập
trung vào vùng, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quốc gia,
các dự án sử dụng trái phiếu Chính phủ, công trái giáo dục... Nhiều dự án quốc gia
đã và đang triển khai đầu tư tại đây – là tiền đề cho việc phát triển.
Ngoài ra, các tỉnh miền núi phía Bắc là địa bàn tập trung đồng bào các dân
tộc thiểu số nhiều nhất cả nước với gần 40 dân tộc khác nhau. Do đó, việc nâng cao
nhận thức về pháp luật, chính sách đối với các dân tộc thiểu số và ghi nhận những
thành tựu đóng góp của họ đối với sự phát triển của đất nước cũng được Đảng và
Nhà nước quan tâm đặc biệt, sao cho luôn đảm bảo dung hòa và duy trì ổn định nền
chính trị dân tộc trên địa bàn.
Thái Nguyên cũng coi hợp tác đầu tư là nhiệm vụ rất quan trọng để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh đã và đang khẩn trương tạo môi trường đầu tư
thuận lợi, cải cách các thủ tục hành chính, xây dựng và ban hành các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh, giải quyết nhanh chóng, kịp thời các
thủ tục trong quá trình thực hiện dự án.
b) Môi trường kinh tế


Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên:

Phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ; thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
SV : Trần Thị Thanh Thủy

12

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hoá nông nghiệp, nông thôn; nhanh chóng đưa Thái Nguyên trở thành tỉnh công
nghiệp; phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Song song với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội là củng cố quốc phòng, bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên chủ yếu là Tài nguyên khoáng sản
(Quặng - làm nguyên liệu cho sản xuất gang và sắt thép), các loại khoáng sản kim
loại quý, than,... Phần lớn các tài nguyên khoáng sản này phân bố ở các huyện khu
vực phía bắc của tỉnh, gần đường giao thông, thuận lợi cho việc khai thác, chế biến
và vận chuyển.


Các ngành kinh tế trọng điểm (phân theo lĩnh vực):

• Công nghiệp:
Lĩnh vực công nghiệp chủ đạo của tỉnh là khai thác quặng và sản xuất sắt
thép, vật liệu xây dựng và công nghiệp dệt may. Để phục vụ cho phát triển công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã quy hoạch và xây dựng nhiều khu công nghiệp tại các
vị trí thuận lợi giao thông, cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ cùng với các cơ chế,

chính sách ưu đãi đầu tư khá hấp dẫn sẵn sàng mời gọi các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, cụ thể:
− Khu công nghiệp liên hợp Gang thép (TISCO) - với khu nhà máy nằm tại
khu vực thành phố Thái Nguyên (khu Gang Thép) và các khu mỏ tại các huyện Trại
cau, Phú Lương, Phấn mễ, Đại từ.
− Khu công nghiệp Sông Công 180ha - thuộc thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
− Khu công nghiệp Yên Bình (Sam Sung) 200ha (đã và đang hoàn thiện tiếp
các hạng mục cơ sở hạ tầng) - thuộc huyện Phổ Yên.
− Khu công nghiệp Điềm Thụy 180ha – thuộc huyện Phú Bình.
− Khu công nghiệp Núi Pháo (mỏ đa kim) 800ha – thuộc huyện Đại Từ.
Ngoài ra tỉnh cũng xây dựng được nhiều cụm công nghiệp và đã cho các
doanh nghiệp và tư nhân thuê tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp của
địa phương.
• Nông nghiệp: Tại Thái Nguyên có những vùng sản xuất Trà đặc sản có
năng suất cao dành cho xuất khẩu. Trong những năm qua tỉnh đã thực hiện thành
công việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm trong nông nghiệp, trong đó chăn nuôi và
SV : Trần Thị Thanh Thủy

13

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thủy sản đang trở thành mũi đột phá. Đàn gia súc, gia cầm phát triển nhanh cả về
quy mô và chất lượng. Diện tích độc canh, hoang hóa đã được chuyển đổi sang sản

xuất đa canh để nuôi thủy sản, một phần đất màu được chuyển sang trồng rau sạch
chuyên canh và trồng hoa tươi,… cung cấp cho thị trường.
• Thương mại, dịch vụ: Hoạt động thương mại dịch vụ diễn ra sôi động ở
khu vực Thành phố Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn, thị tứ đã đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh. Hoạt động xuất khẩu đã được tỉnh quan
tâm phát triển. Các mặt hàng truyền thống của tỉnh như khoáng sản, hàng may mặc,
… được chú trọng khai thác. Công tác quản lý Nhà nước về thương mại ngày càng
được hoàn thiện. Quy hoạch phát triển thương mại được xây dựng và điều chỉnh
phù hợp với từng giai đoạn. Các kế hoạch được xây dựng đảm bảo tính thực tiễn và
khoa học; đường lối chính sách hoạt động thương mại được triển khai đến các hộ
kinh doanh đầy đủ kịp thời; công tác bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ được
triển khai đều đặn; công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát thị trường được thực hiện
một cách có kế hoạch nên đã góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển
thương mại dịch vụ tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển ổn định và vững chắc.
Du lịch: Bên cạnh những lợi thế và tiềm năng phát triển sản xuất, Thái
Nguyên cũng là nơi có nhiều tiềm năng du lịch với nhiều điểm du lịch sinh thái hấp
dẫn (Hồ núi cốc, Hang Phượng hoàng, An toàn khu ATK…) và các lễ hội văn hóa
truyền thống đặc trưng. Với sự đầu tư mạnh trong thời gian tới, Thái Nguyên sẽ trở
thành vùng du lịch phát triển với những nét văn hóa đặc trưng riêng của vùng trung
du miền núi và ngành du lịch của tỉnh sẽ đóng góp nhiều vào sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
 Các ngành kinh tế trọng điểm (Phân theo đơn vị hành chính):
• Thành phố Thái Nguyên: là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh
nên có lợi thế trong sản xuất kinh doanh tập trung vào những ngành sau:
- Sản xuất luyện kim (gang, sắt thép).
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Đào tạo nhân lực (với các trường Đại học và cao đẳng).
- Dệt may.
- Phát triển đô thị.


SV : Trần Thị Thanh Thủy

14

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• TP Sông Công: TP Sông Công nằm trên quốc lộ 3, đường cao tốc Thái
Nguyên – Hà Nội và đặc biệt có Khu công nghiệp Sông Công), nơi đây là khu công
nghiệp quan trọng của tỉnh, tạo thuận lợi mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Kinh tế tập trung phát triển:
- Sản xuất luyện kim.
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Đào tạo nhân lực (với các trường cao đẳng).
- Dệt may.
- Phát triển đô thị.
• TX Phổ Yên: TX Phổ Yên nằm trên quốc lộ 3, đường cao tốc Thái
Nguyên – Hà Nội và đặc biệt khu công nghiệp Yên Bình – Sam Sung đây là khu
công nghiệp quan trọng của Thái Nguyên, tạo thuận lợi mở rộng thị trường trong và
ngoài nước. Kinh tế tập trung phát triển:
- Phát triển công nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Phát triển đô thị.
• Huyện Phú Bình: Huyện Phú Bình nằm trên quốc lộ 37, đặc biệt tiếp giáp
với Bắc Giang - Bắc Ninh thông với quốc lộ 1A đi Lạng Sơn tạo thuận lợi mở rộng

thị trường trong và ngoài nước. Kinh tế tập trung phát triển:
- Phát triển công nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Phát triển đô thị.
• Huyện Đại Từ: Huyện Đại từ nằm trên quốc lộ 37 nối với Tỉnh Tuyên
Quang, đặc biệt có dự án khai thác chế biến khoáng sản đa kim Núi Pháo, nơi đây là
khu công nghiệp quan trọng của Thái Nguyên, tạo thuận lợi mở rộng thị trường
trong và ngoài nước. Kinh tế tập trung phát triển:
- Phát triển công nghiệp (Khai thác khoáng sản).
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Trồng và chế biến trà
- Phát triển đô thị.
SV : Trần Thị Thanh Thủy

15

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Huyện Phú Lương: Huyện Phú Lương nằm trên quốc lộ 3 (Hà Nội – Cao
Bằng), quốc lộ 37 qua huyện Đại Từ sang Tuyên Quang, đặc biệt có khu mỏ Than
Phấn Mễ (thuộc công ty Gang Thép), nơi đây là khu khai thác mỏ (Than, Quặng)
quan trọng của Thái Nguyên, tạo thuận lợi mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Kinh tế tập trung phát triển:
- Phát triển công nghiệp (Khai thác khoáng sản).

- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Trồng và chế biến lâm sản
- Phát triển đô thị.
• Huyện Đồng Hỷ: Huyện Đồng Hỷ nằm trên quốc lộ 1B tiếp giáp với TP
Thái Nguyên và một phần tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, đặc biệt có khu mỏ quặng
Trại Cau (thuộc công ty Gang Thép), nơi đây là khu khai thác mỏ quan trọng của
Thái Nguyên, tạo thuận lợi mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Kinh tế tập
trung phát triển:
- Phát triển công nghiệp (Khai thác, chế biến khoáng sản).
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Phát triển nông nghiệp
- Phát triển đô thị.
• Huyện Định Hóa: Huyện Định Hóa nằm trên quốc lộ 3 và tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn và một phần tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang, đặc biệt có khu du lịch
ATK (An toàn khu thời kháng chiến). Kinh tế tập trung phát triển:
- Phát triển trồng và khai thác chế biến lâm sản.
- Phát triển nông nghiệp
- Phát triển thương mại dịch vụ.
- Phát triển đô thị.
• Huyện Võ Nhai: Huyện Võ Nhai nằm trên quốc lộ 1B tiếp giáp với Bắc
Sơn tỉnh Lạnh Sơn và một phần tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng, đặc biệt có khu du lịch
Hang Phượng Hoàng. Kinh tế tập trung phát triển:
- Phát triển trồng và khai thác chế biến lâm sản.
- Khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Phát triển nông nghiệp
- Phát triển thương mại dịch vụ.
SV : Trần Thị Thanh Thủy

16


Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Phát triển đô thị.
d) Môi trường văn hóa - xã hội
- Thái Nguyên có hơn một triệu người. Trong đó, số người trong độ tuổi lao
động chiếm 53% tổng dân số toàn tỉnh. Toàn tỉnh có trên 30 dân tộc, đông nhất là
dân tộc Kinh chiếm 75,5%; dân tộc Tày chiếm 10,7%; dân tộc Nùng chiếm 5,1%;
dân tộc Sán Dìu, chiếm 2,4%, dân tộc Sán Chay chiếm 2,79%, dân tộc Dao chiếm
2,1%; dân tộc Mông chiếm 8.61% và các dân tộc thiểu số khác chiếm khoảng 1,8%.
- Thái Nguyên đặc biệt quan tâm đến chiến lược đào tạo và phát huy nguồn
lực con người trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục toàn diện, thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội, nâng cao mức hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần cho
nhân dân. Kêu gọi thu hút đầu tư xã hội hoá các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hoá,
môi trường...
- Trình độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa xã hội của dân cư phát triển
khá cao, thu nhập và đời sống của đa số dân cư đã được cải thiện và nâng cao đáng
kể. Đặc điểm nổi trội của cư dân và nguồn lực con người Thái Nguyên là truyền
thống lao động cần cù, vượt lên mọi khó khăn để phát triển sản xuất, là truyền thống
hiếu học, ham hiểu biết và giàu sức sáng tạo trong phát triển kinh tế, mở mang văn
hóa xã hội. Đây là một nguồn lực đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
- Thái Nguyên là một trong những tỉnh có mạng lưới giáo dục đứng thứ 3 cả
nước (21 trường Đại học và Cao đẳng), cơ sở y tế, văn hóa và phúc lợi xã hội phát
triển. Ngoài các cơ sở nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp có đủ chỗ
cho học sinh tới lớp ở tất cả các cấp.

- Đối với sử dụng các sản phẩm dịch vụ (SPDV) tài chính thì tỷ lệ người dân
sử dụng còn thấp và tập trung chủ yếu tại TP Thái Nguyên và Thị xã, các thị trấn,
thị tứ. Các SPDV tài chính sử dụng đa phần là các SPDV truyền thống, sự hiều biết
và sử dụng các SPDV hiện đại còn rất hạn chế.
- Tình hình an ninh trật tự đã được kiểm soát tốt hơn rất nhiều so với những
năm trước đây. Người dân ý thức xây dựng đời sống văn hóa và văn minh đô thị.
Chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư, hoạt động
SXKD trên địa bàn..
e) Môi trường công nghệ - kỹ thuật
SV : Trần Thị Thanh Thủy

17

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thái Nguyên có mạng lưới truyền tải, phân phối điện được xây dựng đồng
bộ và quy mô. 100% số hộ dân cư và cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan hành
chính sự nghiệp và các huyện đã được cung cấp và sử dụng điện lưới quốc gia. Hiện
tại và trong những năm tới, Thái Nguyên đang tiếp tục cải tạo, nâng cấp mạng lưới
điện đạt tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng một số hệ thống, công trình mới đáp ứng
nhu cầu điện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội nói
chung của tỉnh.
- Mạng lưới giao thông với quốc lộ 3 (Hà Nội – Thái Nguyên), quốc lộ 37
(Thái Nguyên- Bắc Giang, Lạng Sơn), cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với bên ngoài, mạng lưới giao thông nội tỉnh

và giao thông nông thôn cũng phát triển. Các phương tiện giao thông cơ giới có thể
đi lại thuận tiện dễ dàng trong tỉnh… Hiện tại và trong giai đoạn tới, tỉnh đang và sẽ
tiếp tục đẩy mạnh quy hoạch nâng cấp và hoàn chỉnh mạng lưới giao thông, đặc biệt
là phát triển giao thông ở các huyện, xã miền núi để khai thác, phát triển kinh tế.
- Hệ thống hạ tầng cấp, thoát nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng đã và
đang được quy hoạch phát triển, đảm bảo cấp, thoát nước cho các nhà máy, khu
công nghiệp, các cơ sở thương mại, dịch vụ và các khu dân cư trên địa bàn.
- Cơ sở hạ tầng bưu điện, viễn thông, Internet và thông tin liên lạc phát triển
khá nhanh và vẫn từng bước hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu
thông tin liên lạc của người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn. Mạng phủ sóng
phát thanh, truyền hình và thông tin liên lạc vô tuyến cũng được mở rộng. Mọi dịch
vụ về thông tin liên lạc, bưu điện, viễn thông trong nước và quốc tế đều có thực
hiện dễ dàng, thuận lợi trên địa bàn tỉnh.
Đây là những yếu tố, điều kiện hạ tầng vật chất kỹ thuật quan trọng cho phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh
2.1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Sài Gòn Thương Tín
tỉnh Thái Nguyên là huy động vốn, hoạt động tín dụng, và ngoài ra chi nhánh cò có
thêm một số hoạt động khác như công tác tài chính, công tác ngân quỹ, công tác
kiểm tra kiểm toán nội bộ, công tác quản trị hành chính nội bộ. Để đảm bảo được

SV : Trần Thị Thanh Thủy

18

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hoạt động của chi nhanh cũng đã nỗ lực để đạt được hiệu quả cao trong mỏi hoạt
động đồng thời tăng cường huy động vỗn và tí dụng để ngân hàng hoạt động
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
a) Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có ( tỷ lệ an toan vốn tối thiếu)

Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có
Trong đó:
Vốn tự có được xác định gồm hai phần: Vốn điều lệ của ngân hàng và quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
-Tổng tài sản có rủi ro: là các loại tài sản có của ngân hàng đã được điều chỉnh
theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản (bao gồm cả các cam kết ngoài bảng của Ngân
hàng ).Việc quy định mức độ rủi ro đối với từng loại tài sản có tuỳ thuộc vào đặc điểm
riêng cụ thể của từng nước, từng thời kỳ phát triển khác nhau, phán ánh tỷ lệ rủi ro dự
đoán đối với tài sản có của ngân hàng.
- Vốn tự có của Ngân hàng liên quan tới các khoản rủi ro dự đoán. Về cơ
bản, một ngân hàng có hai sự lựa chọn khi xác định quy mô vốn tự có. Ngân hàng
có thể tăng vốn khi rủi ro sự đoán gia tăng hoặc có thể đầu tư vào các tài sản tương
đối ít rủi ro hơn. Việc quyết định quy mô của ngân hàng không dễ dàng, nhưng
quan trọng, một ngân hàng muốn phát triển phải mở rộng sở vốn, đồng thời phải giữ
được mức rủi ro nhất định. Phần lớn các Ngân hàng Thương Mại trên thế giới có tỷ
lệ vốn trên tổng tài sản có đạt 7-10% và được điều chỉnh theo mức độ rủi ro
RATA(Rick Adjusted Total Assets). Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có đã điều
chỉnh theo mức độ rủi ro lớn hơn 10% là chỉ số tốt. Tỷ lệ này thấp hơn quy định có
thể Ngân hàng phát triển nhanh do thua lỗ hay thu nhập thấp trong một thời kì nào
đó.
b) Hiệu suất sử dụng vốn


Đây là một trong những công cụ đo lường đáng tín cậy về hoạt động vay của
Ngân hàng. Hệ số này xác đinh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, nó
SV : Trần Thị Thanh Thủy

19

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

giúp phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng vốn tổng vốn huy động
được, tỷ lệ này bình quân thường là 80%. Tuy nhiên tỷ lệ này biến đối từ 30% trong
những khu vực kinh tế trì trệ đến 100% tại các trung tâm tiền tệ lớn hay các Ngân
hàng khu vực. Tỷ lệ tổng dự nợ cho vay trên nguồn vồn huy động thấp, giả sử dưới
40% thì điều đó có nghĩa là Ngân hàng không tìm kiến được nhiều khách hàng và
dự án vay vốn có hiệu quả hoặc Ngân hàng dè dặt trong hoạt động cho vay của
mình.
c) Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là khi đến thời hạn thành toàn khoản
nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với
người cho vay. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ không hoàn hảo, trước hết
nó vi phạm đặc điểm của tín dụng đó là thời hạn, tính hoàn trảvà lòng tin của người
cấp tín dụng đối với người nhận tín dụng

Tỷ lệ nợ quá hạn =


x 100%

Về cơ bản, tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phán ánh các khoản tín dụng có vấn đề
- những khoản cho vay quá hạn mà Ngân hàng không thu hồi được. Mặc dù
các khoản tín dụng có vấn đề là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau, nhưng về cơ
bản chúng là hậu quả của sự không sẵn lòng chi trả của khách hàng vay vốn, hoặc
không có khả năng thực hiện hợp đồng để giảm bớt dư nợ hay toàn bộ khoản vay
như đã thoả thuận, cá biệt có âm mưu chiếm dụng vốn.
d) Thu nhập từ tiền lãi ròng cho vay
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, được xác
định bởi
+ Thu nhập trực tiếp từ lãi suất cho vay
+ Chi phí lãi phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền
vay trực tiếp
Thu nhập từ tiền lãi ròng cho vay là tỷ lệ được tính trên tổng dư nợ cho vay.

Thông thường có thể xác định chỉ tiêu này theo cách đơn gian, tính toán trực
tiếp chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động vốn bình quân
SV : Trần Thị Thanh Thủy

20

Lớp: K9-LTTCNH


Trường ĐHKT&QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

của mỗi Ngân hàng. Tỷ lệ này phán ánh hiệu quả về mặt tài chính của hoạt động

cho vay và thông qua nó sẽ cho ta thấy khả năng tạo ra thu nhập từ hoạt động cho
vay của mỗi Ngân hàng. Ðối với mỗi ngân hàng, tỷ lệ này phán ánh ở mức 45%/năm mới đảm bảo bù đắp được các chi phí hoạt động, trích lập quỹ để bù đắp
các rủi ro phát sinh và có được mức lợi nhuận tương xứng trong hoạt động. Theo
kinh nghiêm, Ngân hàng nào có tỷ lệ thấp hơn 3% là có dấu hiệu đang gặp phải khó
khăn trong.
e) Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn của ngân hàng bỏ thu
được bao nhiều lợi nhuận, hay nói cách khác nó nói lên khả năng sinh lời của Ngân
hàng. Nếu hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu lớn biểu hiện hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng tạo ra nhiều lợi nhuận, chất lượng tín dụng cao do hoạt động tín
dụng là hoạt động chủ yếu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, nếu
tỷ lệ này thấp biểu thi hoạt động của Ngân hàng không hiệu quả, chất lượng tín
dụng.
2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các
Ngân hàng Thương Mại, song không phải tất cả các Ngân hàng Thương Mại đều
thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể
tìm được dự án thích hợp cho vay hoặc gặp khó khăn trong huy động vốn. Vì vậy
việc xem xét chất lượng hiệu quả tín dụng trung và dài hạn là hết sức cần thiết, nó
giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
cho vay.
Để đánh giá chất lượng tín dụng đứng trên giác độ là một nhà ngân hàng
chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng. Về mặt
định tính, các chỉ tiêu được thể hiện quả một số khía cạnh sau.
- Chất lượng tín dụng được thực hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thiên tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp

SV : Trần Thị Thanh Thủy


21

Lớp: K9-LTTCNH


×