Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đồ Án Tìm Hiểu Công Nghệ ADSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.82 KB, 47 trang )

Trung tâm phát triển CNTT - đhqg Tp Hồ chí minh
Trung tâm Đào tạo công nghệ cao bách khoa
ht t p : / / w ww.v nui t . e d u. vn

I T
C IT D

VNU-HCM

Đồ án:

Tìm hiểu công nghệ adsl

đồ án kỹ thuật viên tin học
Chuyên ngành : công nghệ máy tính

Hà Nội, Tháng 05 năm 2005


Mục lục
Lời nói đầu ................................................................................................3
Chơng 1. Công nghệ nền tảng của ADSL ............................................5
1.1. Mạng nội bộ (LAN)..........................................................................5
1.1.1. Công nghệ Ethernet và IEEE 802.3...........................................5
1.1.1.1. Cấu trúc gói số liệu...............................................................5
1.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động...........................................................7
1.1.1.3. Hình thức kết nối vật lý........................................................10
1.1.1.4. CSMA/CD ............................................................................12
1.1.1.5. Fast Ethernet ........................................................................13
1.1.1.6. Sự thực thi Fast Ethernet .....................................................14
1.1.1.7. Gigabit Ethernet ...................................................................14


1.1.1.8. Sự thực thi Gigabit Ethernet ................................................14
1.1.2. Công nghệ mạng Token Ring ....................................................15
1.1.2.1. Cấu trúc gói số liệu ..............................................................15
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động ..........................................................17
1.2. Mạng diện rộng WAN .....................................................................18
1.2.1. Kết nối điểm - điểm ..................................................................18
1.2.2. Switched WANs ........................................................................18
1.2.2.1. Chuyển mạch Circuit Switching ....................................18
1.2.2.2. Chuyển mạch gói- Packet Switching ..................................19
1.2.2.3. ATM .....................................................................................19
1.2.2.4. Mạng X.25 ...........................................................................19
1.2.2.5. Frame Relay .........................................................................21
1.2.2.6. ISDN .....................................................................................21
1.2.2.7. SONET .................................................................................22
1.3. Các thiết bị kết nối phổ biến trong mạng LAN và WAN ...........23
1.3.1. Card mạng: NIC ........................................................................23
1.3.2. Repeater: Bộ lặp ........................................................................23
1.3.3. HUB ...........................................................................................23
1.3.4. Liên mạng (Internet Working) ..................................................25
1.3.4.1. Cầu nối (Bridge) ..................................................................25
1.3.4.2. Bộ dẫn đờng (Router) ..........................................................25
1.3.4.3. Bộ chuyển mạch (Switch) ....................................................26
Chơng 2. Tổng quan về ADSL ...............................................................27
2.1. Giới thiệu tổng quan kỹ thuật xDSL .............................................27
2.2. Tổng quan về công nghệ xDSL ......................................................29
2.2.1. Đặc điểm của công nghệ xDSL .................................................29
2.2.2. Ưu điểm của công nghệ xDSL ..................................................30
2.2.3. Những thách thức chính của công nghệ xDSL .........................30
2.3. Kỹ thuật ADSL ................................................................................31
2.3.1. ADSL là gì .................................................................................31



2.3.2. ứng dụng của ADSL ..................................................................33
2.3.3. Cơ chế hoạt động và dải tần của ADSL ....................................34
2.3.3.1. Cơ chế hoạt động .................................................................34
2.3.3.2. Dải phổ tần của ADSL .........................................................35
2.3.4. Ưu điểm của ADSL so với PSTN & ISDN ...............................35
2.3.5. Các thành phần của ADSL ........................................................36
2.3.5.1. Modem ADSL là gì ..............................................................37
2.3.5.2. Modem ADSL làm việc nh thế nào .....................................38
2.3.5.3. Mạch vòng/Local Loop là gì ...............................................39
2.3.6. Các thành phần ADSL từ phía nhà cung cấp dịch vụ ...............40
2.3.6.1. DLAM là gì ..........................................................................40
2.3.6.2. BAS là gì...............................................................................41
2.3.6.3. ISP là gì ................................................................................42
2.3.7. Các thành phần khác của hệ thống ADSL ................................42
2.3.8. Kết nối mạng .............................................................................42
2.3.8.1. Các giao thức đợc sử dụng giữa modem và BAS ................43
2.3.8.2. Vai trò của ATM ..................................................................43
2.3.9. Vai trò của PPP ..........................................................................44
2.3.10. Modem ADSL trên thực tế ....................................................44
2.3.11. Mối tơng quan giữa thoại và ADSL ......................................45
2.3.11.1. Thoại và ADSL chung sống ra sao ....................................46
2.3.11.2. Tốc độ đa dạng ...................................................................46
2.4. ADSL mang lại gì cho ngời dùng, doanh nghiệp .........................47
2.4.1. Đối với ngời dùng ......................................................................47
2.4.2. Đối với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội ............................48
Chơng 3. Tình hình phát triển ADSL tại nớc ta hiện nay .................49
3.1. Tình hình phát triển ADSL tại Việt Nam .....................................49
3.1.1. Sự ra đời của kỹ thuật ADSL tại Việt Nam ...............................49

3.1.2. Công nghệ ADSL tại Việt Nam .................................................49
3.1.2.1. Các nhà cung cấp đờng truyền ADSL tại Việt Nam ...........49
3.1.2.2. Tìm hiểu cách thanh toán cớc phí thuê bao ADSL .............52
3.1.2.3. DLAM một số cổng DLAM tại Hà Nội .............................53
3.2. Thách thức với các nhà cung cấp dịch vụ ADSL tại Việt Nam . 54
3.2.1. Cung vợt quá cầu .......................................................................54
3.2.2. Chất lợng đờng dây ...................................................................54
3.2.3. Hớng giải quyết của các nhà cung cấp dịch vụ ADSL .............55
Chơng 4: Kết luận....................................................................................57
Tài liệu tham khảo ................................................................................



Lời nói đầu
Những năm đầu của thế kỉ XXI, đợc coi là kỷ nguyên của công nghệ thông
tin, thông tin học có ý nghĩa đến sự thành công và phát triển của một quốc gia.
Trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu tìm kiếm và trao
đổi thông tin đã làm cho mạng Internet ra đời. Các cơ quan, tổ chức đều nhận
thức đợc tính u việt của xử lý thông tin qua mạng. Kết nối mạng không thể thiếu
cho các hoạt động xã hội nói chung và công nghệ thông tin nói riêng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ ADSL ra đời đã
đáp ứng cho việc xử lý thông tin một cách thuận tiện nhanh chóng, chính xác và
đạt hiệu quả công việc cao.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp hệ Kỹ thuật viên, chúng tôi nghiên cứu
về : Công nghệ ADSL.
Đồ án đợc bố cục làm 4 chơng:
Chơng 1 Công nghệ nền tảng của ADSL, trong chơng này trình bày các
kiến thức cơ bản về mạng và các thiết bị mạng, đi sâu về phân loại mạng máy
tính theo phạm vi địa lý (LAN và WAN). Đặc biệt là mạng WAN, vì đó là công
nghệ nền tảng của ADSL.

Chơng 2 Tổng quan về ADSL, trong chơng này trình bày các kiến thức cơ
bản, tổng thể về công nghệ ADSL.
Chơng 3 Tình hình phát triển ADSL tại Việt Nam, trong chơng này trình
bày sự phát triển của ADSL cũng nh những khó khăn mà các nhà cung cấp dịch
vụ ADSL gặp tại nớc ta.
Chơng 4 Kết luận, trong chơng này đa ra những nhận định, đánh giá về
công nghệ ADSL và hớng phát triển của công nghệ này.


Chơng 1
Công nghệ nền tảng của ADSL

Chúng ta có thể nghĩ đến Internet nh là những mạng xơng sống đợc tạo ra
và quản lý bởi các tổ chức quốc tế, các quốc gia hay các ISP khu vực. Mạng xơng sống đợc nối với nhau bởi các thiết bị kết nối nh Router hay Switch. Điểm
cuối của mạng là nhà cung cấp mạng cục bộ khu vực hoặc kết nối theo kiểu
Point- to- point nối mạng LAN với mạng. Nhận thức Internet là một tập hợp của
Switching Wans (backbones), LANs, Point- to- point WANs.
Mặc dù bộ giao thức TCP/IP bình thờng bao gồm 5 lớp, nó chỉ định các
giao thức trên thành 3 lớp: TCP/IP duy nhất liên quan đến tầng mạng, tầng vận
chuyển và tầng ứng dụng. Điều này có nghĩa rằng TCP/IP giả thiết sự tồn tại của
WANs, LANs, và kết nối những thiết bị.
1.1. Mạng nội bộ (LAN)
A Local area network (LAN) là một hệ thống truyền thông tin, dữ liệu cho
phép kết nối các thiết bị độc lập liên lạc với nhau trong một vùng có giới hạn,
một toà nhà, hay một khu trờng.
Công nghệ mạng LAN phổ biến nhất hiện nay trên thế giới cũng nh ở Việt
Nam gồm có: Ethernet LANs, Token Ring LANs, Wireless LANs và ATM
LANs. Trong phần này chúng ta tìm hiểu loại công nghệ đầu tiên, còn công nghệ
ATM LANs sẽ đợc tìm hiểu thêm trong phần tìm hiểu công nghệ ATM ở phần
sau.

1.1.1. Công nghệ Ethernet và IEEE 802.3
1.1.1.1. Cấu trúc gói số liệu
Công nghệ Ethernet là phát minh của ba tập đoàn Xerox, DEC và Intel từ
đầu những năm 1970. Ethernet là công nghệ mạng cục bộ đợc tổ chức kết nối
theo dạng đờng thẳng (Bus), sử dụng phơng pháp điều khiển truy nhập ngẫu
nhiên CSMA/CD với tốc độ trao đổi số liệu 10 Mbps. Công nghệ Ethernet đợc
các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ở châu Âu và Mỹ quy chuẩn với tên là IEEE
802.3.
Điểm khác biệt lớn nhất giã Ethernet và IEEE 802.3 thể hiện ở một trờng
trong cấu trúc gói số liệu đợc mô tả ở hình sau:
Included in FCS

min: 64 Byte, max: 1518 byte

Preamble

SFD

DA

SA

6

2

TYPE

Infomation


1010...10.10.11
byte

7

1

6

>46

Cấu trúc gói số liệu Ethernet

4

9,6 às

FCS

Preamble


Included in FCS

9,6
às

min: 64 Byte, max: 1518 byte

Preamble


SFD

DA

SA

LEN

6

6

2

Infomation

FCS

Preamble

1010...1010..11
byte

7

1

>46


4

Cấu trúc gói số liệu IEEE 802.3
Hình 1.1: Cấu
trúc gói số liệu Ethernet và IEEE 802.3

Ethernet định nghĩa trờng loại số liệu (TYPE), cho biết số liệu trong trờng số liệu (Information Field) thuộc giao thức ở mức mạng trong khi IEEE
802.3 định nghĩa trong trờng độ dài (LEN) của gói số liệu. Trờng Preamble và
SFD gồm chuỗi bit 1010..10 phục vụ việc đồng bộ cho đơn vị điều khiển nhận.
Với hai bit cuối cùng của trờng SFD là 11 vi phạm mẫu chuỗi bit đồng bộ, cho
biết khởi đầu phần tiêu đề của gói số liệu. Chuỗi byte kiểm tra FCS đợc tạo thành
theo mã nhị phân tuần hoàn, bao gồm trờng địa chỉ đích DA, địa chỉ nguồn SA,
trờng loại số liệu TYPE và trờng số liệu. Khoảng cách giữa hai gói số liệu liên
tiếp nhau (Interframe Gap) đợc quy định là 9,6às, cần thiết cho đơn vị điều khiển
thu xử lý nội bộ và chuẩn bị thu gói số liệu tiếp theo. Độ dài tối thiểu của gói số
liệu Ethernet là 64 byte, tơng đơng 512 bit, bằng 1 cửa sổ thời gian .
Việc giới hạn độ dài tối đa của gói số liệu Ethernet là 1518 byte cho phép
hạn chế thời gian phát, tơng ứng với thời gian chiếm kênh truyền của một trạm
và nh vậy, tăng khả năng truy nhập mạng và trao đổi số liệu cho các trạm khác
cũng nh giới hạn dung lợngbộ nhớ đệm phát và thu.
1.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Lu đồ điều khiển truy nhập mạng Ethernet và quá trình phát, thu số liệu đợc
mô tả trong hình 1.2


TxM
Assemble
Frame

RxM


Start receiving

Deferring
On?
NO

Receiv

Stat TxMe

Done ?

YES

NO

NO

TxM
YES

don
e?

YES

Co
Frame too
lli

smal ?
sio
n?

YES

Send JAM

NO
YES

Iner, attempts

Address
OK ?

TxM OK

YES

Too many
Attempts
?

NO

FCS OK ?

NO
YES


Collision Error

Calo,Backoff
NO

NO
LEN OK ?

Extra bit ?
Wait Backoff

NO

YES

Diasemble
Frame
LEN Error

Align Error

Transmitt procedure
RxM done
OK

Receive procedure

CRC Error



Hình 1.2. Lu đồ điều khiển truy nhập mạng Ethernet
Quá trình phát bắt đầu bằng việc chuẩn bị gói số liệu cần phát trong bộ nhớ
đệm phát. Nếu không ở trạng thái chờ ngẫu nhiên (deferring) vì phát hiện xung
đột trớc đó và kênh rỗi, quá trình phát đợc khởi động và kết thúc tốt đẹp. Trờng
hợp có xung đột truy nhập (Collision), chuỗi bit đặc biệt JAM ( jamming
sequence) đợc phát để thông báo trạng thái xung đột truy nhập cho các trạm
khác trong mạng biết. Nếu số lần xung đột truy nhập vợt quá giới hạn cho phép
là 16 (nhờ bộ đếm xung đột truy nhập riêng), quá trình phát đợc kết thúc với
thông báo lỗi Xung đột truy nhập. Trong trờng hợp ngợc lại, thời gian chờ
ngẫu nhiên trớc khi kiểm tra đờng truyền và phát lại, đợc tính theo công thức:
TWait= Tslot* TR với 0< TR< 2 exp min [n,16]
Trong đó n là số lần xảy ra xung đột truy nhập. Bằng cách tính trên đây,
thời gian chờ để kiểm tra kênh và phát lại khi có xung truy nhập tăng theo tỷ lệ
thuận theo hàm số mũ với số lần truy nhập và nh vậy, làm tăng thời gian truy
nhập mạng, đặc biệt khi lu lợng số liệu trao đổi trong mạng lớn, tơng ứng với xác


xuất xảy ra xung đột truy nhập cao. Phơng pháp điều khiển truy nhập này, vì vậy,
không thích hợp với các ứng dụng thời gian thực mà ở đó đòi hỏi thời gian truy
nhập mạng xác định là yêu cầu khắt khe nhất.
Quá trình thu kết thúc với việc kiểm tra độ dài gói số liệu thu đợc. Nếu độ
dài gói số liệu ngắn hơn độ dài tối thiểu quy định (64 byte), nghĩa là quá trình
phát có lỗi (ví dụ xung đột truy nhập), thì gói số liệu bị loại bỏ và quá trình đồng
bộ để thu gói tiếp theo đợc khởi động. điều này cũng xảy ra khi địa chỉ đích
không trùng với địa chỉ nguồn của địa chỉ thu. Gói số liệu thu đợc chỉ đợc ghi
vào bộ nhớ đệm thu sau khi khẳng định các byte kiểm tra FCS đúng. Trong trờng
hợp ngợc lại, các thông báo lỗi thu, ví dụ: độ dài không đúng (LEN error) hoặc
phạm vi giới hạn gói dữ liệu (aligment error) hoặc lỗi CRC (CRC error), đợc chuyển
cho phần mềm điều khiển trao đổi dữ liệu.

1.1.1.3. Hình thức kết nối vật lý
Sau đây là tóm tắt các đặc trng kết nối vật lý của công nghệ mạng Ethernet

Max. 500m

Max .185m

Max .2.5m

0.5m

Max.50m
ES
ES

ES

ES

Hình 1.3: thick Ethernet 10BASE-5 Hình 1.4:Thin Ethernet 10BASE-2
Hub

Hub
Max.4 Hub

ES

ES

100m


ES

ES

Hình 1.5: Ethernet sử dụng cáp điện thoại 10 BASE-T
Các tiêu chuẩn kết nối vật lý này cho thấy sự tiến triển của công nghệ mạng
Ethernet qua thời gian.
Tầng vật lý của IEEE 802.3 có thể dùng các tiêu chuẩn sau để xây dựng:


10BASE5: tốc độ 10Mb/s, dùng cáp xoắn đôi không bọc kim UTP
(Unshield Twisted Pair), với phạm vi tín hiệu lên tới 500m, topo mạng
hình sao.
10BASE2: tốc độ 10Mb/s, dùng cáp đồng trục thin-cable với trở
kháng 50 Ohm, phạm vi tín hiệu 200m,topo mạng dạng bus.
10BASE-T: tốc độ 10Mb/s, dùng cáp đồng trục thick-cable (đờng
kính 10mm) với trở kháng 50 Ohm, phạm vi tín hiệu 500m, topo mạng
dạng bus.
10BASE-FL: dùng cáp quang, tốc độ 10Mb/s phạm vi cáp 2000m
1.1.1.4. CSMA/CD: Đa truy xuất cảm nhận sóng mang có phát hiện xung đột
Trên mạng Ethernet, ở một thời điểm chỉ một hoạt động truyền đợc phép.
Mạng Ethernet đợc xem nh mạng đa truy xuất cảm nhận mang sóng có phát hiện
xung đột. Điều này có nghĩa là hoạt động truyền của một node đi qua toàn bộ
mạng và đợc node tiếp nhận và kiểm tra. Khi tín hiệu đi đến cuối đoạn, thiết bị
kết cuối (terminator) hấp thụ để ngăn chặn sự phản hồi ngợc lại trên đoạn mạng.
A

D


B

C

D

B and C

Application

Application

Presentation

Presentation

Session

Session

Transport

Transport

Netword

Netword

Data LinkHình 1.6: Hoạt động của Ethernet
Data Link

/802.3
Khi một
máy trạm muốn truyền tín hiệu ,Physical
máy trạm sẽ kiểm tra trên mạng
Physical
để xác định xem có máy trạm khác hiện đang truyền thông.
Nếu mạng không bị bận, máy trạm sẽ thực hiện việc truyền. Trong lúc đang
gởi tín hiệu máy trạm sẽ kiểm tra mạng để đảm bảo không có máy trạm khác
đang truyền vào thời điểm đó. Có khả năng hai máy trạm cùng xác định mạng


không bị bận và sẽ truyền vào thời điểm xấp xỉ nhau. Nếu điều này sảy ra thì sẽ
gây ra xung đột nh minh hoạ ở của hình 1.7.

B

A

JAM

Xung đột

JAM

JAM

C

JAM


JAM

D

JAM

JAM

hìnhtruyền
1.7 Xung
đột giữa
trạmđột, node truyền đi một
Khi tất cả node đang
mà phát
hiệnmáy
ra xung
tín hiệu nhồi (jam signal) nhấn mạnh thêm xung đột đủ lâu dài để tất cả node
khác nhận ra. Tất cả node khác đang truyền sẽ ngừng việc gửi frame trong thời
gian đợc chọn ngẫu nhiên trớc khi cố gắng gửi lại. Nếu lần gởi lại cũng dẫn đến
kết quả xung đột, node đó sẽ gửi lại và số lần gửi lại là 15 lần trớc khi bỏ hẳn
việc gửi. Các đồng hồ chỉ định thời quay lui tại các máy khác nhau là khác nhau.
Nếu hai bộ định thời đủ khác nhau, một máy trạm sẽ thực hiện lần gởi kế thành
công.
1.1.1.5. Fast Ethernet
Để truyền các loại dữ liệu lớn hay phức tạp chúng ta sử dụng giao thức Fast
Ethernet (100 Mbps). Trong tầng MAC, Fast Ethernet sử dụng cùng nguyên lý
nh Ethernet truyền thống (CSMA/CD) chỉ có điều tốc độ đờng truyền đã đợc
tăng lên từ 10 Mbps đến 100 Mbps. Để cho CSMA/CD làm việc, chúng ta có hai
sự lựa chọn: làm tăng độ dài cực tiểu khung kết cấu hoặc giảm sự va chạm miền
(tốc độ của ánh sáng không thể thay đổi đợc). Việc tăng thêm độ dài cực tiểu của

khung kết cấu kéo theo sự bổ sung ở phía trên. Nếu dữ liệu đợc gửi đi không đủ
dài, thì chúng ta cần phải tăng thêm bytes. Fast Ethernet có các tùy chọn khác:
miền va chạm có đợc giảm bớt bởi một hệ số của 10 ( từ 2500 m đến 250 m).
Với mạng hình sao thì độ dài 250 m đợc chấp nhận trong nhiều trờng hợp. Trong
tầng vật lý, Fast Ethernet sử dụng những phơng pháp báo hiệu và phơng tiện
truyền thông khác nhau để đạt đợc tốc độ truyền dữ liệu 100 Mbps.
1.1.1.6. Sự thực thi Fast Ethernet:
Fast Ethernet có thể lựa chọn loại 2 dây (two-wire) hoặc loại 4 dây (fourwire) trong khi thi hành. Loại 2 dây đợc dùng trong 100BASE-X, với mọi cáp
cặp xoắn (100BASE-TX) hoặc cáp sợi quang (100BASE-FX). Loại 4 dây chỉ đợc
dùng cho loại cáp cặp xoắn (100BASE-T4).


1.1.1.7. Gigabit Ethernet
Muốn truyền tải các loại dữ liệu cao hơn 100mbps thì phải dùng giao thức
Gigabit Ethernet. Để đạt đợc tốc độ truyền dữ liệu này, thì lớp MAC có hai tuỳ
chọn: giữ lại giao thức CSMA/CD hoặc thả nó. Với vấn đề trớc, hai sự lựa chọn,
một lần nữa, giảm bớt sự xung đột miền hoắc làm tăng thêm cực tiểu độ dài kết
cấu. Không thể chấp nhận đợc sự xung đột miền trong khoảng 25m.
1.1.1.8. Sự thi hành Gigabit Ethernet
Gigabit Ethernet có thể phân chia thành một trong hai loại sử dụng loại 2
dây hoặc 4 dây. Loại 2 dây đợc dùng trong 1000BASE-X. Với sự phát triển của
loại sợi cáp quang học laze sóng ngắn báo hiệu (1000BASE-SX). Những sợi cáp
quang học laze sóng dài phát báo hiệu (1000BASE-LX), và phát triển thêm loại
cáp xoắn (1000BASE-CX). Loại 4 dây sử dụng các cặp cáp xoắn (1000BASE-T).
1.1.2. Công nghệ mạng Token Ring
Công nghệ mạng Token Ring dựa trên tổ chức kết nối theo dạng đờng tròn,
sử dụng thẻ bài, một loạt gói số liệu đặc bịêt để xác định quyền truy nhập và
trao đổi số liệu trong mạng. Thực tế, các thiết bị đầu cuối đợc kết nối theo dạng
điểm - tới - điểm; số liệu đợc chuyển nối tiếp từ thiết bị cuối náy đến thiết bị
cuối sau trên đờng tròn theo một chiều nhất định. Tốc độ trao đổi số liệu là 4

Mbit/s và 16 Mbit/s. Token Ring đợc phát minh từ phòng thí nghiệm của công ty
IBM ở Thuỵ Sỹ và đợc quy chuẩn với tên là IEEE 802.5
1.1.2.1. Cấu trúc gói số liệu
Cấu trúc gói số liệu Token Ring đuợc mô tả chi tiết trong hình dới. Sau dây
là mô tả ý nghĩa các trờng:
- SD(Start Delimiter): SD = J K 0 J K 0 0 0- Giới hạn đầu của gói số liệu,
bao gồm các mẫu ký tự (symbols) J và K. Việc mã hoá J và K phụ thuộc
vào phơng pháp điều chế tín hiệu cụ thể ở mức vật lý (differential
mancherter encoding).
SFS
SD
1

1

1

Included in FCS
AC
6

FC DA SA
6

EFS

Information

n*


4

1

FCS ED FS
1

Byte

Hình 1.8.1:Cấu trúc gói số liệu IEEE 802.5
I
U
/G
/L
Hình 1.8.2: Cấu trúc địa chỉ

D

14 bit Ring
No.

S

A

C
1

Hình 1.8.3 : Cấu trúc thẻ bài (ToKen)


D
1

32 bit
Host

E
1

Byte


- AC (Acces control): AC = P P P T M R R R- Trờng điều khiển truy nhập
+ P: Priority Bit - Xác định mức u tiên truy nhập (8 mức u tiên)
+ T: Token Bit - Xác định trạng thái của thẻ bài: T= 0: thẻ bài rỗi;
T=1:thẻ bài bận.
+ M: Monitor Bit - Xác định chức năng điều khiển giám sát hoạt
động của mạng.
+R: Request Bit - Xác định yêu cầu thẻ bài với độ u tiên truy nhập
nhất định.
- FC ( Frame Control): FC = F F Z Z Z Z Z Z - trờng điều khiển
+ FF: Xác định loại gói số liệu; FF = 00; gói số liệu LLC; FF = 01;
gói số liệu MAC
+ Z..Z: Mã lệnh đối với gói số liệu LLC.
- ED (End Delimiter): ED = J K 1 J K 1 1 E" chỉ giới hạn cuối của gói số liệu
+ I (Immediate Frame Bit): Bit I = 0 cho biết đây là gói số liệu cuối
cùng; bit I = 1 cho biết còn nhiều gói số liệu tiếp theo.
+ E (Error Bit): Bit E=1 cho biết thu có lỗi (Ví dụ FSC sai). Bit
Ethernet đợc thiết lập một thiết bị cuối bất kỳ trong mạng để thông báo
kết qủa thu sai.

- FS (Frame Status): FS = A C R R A C R R: Trờng trạng thái gói số liệu
+ A (Address Recognized Bit): Bit A = 1 cho biết địa chỉ đích trùng
với địa chỉ nguồn của một thiết bi cuối cùng nào đó trong mạng.
+ C (Copied bit): bit C = 1 cho biết gói số liệu đã đợc một thiết bị
cuối trong mạng sao chép vào bộ nhớ đệm thu.
Mỗi thiết bị có một địa chỉ MAC xác định và thống nhất, đợc gắn cố định
trong vỉ điều khiển nối mạng. Ngoài hai bit I/G và U/L dùng để phân biệt địa chỉ
riêng địa chỉ nhóm cũng nh phơng thức quản lý hai loại địa chỉ này, địa chỉ
Token Ring gồm có hai phần:
+ Địa chỉ phân mạng vòng (Ring Number)
+ Địa chỉ trạm (Host Number)
Địa chỉ phân mạng đợc sử dụng trong phần thuật toán định tuyến theo
nguồn (Source Routing) khi kết nối nhiều mạng Token Ring ở mức điều khiển
truy nhập MAC.
Khác với gói số liệu thông thờng, thẻ bài là một gói số liệu đặc bịêt, chỉ
gồm các trờng giới hạn (giới hạn cuối);(trờng điều khiển truy nhập). Việc sử
dụng thẻ bài để gắn quyền truy nhập mạng với các mức u tiên truy nhập khác
nhau đợc mô tả chi tiết trong ví dụ sau đây.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động


Giả sử thiết bị đầu cuối A có nhu cầu phát số liệu cho thiết bị cuối C. A chờ
nhận đựơc thẻ bài có trạng thái rỗi và có độ u tiên truy nhập của A, chuyển thẻ
bài rỗi thành giới hạn đầu SFS và phát số liệu cần phát sau đó với địa chỉ đích là
C. A phát trong thời gian quy định, còn gọi là thời gian giữ thẻ bài THT (Token
Holding Time ) hoặc phát cho đến khi hết số liệu cần phát. Lu ý rằng, độ u tiên
truy nhập mạng và thời gian giữ thẻ bài THT đựơc thiết lập khi thực hiện cài đặt
và cấu hình thiết bị cuối kết nối vào mạng.
Thẻ bài rỗi


B

A

B

C

A

B

C

A

C

Thẻ bài rỗi

D
A nhận thẻ bài rỗi

D
A phát, C chép số liệu

D
A nhận số liệu do mình phát

Hình 1.9: quá trình hoạt động của Token Ring


Vì địa chỉ đích không trùng với địa chỉ nguồn của mình nên D nhắc lại gói
số liệu của A và phát tiếp tục trên mạng. Tơng tự nh D, B nhắc lại gói số liệu với
địa chỉ đích là C và địa chỉ nguồn là A.
Sau khi nhận lại gói số liệu mình phát, A thay đổi trạng thái các bit sao cho
gói số liệu trở thành một chuỗi bit bất kỳ, không còn là một gói số liệu xác định
đợc, nghĩa là loại bỏ gói số liệu do chính mình phát ra khỏi mạng, và phát thẻ
bài có trạng thái rỗi vào mạng.
1.2. Mạng diện rộng WAN
1.2.1. Kt ni im - im:

hình 1.10: kết nối Point to point
Còn đợc gọi là kênh thuê riêng (leased line ) bởi vì nó thiết lập một đờng
kết nối cố định cho khách hàng tới các mạng ở xa thông qua các phơng tiện của
nhà cung cấp dịch vụ. Các công ty cung cấp dịch vụ dự trữ sẵn các đờng kết nối


sử dụng cho mục đích riêng của khách hàng. Những đờng kết nối này phù hợp
với hai phơng thức truyền dữ liệu:
- Truyền bó dữ liệu- Datagram transmissions: Truyền dữ liệu là các frame
dữ liệu đợc đánh địa chỉ riêng biệt.
- Truyền dòng dữ liệu-Data-stream transmissions: Truyền một dòng dữ liệu
mà địa chỉ đợc kiểm tra một lần.
1.2.2. Mangwan chuyển mạch
1.2.2.1.Chuyển mạch - Circuit switching.
Chuyển mạch là một phơng pháp sử dụng các chuyển mạch vật lý để thiết
lập, bảo trì và kết thúc một phiên làm việc thông qua mạng của nhà cung cấp
dịch vụ của một kết nối WAN.
Chuyển mạch phù hợp với hai phơng thức truyền dữ liệu: Truyền bó dữ liệuDatagram transmissions và truyền dòng dữ liệu-Data-stream transmission.
Đợc sử dụng rộng rãi trong các công ty điện thoại, chuyển mạch hoạt động

gần giống một cuộc gọi điện thoại thông thờng.
1.2.2.2. Chuyển mạch gói - Packet Switching.
Chuyển mạch là một phơng pháp chuyển mạch WAN, trong đó các thiết bị
mạng chia sẻ một kết nối điểm-điểm để truyền một gói dữ liệu từ nơi gửi đến nơi
nhận thông qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Các kỹ thuật ghép kênh đợc sử
dụng để cho phép các thiết bị chia sẻ kết nối.
1.2.2.3. ATM (Asynchronous Transfer Mode: Truyền không đồng bộ ).
Đặc trng cơ bản của công nghệ ATM :
- ATM là công nghệ truyền dẫn không đồng bộ, hớng kết nối. Việc trao đổi
số liệu đợc thực hiện dựa trên các kênh truyền dẫn ảo, phân biệt bởi các
định danh, xác định.
- Ngời sử dụng đợc cung cấp dải thông cần thiết theo yêu cầu, không phụ
thuộc vào hệ thống truyền dẫn vật lý cụ thể (bandwidth salabitlity)
- Do xác xuất lỗi của hệ thống truyền dẫn thấp nên có thể bỏ các biện pháp
phát hiện và khắc phục lỗi khi trao đổi số liệu giữa hai hệ thống kề nhau
và giảm các số liệu điều khiển chống lỗi ở mức mạng (fast packet
switching). Các giao thức ở mức cao có trách nhiệm đảm bảo trao đổi số
liệu chính xác giữa hai thực thể cuối (end- to-end control).
- Thời gian xử lý một đơn vị số liệu hay còn gọi là một tế bào ATM bởi hệ
thống chuyển mạch nhỏ và xác định. Một tế bào ATM có 53 byte, trong
đó có 5 byte tiêu đề (số liệu điều khiển).
- Đảm bảo chất lợng dịch vụ theo yêu cầu của ngời sử dụng (Quality of
Service).
- Frame relay, SMDS-Swithed Multimegabit Data Service, X.25 là các ví dụ
của công nghệ chuyển mạch gói.


1.2.2.4. Mạng X.25

Hình 1.11 : X.25 trên phơng tiện truyền dẫn không ổn định

X.25 ra đời vào những năm 1970. Mục đích ban đầu của nó là kết nối các
máy chủ lớn (mainframe) với các máy trạm terminal) ở xa. Ưu điểm của X.25 so
với các giải pháp mạng WAN khác là nó có cơ chế kiểm tra lỗi tích hợp sẵn.
Chọn X.25 nếu bạn phải sử dụng đờng dây tơng tự hay chất lợng đờng dây
không cao.
X.25 là chuẩn của ITU-T cho truyền trông qua mang WAN sử dụng kỹ
thuật chuyển mạch gói qua mạng điện thoại. Thuật ngữ X.25 cũng còn đợc sử
dụng cho những giao giao thức thuộc lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu để tạo ra
mạng X.25. Theo thiết kế ban đầu, X.25 sử dụng đờng dây tơng tự để tạo nên
một mạng chuyển mạch gói, mặc dù mạng X.25 cũng có thể đợc xây dựng trên
cơ sở một mạng số. Hiện nay, giao thức X.25 là một bộ các quy tắc xác định
cách thức thiết lập và duy trì kết nối giữa các DTE và DCE trong một mạng dữ
liệu công cộng (PDN- Public Data Network ). Nó quy định các thiết bị
DTE/DCG và PSE (Packet-swiching exchange) sẽ truyền dữ liệu nh thế nào.
- Bạn cần phải trả phí thuê bao khi sử dụng mạng X.25.
- Khi sử dụng mạng X.25 bạn có thể tạo kết nối tới PDN qua một đờng dây
dành riêng.
- Mạng X.25 hoạt động ở tốc độ 64 Kbit/s (trên đờng tơng tự).
- Kích thớc gói tin (gọi là frame) trong mạng X.25 không cố định
- Giao thức X.25 có cơ chế kiểm tra và sửa lỗi rất mạnh nên nó có thể làm
việc tơng đối ổn định trên hệ thống đờng dây điện thoại tơng tự có chất lợng thấp.
- X.25 hiện đang đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nớc trên thế giới nơi các
mạng số cha đợc phổ biến và chất lợng đờng dây còn thấp.
1.2.2.5. Frame Relay


Hình 1.12: Frame Relay trên mạng truyền dẫn không ổn định
Frame Relay hiệu quả hơn so với X.25 và đang dần dần thay thế chuẩn
này. Khi sử dụng Frame Relay, bạn trả phí thuê đờng dây tới node gần nhất trên
mạng Frame Relay. Bạn hãy gửi dữ liệu qua đờng dây của bạn và mạng Frame

Relay sẽ định tuyến nó tới node gần nhất với nơi nhận và chuyển dữ liệu xuống
đờng dây của ngời nhận. Frame Relay nhanh hơn so với X.25
Frame Relay là một chuẩn cho truyền thông trong mạng WAN chuyển
mạch gói qua các đờng dây số chất lợng cao. Một mạng Frame Relay có các đặc
trng sau:
- Có nhiều điểm tơng tự nh khi triển khai một mạng X.25
- Có cơ chế kiểm tra lỗi nhng không có cơ chế khắc phục lỗi
- Tốc độ truỳên dữ liệu có thể lên tới 1.54 Mbit/s
- Cho phép nhiều kích thớc gói tin khác nhau
- Có thể kết nối nh một kết nối đờng trục tới mạng LAN
- Có thể triển khai qua nhiều loại đờng kết nối khác nhau (56K, T-1, T-3)
- Hoạt động tại lớp Vật lý và lớp Liên kết dữ liệu trong mô hình OSI.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Frame Relay, bạn đợc cam kết về mức dịch vụ
gọi là CIR (Committed Information Rate). CIR là tốc độ truyền dữ liệu tối đa đợc cam kết bạn nhận đợc trên một mạng Frame Relay. Tuy nhiên, khi lu lợng
trên mạng thấp, bạn có thể gửi dữ liệu ở tốc độ nhanh hơn CIR. Khi lu lợng trên
mạng cao, việc u tiên sẽ dành cho những khách hàng có mức CIR cao.
1.2.2.6. ISDN (Intergrated Services Digital Network)
Một trong những mục đích của ISDN là cung cấp khả năng truy nhập mạng
WAN cho các hộ gia đình và doanh nghiệp sử dụng đờng cáp đông điện thoại.
Vì lý do đó, các kế hoạch triển khai ISDN đầu tiên đã đề xuất thay thế các đờng
dây tơng tự đang có bằng đờng dây số. Hiện nay, việc chuyển đổi từ tơng tự sang
số đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. ISDN cải thiện hiệu năng vận hành so với
phơng pháp truy hập mạng WAN qua đờng quay số và có chi phí thấp hơn so với
Frame Relay.

hình 1.13: ISDN


ISDN định ra các tiêu chuẩn cho việc sử dụng đờng dây điện thoại tơng tự
cho cả việc truyền dữ liệu số cũng nh truyền dữ liệu tơngtự. Các đặc điểm của

ISDN là:
- Cho phép phát quảng bá nhiều kiểu dữ liệu(thoại, video, đồ họa..)
- Tốc độ truyền dữ liệu và tốc độ kết nối cao hơn so với kết nối quay số
truyền thống.
1.2.2.7. SONET (Synchronous Optical Network)
SONET là một chuẩn của American National Standards Institute để truyền
dữ liệu đồng bộ trên môi trờng truyền là cáp sợi quang. Tơng đơng với SONET
về mặt quốc tế là SDH (synchronous digital hierarchy). Cùng nhau, chúng đảm
bảo các chuẩn sao cho các mạng số có thể nối với nhau trên bình diện quốc tế và
các hệ thống truyền quy ớc đang tồn tại có thể nắm lấy lợi thế của môi trờng cáp
sợi quang. SONET cung cấp các chuẩn cho một số lợng lớn các tốc độ truyền
cho đến 9.953 Gbit/s (tốc độ truyền thực tế khoảng 20 Gbit/s). SONET định
nghĩa một tốc độ cơ sở là 51.84 Mbit/s và một tốc độ cơ sở đợc biết dới tên Ocx
(Optical Carrier levels). Trong đó OC- 192 là một tốc độ của SONET nối liền với
một tốc độ tải (payload rate) bằng 9.584640 Gbit/s, chủ yếu đợc sử dụng trong
các môi trờng WAN.
1.3. Các thiết bị kết nối phổ biến trong mạng LAN và WAN
1.3.1. Card mạng: NIC
Card mạng - NIC là một thiết bị đợc cắm vào trong máy tính để cung cấp
cổng kết nối vào mạng. Card mạng đợc coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô
hình OSI. Mỗi card mạng có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC (Media
Access Control). Card mạng điều khiển việc kết nối của máy tính vào các phơng
tiện
truyền
dẫn
trên
mạng.

1.3.2. Repeater:Bộ lặp


Hình 1.14: Card mạng - NIC

Repeater là một thiết bị hoạt động ở mức 1 của mô hình OSI khuyếch đại và
định thời lại tín hiệu. Thiết bị này hoạt động ở mức 1(Physical). Repeater
khuyếch đại và gửi mọi tín hiệu mà nó nhận đợc từ một port ra tất cả các port


còn lại. Mục đích của repeater là phục hồi lại các tín hiệu trên đờng truyền mà
không sửa đổi gì.
1.3.3. Hub

Hình 1.15: HUB
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mạng LAN, đây là điểm kết
nối dây trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN đợc kết nối thông
qua hub. Một hub thông thờng có nhiều cổng nối với ngời sử dụng để gắn máy
tính và các thiêt bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dây xoắn 10 BASET
từ mỗi trạm của mạng. Khi có tín hiệu Ethernet đợc truyền tự một trạm tới hub,
nó đợc lặp đi lặp lại trên khắp các cổng của hub. Các hub thông minh có thể định
dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho phép bởi ngời điều hành mạng từ trung
tâm quản lý HUB.
Có ba loại HUB:
- Hub đơn (stand alone hub ).
- Hub phân tầng (stackable hub, có tài liệu gọi là hub sắp xếp ).
- Hub modun (modular hub): Modular hub rất phổ biến cho các hệ thống
mạng vì nó có thể dễ dàng mở rộng và luôn có chức năng quản lý,
modular có từ 4 đến 14 khe cắm, có thể lắp thêm các modun 10 BASET.
Stackable hub là một ý tởng cho những cơ quan muốn đầu t tối thiểu ban
đầu cho nhng kế hoạch phát triển LAN sau này.
Nếu phân loại theo khả năng ta có 2 loại:
-


Hub bị động (Passive hub): Hub bị động không chứa những linh kiện
điện tử và cũng không xử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức nng duy nhất
là tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng.

-

Hub chủ động (Active hub ): Hub chủ động có những linh kiện điện tử
có thể khuyếch đại và x lý tín hiệu điện t truyền giữa các thiết bị của
mạng. Quá trình xử lý dữ liệu đợc gọi là táI sinh tín hiệu, nó làm cho tín
hiệu trở nên tốt hơn, ít nhậy cảm và lỗi do vậy khoảng cách giữa các thiết
bị có thể tăng lên. Tuy nhiên những u điểm đó cũng kéo theo giá thành của
hub chủ động cao hơn nhiều so với hub bị động.


Về cơ bản, trong mạch Ethernet, hub hoạt động nh một repeater có nhiều cổng.
1.3.4. Liên mạng (Iternetworking )
Việc kết nối các LAN riêng lẻ thành một liên mạng chung gọi là
Iternetworking. Iternetworking sử dụng 3 công cụ chính: bridge, router và switch.
1.3.4.1. Cầu nối (bridge ):
Là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau
nó có thể đợc dùng với các mạng có giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên
tầng liên kết dữ liệu nên không nh bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó
nhận đợc thì cầu nối đọc đợc các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình
OSI và xử lý chúng trớc khi quyết định có truyền đi hay không.
Khi nhận đợc các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ truyền đi những gói mà nó
thấy cần thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với
nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.
1.3.4.2. Bộ dẫn đờng (router ):
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm đợc đờng đi

tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến
trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể đợc sử dụng trong việc nối nhiều
mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đờng khác nhau để
tới đích.
Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý
mọi gói tin trên đờng truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận
và xử lý các gói tin gửi đến mà thôi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router
thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router ( Trong gói tin đó phải
chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử
lý và gửi tiếp.
Khi xử lý các gói tin Router phải tìm đợc đờng đi tốt nhất trong mạng dựa
trên các thông tin no có về mạng, thông thờng trên mỗi Router có một bảng chỉ
đờng (Router table ) tối u dựa trên một thuật toán xác định trớc.
1.3.4.3. Bộ chuyển mạch (switch):
Chức năng chính của switch là cùng một lúc duy trì nhiều cầu nối giữa các
thiết bị mạng bằng cách dựa vào một loại đờng truyền xơng sống (backbone) nội
tại tốc độ cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ trợ toàn bộ Ethernet
LAN hoặc Token Ring. Bộ chuyển mạch kết nối một số LAN riêng biệt và cung
cấp khả năng lọc gói dữ liệu giữa chúng. Các switch là loại thiết bị mạng mới,
nhiều ngời cho rằng, nó sẽ trở nên phổ biến nhất vì nó là bớc đầu tiên trên con đờng chuyển sang chế độ truyền không đông bộ ATM.

Hình 1.16: Mô hình bộ chuyển mạch



CHƯƠNG 2
tổng quan
về ADSL
2.1. Giới thiệu tổng quan kỹ thuật xDSL.


Mạng viễn thông phổ biến trên thế giới hay nớc ta hiện nay là mạng số
liên kết (IDN - Integrated Digital Network). Mạng IDN là mạng viễn thông
truyền dẫn số, liên kết các tổng đài số và cung cấp cho khách hàng các đờng
truyền dẫn thuê bao tơng tự. Trong xu hớng số hoá mạng viễn thông trên toàn thế
giới, mạng liên kết số đa dịch vụ ISDN ( Intergated Services Digital Network) và
đờng dây thuê bao số DSL ( Digital Subcriber Line) đã đáp ứng đợc nhiệm vụ số
hoá mạng viễn thông đến tận phía khách hàng. Có thể nói rằng dịch vụ ISDN là
dịch vụ DSL đầu tiên cung cấp cho khu dân c giao diện tốc độ cơ sở BRI (Basic
Rate Interface): 44 Kbit/s, đợc cấu thành từ hai kênh B 64 Kbit/s và một kênh D
16 Kbit/s.
Ngày nay đi đôi với mạng ISDN một công nghệ mới có nhiều triển vọng với
tên gọi chung là xDSL, x biểu thị cho các kỹ thuật khác nhau. Mục đích của kỹ
thuật này là cung cấp cho khách hàng các loại hình dịch vụ chất lợng cao và
băng tần rộng.
Các kỹ thuật đợc phân biệt dựa vào tốc độ và chế độ truyền dẫn. Kỹ thuật
này có thể cung cấp nhiều dịch vụ đặc thù truyền không đối xứng qua modem,
điển hình loại này là ADSL và VDSL và truyền đối xứng có tốc độ truyền hai hớng nh nhau nh HDSL và SDSL. Riêng với kỹ thuật VDSL (Very High Speed
DSL) có thể truyền đối xứng với tốc độ rất cao.
2.1

Các đặc trng chính của họ công nghệ xDSL hiện tại đợc mô tả trong bảng


Kỹ thuật
56 Kbit/s
Analog
modem
ISDN

Số đôi dây Giới

hạn
ứng dụng
sử dụng
khoảng cách
56Kbit/s
Không giới Email, truy nhập LAN từ
downlink
hạn
xa.
28,8
hoặc
Truy nhập Internet,
33,6 Kbit/s uplink
intranet
5 Km (thêm Hội nghị truyền hình, Dự
Kbit/s
128
thiết bị có thể phòng leased line.
(Không nén)
mở
rộng Các hoạt động thuơng
Đối xứng
khoảng cách) mại truy cập Internet/
Tốc độ dữ liệu

intranet
Cable
10 - 30Mbit/s
50Km
trên

Truy cập Internet
modem
Downstream
cáp đồng trục
(thêm thiết bị
0,128 - 10 Mbit/s
phụ trợ có thể
Upstream
tới 300 Km)
ADSL Lite 1Mbit/s
Sử dụng 1
5 Km
Truy
cập
Internet/
Downstream
đôi dây
Intranet, duyệt Web,
thoại IP, thoại video.
512 Kbit/s
Upstream
Full
rate 1,5
Mbit/s Sử dụng 1 5Km
Truy nhập
Internet/
ADSL
Downstream
đôi dây
(khoảngcách intranet,video theo yêu

càng ngắn tốc cầu, truy cập mạng LAN
1,544
Mbit/s
độ càng cao ) từ xa, VoIP.
Upstream
ISDL

HDSL

144 Kbit/s

5
Km
(Có
thể
mở
đối xứng
rộng tới 300
km)
1.544 Mbit/s (T1) Sử dụng 1- 3,6 Km - 4,5
đối xứng
3 đôi dây
Km
2.048 Mbit/s (E1) Sử dụng 2
đối xứng
đôi dây.

SDSL

VDSL


10544 Mbit/s full Sử dụng 1
duplex (T1)
đụi dây

3 Km

Truy nhập Internet/
intranet, video theo yêu
cầu, truy cập mạng LAN
từ xa, VoIP.
Nội hạt, thay thế trung
kế T1/E1 có dùng bộ lặp.
Kết nối các PBX với
nhau.Tập trung lu luợng
Frame Relay, kết nối các
mạng LAN
Nội hạt, thay thế trung
kế T1/E1 có dùng bộ lặp,
kết nối các PBX với
nhau, kết nối các mạng
LAN.

2.048 Mbit/s full
duplex (E1)
13-52
Mbit/s Sử dụng 1 300- 1.5 Km
Truy cập Multimedia
Downstream
đôi dây

(phụ
thuộc Internet, quảng bá các
chơng trình TV.
1.5-2.3
Mbit/s
vào tốc độ)
Upstream
(đối xứng đạt tới
34 Mbit/s )


Nói chung kỹ thuật xDSL là kỹ thuật truyền dẫn dây cáp đồng, nó giải quyết
những vấn đề tắc nghẽn giữa những nhà cung cấp các dịch vụ mạng và những
khách hàng sử dụng dịch vụ mạng đó.
Kỹ thuật xDSL đạt đợc những tốc độ băng tần rộng trên môi trờng mạng phổ
biến nhất trên thế giới là đờng dây cáp điện thoại thông thờng.
2.2. Tổng quan về công nghệ xDSL
2.2.1. Đặc điểm của công nghệ xDSL
- Tốc độ truyền dữ liệu thay đổi tuỳ theo từng phiên bản của công nghệ
xDSL và độ dài của mạch vòng thuê bao.
Đối với ADSL, chuẩn ADSL của ITU-T xác định tốc độ hớng truyền
xuống là 6.1 Mbit/s và 640 Kbit/s hớng lên.
Trong thực tế tốc độ tối đa 6.1 Mbit/s chỉ có thể đạt đợc nếu khoảng
cách dới 2,7 Km và giảm tới 1,5 Mbit/s hoặc thấp hơn nữa ở khoảng
cách 4,5 Km.
Phiên bản có tốc độ cao nhất là VDSL, hỗ trợ tối đa đờng xuống là
55 Mbit/s ở khoảng cách 300 m và 13 Mbit/s nếu khoảng cách là 1,4
Km. Tốc độ hớng lên nằm trong khoảng 1,6 2,3 Mbit/s.
- Mỗi ngời sử dụng có một đờng riêng kết nối với DSLAM đặt tại tổng đài
hoặc RT (trạm thiết bị tập trung thuê bao).

- Các dịch vụ hỗ trợ:
Truyền số liệu và VoDSL (với voice gateway).
ADSL chia sẻ cùng đờng cáp đồng với thoại tơng tự.
VDSL có thể hỗ trợ cho chuyển mạch truyền hình.
- Yêu cầu kỹ thuật
Đờng cáp đồng sạch, không có cuộn cảm kéo dài (loading coil),
không rẽ nhánh (bridge tap).
Hạn chế khoảng cách đờng truyền khoảng dới 4,5 Km.
Không sử dụng các thiết bị DLC trong mạch thuê bao, nếu có DLC
thì DSLAM phải đặt tại các RT.
- Thiết bị khách hàng ngoài XDSL modem.
Voice gateway nếu dùng VoDSL.
2.2.2. Ưu điểm của công nghệ xDSL.


×