Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

KẾ TOÁN TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.73 KB, 30 trang )

1

Bài thảo luận:
KẾ TOÁN TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Mục lục:
I – Các chứng từ và tài khoản sử dụng:
1.
2.

Tài khoản sử dụng:
Các chứng từ sử dụng

II – Các phương pháp kế toán trong các trường hợp
tăng tài sản cố định cơ bản:
1.
a)
b)
2.
a)
b)
3.
a)
b)
c)

Tăng do mua ngoài:
Mua thông thường (mua trả ngay):
Mua trả chậm, trả góp:
Tăng do tự tạo:
Dùng sản phẩm sản xuất ra làm tài sản cố định:


Tăng do xây dựng cơ bản:
Các trường hợp tăng tài sản cố định khác:
Tăng tài sản cố định do nhận góp vốn:
Tài sản cố định được cấp, điều chuyển:
Tài sản cố định được tài trợ, biếu tặng được đưa vào sử
dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trang
3
3
4
5
5
5
8
11
11
18
26
26
28
29


2

I - Các chứng từ và tài khoản sử dụng:
1. Tài khoản sử dụng:
TK 211-TSCĐ hữu hình bao gồm các TK cấp 2 sau:







TK 2111- Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2112- Máy móc thiết bị
TK 2113- Phương tiện vận chuyển
TK 2114- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2115- Tài khoản – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su,
vườn cây ăn quả…) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo…) và súc vật



nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản…).
TK 2118- TSCĐ khác

*Kết cấu TK211:


3

Bên Nợ: Ghi nhận
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng biếu,
tài trợ . . .
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do xây lắp, trang bị thêm hoặc
do cải tạo nâng cấp . . .
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.

Bên Có: Ghi nhận
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh . . .
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
2.








Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán; hợp đồng liên doanh, liên kết.
Hoá đơn tài chính của việc mua tài sản; hóa đơn bán hàng; hóa đơn GTGT.
Hoá đơn vận chuyển tài sản.
Lệ phí trước bạ (nếu có).
Phiếu xuất kho.
Giấy báo nợ ngân hàng.
Biên bản giao nhận TSCĐ.

II - Các phương pháp kế toán trong các trường hợp tăng TSCĐHH cơ bản:
1. Tăng do mua ngoài:


4


a) Mua thông thường (mua trả ngay):
* Cách xác định nguyên giá:
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
ngaykế toán ghi nhận tăng tài sản cố định theo nguyên giá, đồng thời ghi nhận
giảm tiền nếu đã trả tiền hoặc tăng khoản nợ phải trả.
Nguyên giá
tài sảno cố= địnhtrị = giá mua + phí tổn trước khi sử dụng
do mua sắm



Trị giá mua = giá mua – giảm giá hàng mua và CKTM + các khoản thuế không



được hoàn lại
Phí tổn trước khi sử dụng= chi phí vận chuyển bốc dỡ + chi phí lắp đặt chạy
thử + thuế trước bạ + chi phí kho hàng bến bãi + chi phí bộ phận thu mua

* Phương pháp kế toán tăng TSCĐ từ mua thông thường:



Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã
sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên
quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế
toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)



5

Có các TK 111, 112 . . .
Có TK 311 - Phải cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn.


Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112 . . .
Có TK 311- Phải cho người bán
Có TK 341- Vay dài hạn.



Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát
triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán
được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.

*Sơ đồ hạch toán:



6


7

* Ví dụ:
Mua một ô tô giá mua chưa có thuế 500 tr, thuế GTGT 10% đã trả bằng TGNH,
thuế trước bạ 4% trả bằng tiền mặt, được giảm giá 1% ,tài sản được đầu tư bằng
quỹ ĐTPT. Xác định nguyên giá của tài sản.
Ta có:
+ Lệ phí trước bạ = 4% * (495 +49,5) = 21,78
+ Vậy nguyên giá của tài sản= 495 +21,78 = 516,78
Hạch toán:
Nợ TK211 :516,78
Nợ TK 113 : 10% * (500- 1% *500)= 49,5
Có TK 111: 516,78
Nợ TK 414
Có TK 411: 516,78

b) Mua trả chậm, trả góp:
*Cách xác định nguyên giá:
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.

Giá mua trả góp = Giá mua trả ngay+ Chênh lệch


8

NGUYÊN GIÁ


Phân bổ dần vào chi phí

*Phương pháp kế toán tăng TSCĐ từ mua trả chậm, trả góp:
Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho XDCB, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn [Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu
có)]
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ gao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả
góp phải trả từng kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

*Sơ đồ hạch toán:


9

* Ví dụ:
Mua một ô tô theo phương thức trả chậm, giá mua trả ngay chưa thuế là 500 tr thuế
GTGT 10%.
Tổng giá trị mua trả góp là 586 tr (đã bao gồm VAT). Được trả dần trong 2 năm kể
từ ngày mua, lãi và gốc thanh toán đều hàng tháng bằng tiền mặt.

Yêu cầu: Xác định nguyên giá và hạch toán.
Hướng dẫn:


10

Nguyên giá = Giá mua trả ngay (chưa thuế) =500 (tr)
Hạch toán:
Nợ TK 211: 500 tr
Nợ TK 133: 50 tr
Nợ TK 242: 36 tr (586-500-50)
Có TK 331: 586 tr
-

Định kỳ thanh toán tiền cho người bán:

Nợ TK 331: 24,42 tr (586 tr/ 24 tháng)
Có TK 111: 24,42 tr
-

Định kỳ tính vào chi phí theo số lãi trả chậm:

Nợ TK 635: 1,5 tr (36tr/ 24 tháng)
Có TK 242: 1,5 tr
2. Tăng do tự tạo:
a) Dùng sản phẩm sản xuất ra làm TSCĐ:
TSCĐ tự sản xuất tức là sản phẩm do công ty sản xuất, mà được xuất ra cho
chính công ty sử dụng.
Đây có thể coi là hoạt động tiêu thụ nội bộ, nhưng không có kết quả lãi lỗ.


* Cách xác định nguyên giá:


11

Nguyên giá TSCĐ là giá bán sản phẩm và các chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng.
Theo VAS 03: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá
thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy
thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các
trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài
sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc
các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Do vậy, kế toán ghi nhận tăng TSCĐ theo nguyên giá, ghi nhận tăng doanh thu
nội bộ theo giá gốc sản phẩm tự tạo.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu đề xuất xuất tiêu dùng nội bộ của phòng ban, có sự xét duyệt của Ban
lãnh đạo.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản bàn giao.
- Hóa đơn GTGT.

* Các phương pháp kế toán cụ thể:


12


- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu
hình sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK Giá vốn hàng bán (TK 632): Giá gốc của sản phẩm.
Có TK Thành phẩm (TK 155): Nếu thành phẩm đã nhập kho.
Có TK Chi phí SXKD dở dang (TK 154): Nếu thành phẩm chưa nhập kho.
- Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK TSCĐ (TK 211, 213): Nguyên giá theo giá gốc của sản phẩm tiêu thụ.
Có TK Doanh thu bán hàng nội bộ (TK 512): Giá gốc của sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí lắp đặt, chạy thử... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK TSCĐ (TK 211,213): Chi phí tính vào nguyên giá.
Nợ TK Thuế VAT được khấu trừ (TK 133): Thuế VAT đầu vào.
Có TK Tiền hoặc phải trả người bán (TK 111, 112, 331...): Tổng chi phí.
- Thuế VAT của sản phẩm sản xuất chuyển thành TSCĐ:
Nợ TK Thuế VAT được khấu trừ (TK 133): Thuế VAT đầu vào.
Có TK Thuế VAT phải nộp (TK 333): Thuế VAT đầu ra.

* Sơ đồ hạch toán:


13

154

632

211, 213

(1)

512

(2)

155

111, 112, 331…
(1’)

(3)

333

133

(3’)

(4)

(1) Ghi nhận giá vốn sản phẩm tự tạo dùng cho SX đã nhập kho
(1’) Ghi nhận giá vốn sản phẩm tự tạo dùng cho SX chưa nhập kho
(2) Ghi tăng TSCĐ theo nguyên giá
(3) Chi phí tính vào nguyên giá
(3’) Thuế VAT đầu vào
(4) Thuế VAT của sản phẩm chuyển thành TSCĐ

* Ví dụ:


14

Ngày 1/1/2014, Công ty An Tâm sản xuất máy lạnh với giá bán ra thị trường

là 40,000,000 đồng/1 máy (giá chưa có VAT 10%). Theo yêu cầu của Phòng kinh
doanh, công ty cần xuất ra 1 máy lạnh đặt trong phòng làm việc, và đã đựơc Ban
giám đốc ký duyệt yêu cầu. Máy lạnh với giá xuất kho là 30,000,000 đồng. Công
ty hạch toán theo phương pháp VAT khấu trừ.
Hướng dẫn:
Khi Phòng kinh doanh có nhu cầu sử dụng máy lạnh, đồng thời gửi đề xuất lên
Ban Giám đốc, sau khi được phê duyệt, Ban Giám đốc công ty sẽ gửi Lệnh điều
động đến Phòng kho, yêu cầu xuất hàng gửi đến Phòng kinh doanh. Nhận được
lệnh điều động từ cấp trên, Thủ kho lập Phiếu xuất kho đi cùng hàng hóa gửi đến
Phòng kinh doanh.


15

- Ghi nhận giá vốn của sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 632:
Có TK 155:

30,000,000
30,000,000

Kế toán kho sẽ ghi nhận vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 632, 155, đồng
thời ghi nhận vào sổ chi tiết Hàng tồn kho mặt hàng Máy lạnh.
Sau đó, tiếp tục chuyển đến bộ phận Kế toán bán hàng để xuất hóa đơn, việc
xuất hóa đơn sẽ được ghi nhận theo giá bán ra của mặt hàng máy lạnh trên thị
trường.


16


- Và doanh thu sẽ được ghi nhận vào doanh thu nội bộ của công ty, đồng thời ghi
tăng TSCĐ:
Nợ TK 211:
Có TK 512:

40,000,000
40,000,000

Bút toán này kế toán ghi nhận vào sổ sách kế toán gồm sổ Nhật ký chung, sổ cái
các tài khoản có liên quan.

- Đối với Thuế GTGT tại công ty, do đồng thời ở vai trò người mua và người bán
hàng hóa, kế toán sẽ hạch toán bút toán sau:
Nợ TK 133:

4.000.000

Có TK 3331:

4.000.000

b) Tăng do XDCB:
* Cách xác định nguyên giá:
Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài
sản được bàn giao và đưa vào sử dụng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao
thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp
khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực
hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều

chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.


17

Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu
hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý
như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng
vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.

* Chứng từ sử dụng
- Biên bản nghiệm thu và hoàn thành
- Biên bản quyết toán công trình
- Hồ sơ hoàn công đưa vào sử dụng
- Hóa đơn đầu vào của việc xây dựng
- Hợp đồng về xây dựng
* Phương pháp cụ thể và sơ đồ hạch toán:


TH quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán
của đơn vị:

- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213 (TSCĐ hữu hình, vô hình): nguyên giá TS theo GT bàn giao
Có TK 241 (XDCB dở dang): Giá trị XDCB hoàn thành bàn giao



18

Đồng thời ghi:
Nợ TK 441, 414 (Nguồn vốn đầu tư XDCB, ĐTPT)
Có TK 411 (Nguồn vốn kinh doanh)


19



TH quá trình đầu tư XDCB không được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị:

- Trường hợp này đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình
đầu tư XDCB. Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB
hoàn thành và ghi nhận nguồn vốn hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay
đầu tư XDCB), kế toán ghi:
Nợ TK 211 (TSCĐ): Nguyên giá TSCĐ ko gồm thuế
Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 411 (Nguồn vốn kinh doanh): Số vốn KD dùng đầu tư
Có TK 341 (Vay dài hạn): Số vốn vay để đầu từ
Có TK 343 (Trái phiếu phát hành): số tiền đầu tư bằng Trái Phiếu
Có TK 136 (Phải thu nội bộ): Số vốn đơn vị cấp trên giao


20


* Ví dụ1:
1/11 Bộ phận XDCB của công ty đã bàn giao đưa vào sử dụng một nhà
xưởng hoàn thành đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB. Giá thực tế của công trình
được duyệt là 9.000.000.000, chi phí trước khi sử dụng không phát sinh.

- Khi nhận nhà xưởng này, kế toán ghi tăng TSCĐ hữu hình, đồng thời làm cho sản
phẩm XDCB dở dang giảm:


21

Nợ TK 211:

9.000.000.000

Có TK 241:

9.000.000.000

- Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441:

9.000.000.000

Có TK 411: 9.000.000.000
* Ví dụ 2:
Công ty TNHH An Tâm tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, giao thầu cho
công ty xây lắp ABC chịu trách nhiệm xây dựng thêm 1 nhà xưởng cho công ty.
Sau mỗi công đoạn hoàn thành, công ty ABC đều xuất hóa đơn cho doanh nghiệp
An Tâm như sau:

Giai đọan 1: Giá trị công tác xây dựng 900.000.000 (giá chưa VAT)
Giai đoạn 2: Gía trị công tác trang trí: 100.000.000 (giá chưa VAT)
Cuối tháng, công trình hoàn thành bàn giao cho công ty B.
Giả sử, ngày 01/01/2014, công ty ABC hoàn thành giai đoạn 1.Đến ngày
15/01/2014, công ty ABC tiếp tục hoàn thành giai đoạn 2
Hướng dẫn:
-

Ngày 01/01/2014, công ty ABC hoàn thành giai đoạn 1 và xuất hóa đơn cho
công Ty An Tâm như sau:


22

-

Căn cứ hóa đơn công ty ABC xuất như trên, kế toán Công ty An Tâm ghi nhận:

Nợ TK 241:

900.000.000

Nợ TK 133:

90.000.000

Có TK 331:

990.000.000


-

Đến ngày 15/01/2014, công ty ABC tiếp tục hoàn thành giai đoạn 2, và xuất
hóa đơn cho công ty như sau:


23

-

Căn cứ vào hóa đơn Cty ABC xuất, kế toán Công Ty An Tâm thực hiện định
khoản như sau:

Nợ TK 241:

100.000.000

Nợ TK 131:

10.000.000

Có TK 331:

110.000.000


24

Sau khi hoàn tất giai đoạn 2, theo thỏa thuận cũng là lúc hoàn thành công trình
bàn giao. Khi đó, hai bên sẽ lập Quyết toán công trình và lập Biên bản nghiệm thu

công trình


25

Kế toán dựa vào Biên bản và Quyết toán công trình, sẽ kết chuyển toàn bộ tài
khoản 241 – Đầu tư xây dựng cơ bản của cả 2 giai đoạn vào tài khoản 211, tăng
TSCĐ thuộc sở hữu của công ty.
Nợ TK 211:

1.000.000.000

Có TK 241:

1.000.000.000

3. Các TH tăng TSCĐ khác:
a) Tăng TSCĐ do nhận góp vốn:
* Xác định nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí;
hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp
định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận.
* Chứng từ sử dụng:



Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết.
Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp




vốn.
Hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định gía theo quy định của
Pháp luật, kèm theo Bộ hồ sơ nguồn gốc của tài sản.

* Phương pháp cụ thể:
Nợ TK TSCĐ (TK 211, 213): Nguyên giá tài sản cố định tăng
Có TK Nguồn vốn kinh doanh (TK 411): Nguồn vốn chủ sở hữu tăng


×