Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hoạt động xuất khẩu gạch của công ty TNHH MTV TM XNK Prime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.36 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiên nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất
khẩu hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, cũng nh góp phần nâng cao đời sống
nhân dân. Thông qua hoạt động xuất khẩu, Việt Nam có thể tận dụng đợc các
tiềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi,
buôn bán với các quốc gia khác để thu ngoại tệ. Với ngoại tệ thu đợc từ hoạt
động xuất khẩu, chúng ta có thể nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết từ các
nớc trên thế giới nhằm phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
cũng nh thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt của dân c.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có sự thay đổi mạnh mẽ, ở khắp các
lĩnh vực kinh tế, ngành nghề. Đặc biệt là trong năm 2007, khi Việt nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Kinh tế Việt Nam có sự
biết đổi nh vũ bão, với các khu Công nghiệp mọc lên khắp trên khắp các
lãnh thổ Việt Nam, các khu trung tâm của các tỉnh có đầu mối giao thông
thuận tiên, và phù hp với điều kiện phát triển sản xuất. Hơn nữa, Chính
Phủ Việt Nam cũng có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp t
nhân, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phát
triển mạnh bằng các chính sách từ việc giảm lãi suất đầu t cho các doanh
nghiệp làm vốn kinh doanh và các điều kiện thuận lợi hơn về chính sách
pháp luật. Do vậy các doanh nghiệp mọc lên xuyên suốt lãnh thổ Việt Nam.
Công ty TNHH MTV TM & XNK Prime đợc thành lập trong điều kiện,
hoàn cảnh đó, và từ năm 2006 đến nay Công ty cũng đã và đang đóng góp
không nhỏ cho sự phát triển nền kinh tế nớc nhà.
Qua thời gian học tập tại trờng, và thực tập tại Công ty TNHH MTV
TM & XNK Prime, với sự hiểu biết của mình cùng với sự giúp đỡ của thầy
giáo, em đã nghiên cứu đề tài Hoạt động xuất khẩu gạch của Công

ty TNHH MTV TM & XNK Prime ".
Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những


thiếu sót và hạn chế nhất định. Em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn.

1


Với cơ sở số liệu minh họa đợc lấy tại Công ty TNHH MTV TM &
XNK Prime , phơng pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với
thực tế, từ đó rút ra những ý kiến nhận xét và đề xuất các giải pháp.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn Thầy giáo: Nguyễn Quang Hiệp
Giảng Viên trờng ĐH Ngoại Thơng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài trên.
Sinh viên.
Trần Văn Bảy

Chơng I
Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV
TM & XNK Prime
1.
Tổng quan về công ty
1.1
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
a) Tập đoàn Prime Group
Thành lập từ năm 1999, Prime Group liên tục phát triển và trở thành
tập đoàn hàng đầu ở Việt Nam. Công ty Prime Group Vĩnh phúc với 4 sáng
lập viên chính thức, trong đó có 3 thành viên từ các công ty gạch ốp lát và cơ
khí, một thành viên là nhà phân phối. Ngày 24/2/2005 Prime Group chính
thức đi vào hoạt động với t cách là công ty mẹ điều hành và đầu t vốn cho các
công ty con.
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Bình Xuyên, Hơng Canh, Vĩnh Phúc.
Các mốc chính:

Từ năm 1999 đến năm 2004 hoạt động dới mô hình công ty TNHH điều
hành chính sách bởi Hội đồng thành viên..

2


Từ năm 2004 đến năm 2005 hoạt động dới mô hình Tập đoàn không có t
cách pháp nhân.
Từ năm 2005-2007 hoạt động dới mô hình tập đoang có t cách pháp nhân,
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1902000677 do Sở KH & ĐT cấp
ngày 24/2/2005 có trụ sở chính tại khu Công Nghiệp Hơng Canh, Bình
Xuyên.
Từ năm 2008 đến nay, Tái cơ cấu lại hội đồng thành viên, từ thơng hiệu, phân
ngành, cấu trúc hoạt động, đẩy mạnh hệ thống hóa quản lý, phát triện hệ
thống nghiên cứu, chủ động hội nhập. Đây chính là giai đoạn hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần, công ty đại chúng và niêm yết giao dịch chứng
khoán.
Đến nay, Tập đoàn Prime Group có quy mô rất lớn, Tập đoạn gồm có 22
Công ty trực tiếp đầu t chi phối vốn, và 9 Công ty liên kết.
b) Giới thiều về công ty TNHH MTV TM & XNK Prime
Công ty TNHH MTV TM & XNK Prime đợc thành lập năm 2006 . Lúc
mới thành lập , Công ty có tên Công ty TNHH Thơng Mại và XNK Prime
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số:1904000997 đăng ký lần đầu ngày
14/9/2006. Đến ngày 29/6/2007 thì đổi tên thành Công ty TNHH MTV TM
& XNK Prime
Tên viết tắt của công ty: Prime Trade INC
Đại chỉ trụ sở chính: Khu Công nghiệp Bình Xuyên, Huyện Bình Xuyên,
Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3888987
Fax: 0211. 3888986

Ra đời trong năm 2006, cho nên công ty vẫn còn hạn chế về vốn và cơ
sở vật chất còn thô sơ và thiếu thốn, cũng nh đội ngũ cán bộ còn cha đồng bộ
và còn hạn chế về kinh nghiệm trong việc quản lý và điều hành công ty. Tuy
nhiên do là công ty con của Tập Đoàn Prime Group, cho nên công ty đã tiếp
cận đầy đủ kinh nghiệm cũng nh công nghệ tiên từ tập đoàn và các công ty
trớc đó, hơn nữa công ty còn đợc cung cấp vốn từ tập đoàn Prime Group nên
công ty đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng mở rộng quy mô, hoạt động
kinh doanh.
Ngành nghề kinh doan chính của công ty.
STT
1
2

Tên ngành

Sản Xuất vật liệu xây dựng
Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác
3

Mã ngành

2392
2393


3

Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng
4752
chuyên doanh

Bán buôn
4 gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
4663
5
Dịch vu lu trú ngắn ngày
5510
6
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua
7920
du lịch
7
Kinh doanh vận tải hàng hóa đờng bộ băng ô tô
4933
8
Bán lẻ vật liệu xây dung, hàng tiêu dùng trong các
4719
trung tâm thơng mại, siêu thị.
9
Đại lý, môi giới, đấu giá (không bao gồm bất động
4610
sản)
10
Sản xuất hóa chất công nghiệp (nhà nớc không cấm)
2029
11
Dịch vụ quảng cáo
7310
12
Đại lý ô tô và xe cơ giới khác
4513

13
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và các loại khoáng sản 0810; 0899
14
Quảng cáo
7310
15
Sản xuất sản phẩm chịu lửa
2391

1.2 Cơ cấu quản lý tổ chức-điều hành
Đợc thành lập từ năm 2006, với quy mô nhỏ. Lúc đầu công ty chỉ có
32 cán bộ nhân viền, và hiện nay đã cớ tới 109 nhân viên trong hệ thống điều
hành.

Ban giỏm c

Phũng
T chc
hnh
chớnh

Phũng
k
hoch

Phũng
kinh
doanh

Phũng

Xut
nhp
khu
4

Phũng
k toỏn,
ti v

Phũng
sn
xut,dc
h v i
sụng

i xe


1.3 Chức

năng, nhiệmvụ của các phòng ban

Văn phòng công ty gồm 9 đơn vị.
1- Phòng Tổ chức - Hành chính.
2- Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
3- Phòng Kinh doanh
4- Phòng Xuất nhập khẩu.
5- Phòng Kế toán tài vụ.
6- Phòng Nghiên cứu phát triển.
7- Phòng Sản xuất Dịch vụ - Đời sống.

8- Đội xe.

* Ban giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc
Giám đốc công ty nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Ban
Giám Đốc của công ty đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty
trớc pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà Nớc. Giúp việc cho Giám đốc
Công ty có một Phó Giám đốc,. Phó Giám đốc công ty đợc phân công phụ
trách lĩnh vực sản xuất và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về mọi
hoạt động trong lĩnh vực này.
Giám đốc Công ty qui định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền
hạn và mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo qui định hiện
hành của Nhà Nớc và của Bộ Công Thơng. Ngoài ra Giám đốc còn chịu trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
a) Phòng Tổ chức - Hành chính
Giúp Giám Đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ, lao động tiền lơng, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ thành
quả kinh tế chính trị, an toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi
nhánh thực hiện các hoạt động này; và đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực
hành chính quản trị, đời sống, chăm sóc sức khoẻ CBCNV tại văn phòng
công ty.
b) Phòng Kế hoạch Tổng hợp

5


Phòng KHTH có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch hàng
năm và nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất nhập
khẩu, nghiên cứu KHKT, tài chính, lao động tiền lơng, XDCB; giúp Giám
đốc theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch này.
c) Phòng kinh doanh

Thực hiện việc mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật t nguyên
liệu, thiết bị, sản phẩm và hàng hoá khác với khách hàng trong nớc trong
phạm vi cho phép.
d) Phòng xuất nhập khẩu
Phòng thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt động của
công ty.
- Xây dựng KH xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên ngành dọc theo
sự chỉ đạo của giám đốc, gửi KH này để phòng KH tổng hợp thành kế hoạch
chung của công ty.
- Nghiên cứu, thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trờng thế giới
bao gồm luật pháp, tập quán quốc tế, thơng nhân, mặt hàng, giá cả,thuê
tàu,bảo hiểm, cần thiết cho hoạt động của công ty.
- Dự kiến và đăng kí danh mục mặt hàng và số lợng hàng hoá XNK của công
ty, làm thủ tục XNK theo quy chế hiện hành của bộ và nhà nớc.
- Lên phơng án đàm phán, kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của từng
chuyến (lô) hàng XNK dự kiến giao dịch.
- Thực hiện hoạt động XNK phục vụ nhiệm vụ của phòng cũng nh hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn công ty bao gồm cả XNK uỷ thác, tái xuất,
XNK tại chỗ; Sau mỗi chuyến hàng XNK kết thúc cần quyết toán xác định lỗ
lãi, thanh lí hợp đồng.
- Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng vận tải,
bảo hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng kí kết hoặc đuợc giao thực
hiện.
e) Phòng kế toán
P.KT là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động SX, KD, tính
toán kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật t tiền vốn nhằm bảo
đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ đôngk tài chính của
công ty.
f) Phòng nghiên cứ phát triển
Nghiên cứu để từng bớc cả tiến nâng cao chất lợng và làm phong phú hơn các

sản phẩm, trớc mắt thực hiện tốt dự án nhằm góp phần đẩy mạnh thị trờng

6


xuất khẩu, từng bớc tăng sức hấp dẫn hàng hoá của công ty trên thị trờng trên
thế giới.
g) Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống
- Tổ chức sản xuất, gia công các loại sản phẩm giành cho xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa; các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên
kết mua bán hàng tự khai thác trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng
quy chế nhà nớc để phục vụ đời sống CBCNV thuộc văn phòng công ty.
h) Đội xe công ty
Đội xe công ty hoạt động theo quy định của công ty.

2. Vài nét về tình hình sản xuất và xuất khẩu gạch của Việt
Nam trong những năm gần đây.

Trong vài năm gần đây, tình hình sản xuất và xuất khẩu gạch của Việt
Nam có nhiều thay đổi lớn về mọi mặt.

2.1 Tình hình sản xuất

trong vài năm gần đây, đã có những gia tăng đáng kể về số lợng các nhà máy
sản xuất Gạch dẫn đến việc đầu t dàn trải dây chuyền công nghệ các nhà
máy, trong khi các doanh nghiệp chỉ dám sản xuất 70% công suất. Sản lợng
của ngành sản xuất Gạch ceramic và granite là cung đã vợt quá cầu. Hiện tại,
tông năng lực sản xuất của cả ngành là khoảng 170 triệu m 2/năm, trong khi
đó tông nhu cầu thực của ngành trong năm là 120 triệu m 2/năm và hiện tại
sản lợng tồn kho của cả nớc xấp xỉ 70 triệu m2, đã có nhiều nhà máy phải

dừng sản xuất
giá bán hầu hết các sản phẩm gạch ốp lát và sứ vệ sinh đều giảm 20-30% so
với năm trớc. Trong các năm vừa qua, giá nhiên liệu nh Gaz, dầu, xăng tăng
đợc điều chỉnh liên tục, đây chính là yếu tố chính ảnh hởng nhiều nhất đến
tình hình lợi nhuận của các công ty sản xuất gạch men.
Hiện nay năng lực sản xuất đã vợt qua nhu cầu tiêu dùng trong nớc nên các
dây chuyền thiết bị mà dù đợc trang bị rất hiện đại theo công nghệ Italia, Mỹ,
Tây Ban Nha nhng không dám vận hành hết công suất khiến sản phẩm phải
gánh mức giá cao.
Hơn nũa, mức đầu t cho các cơ sở sản xuất Gạch men ở Việt Nam thờng cao
hơn 15- 40% so với mức trung bình trên thế giới bởi hầu hết nguồn vốn phải
vay với lãi suất cao. Quá trình đầu t, chi phí sản xuất cộng với giá thành vận
tải cao đã nâng giá thành lên. Chính yếu tố giá thành của sản phẩm làm giảm
sức cạnh tranh của gạch men nói riêng và ngành vật liệu xây dựng nói chung
ngay trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.

2.2 Hoạt động xuất khẩu

7


Nhu cầu trong nớc không theo kịp năng lực sản xuất đá khiến nhà sản
xuất Vật liệu xây dựng tìm đờng xuất khẩu. Hiện nay, những thị trờng lớn và
tiềm năng nh Mỹ, Anh, Canada,.. Vật liệu xây dng Việt Nam mới tiêu thụ
một khối lợng nhỏ.
Thực tế là số lợng các doanh nghiệp trong nớc tham gia xuất khẩu Gạch hiện
nay cha nhiều. Đong góp cho kim ngạch Xuất khẩu phần lớn là do các doanh
nghiệp Liên doanh với nớc ngoài hoạc doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài.
Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia thì hoạt động xuất khẩu Vật liệu

Xây dựng ở Việt Nam sẽ gặp khó khăn rất lớn khi cạnh trannh với Trung
Quốc và các nớc khác. Trung Quốc mỗi năm sản xuất 2 tỷ m2 Gạch ốp lát và
giá thành trung bình của các sản phẩm này chỉ bằng 50-70% giá thành các
sản phẩm Việt Nam.

Chơng II
Thực trạng và quy trình hoạt động
xuất khẩu gạch của công ty

1. Thực trạng xuất khẩu của công ty trong vài năm gần đây

Trong vài năm trở lại đây( từ năm 2006), công ty luôn chú trọng vào chất lợng, mẫu mã của sản phẩm Gạch nhằm cạnh tranh với các thơng hiệu nổi
tiếng trên thế giới và trong khu vực. Do đó mà lợng hàng xuất khẩu không
ngừng tăng lên trong 3 năm qua.

1.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm

8


Trong năm 2006, do mới thành lập nên công nên thị trờng cung cấp
chủ yếu là trong nớc, nên lợng hàng xuất khẩu còn thấp. Doanh thu từ sản
phẩm Gạch là:21.160.947.214 VND trong đó doanh thu từ xuất khẩu Gạch
ra thị trờng nớc ngoài chỉ chiếm 14% tổng doanh thu.
Trong năm 2007, lợng hàng xuất khẩu tăng mạnh. Doanh thu
31.404.848.001 VND trong đó xuất khẩu chiếm 22,6%.
Năm 2008, doanh thu của công ty là: 42.096.700.150 VND, trong đó lợng
xuất khẩu là: 36.4%.
Bảng kim ngạch XNK trong 3 năm
Năm

Kim ngạch
XK (USD)

2006
179547

2007
430151

2008
928678

Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 3 năm qua.

Nguồn:( báo cáo tài chính của Công ty các năm 2006, 2007, 2008Nguồn:
( báo cáo tài chính của Công ty các năm 2006, 2007, 2008)

1.2. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu

Trong kinh doanh XK, việc mở rộng thị trờng là vấn đề thiết yếu của
mỗi đơn vị kinh doanh và là chiến lợc quan trọng cần phải quan tâm. Đối với
Công ty cũng vậy, việc tìm kiếm thị trờng là một vấn đề quan trọng. Công ty
đã chủ trơng tiếp tục mở rộng và ổn định thị trờng, giữ vững thị trờng đang có
kim ngạch lớn, tranh thủ mở rộng các thị trờng tiềm năngvà các thị trờng
khác khi có cơ hội
Trong năm 2006, 2007 trong khi các doanh nghiệp khác đang trong tình
trạng d thừa thì thì các nhà máy Gạch ốp lát của Công ty vẫn hoạt động hiệu
quả. Tiêu thụ trên 35 triệu m2/ năm. Với lợi thế về quy mô sản xuất tập trung,

9



có chiến lợc nghiên cứu thị trờng, mở rộng mạng lới phân phối, ứng dụng
công nghệ sản xuất của của Italia và Tây Ban Nha nên trong suốt giai đoạn từ
2006- 2008, Công ty đã trở thành công ty cung cấp gạch cho nhiều nớc trên
thế giới nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Inđônêsia, Singapo, Malyasia và Pakistan
Bên cạnh đó còn có nhiều nớc trong khu vực Châu á khác và Châu Âu quan
tâm đến sản phẩm của Công ty.

1.3 Cơ cấu, chủng loại gạch xuất khẩu

Với cơ cấu sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ tiên tiến của Italia và
Tây Ban Nha, hơn nữa công ty cũng hội tụ đầy đủ kinh nghiệm về quản lý và
điều hành của các nớc tiên tiến trên thế giới. Công ty phân luồng rõ ràng vị
trí vai trò của các khâu sản xuất. Chuyên môn hóa các giai đoạn sản xuất
trong tất cả các khâu từ đơn giản đến phức tạp.
Các nhãn hiệu đợc nhiều ngời quan tâm, và a dùng nhất nh là: Veronio,
Tiptop, Solido, Dream, Perfect, saluso và đây cũng là các sản phẩm thờng
đợc xuất khẩu ra nớc ngoài.
Bên cạnh việc Xuất khẩu Gạch ốp lát, công ty cũng xuất khẩu một số sản
phẩm nh:
- Gạch đất sét nung, ngói đất sét nung, Gạch chịu lửa
-Sứ vệ sinh
- Van vòi nớc
Nhìn chung kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty tuy cha đợc
nh mong muốn nhng các đơn vị trực thuộc đã có sự cố gắng trong hoạt động
kinh doanh của mình. Hiện nay Nhà nớc đang rất quan tâm mở rộng, khuyến
khích nhiều doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
Công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều sự canh tranh từ cả trong nớc và ngoài
nớc, đứng trớc rất nhiều cơ hội cũng nh thử thách, Công ty cần phải nỗ lực vơn lên và cũng rất cần sự đầu t khuyến kích của Nhà nớc để phát huy vai trò

một Công ty hàng đầu của ngành Vật liệu xây dựng Việt Nam.

2.
Tìm hiểu về quy trình xuất khẩu gạch của công ty
2.1 Quảng cáo và PR
a) Quảng cáo

Đây là hình thức phổ biến nhất của công ty nhằm giới thiệu sản phẩm của
mình đến khách hàng, bởi Quảng cáo sản phẩm có thể đa lên nhiều kênh
thông tin đại chúng nh: Quảng cáo trên Vô tuyến truyền hình và truyền
thanh, trên báo chí, trên Internet, và trên các tạp chí

10


Tuy nhiên, Công ty cũng cần một lơng vốn lớn cung cấp cho các chơng trình
quảng cáo.

b) PR( Public Relations)

Hình thức PR cũng đợc áp dụng nhiều trong quy trình XNK hàng hóa.
So với Quảng cáo thi hình thức này không hiệu quả bằng, song chi phí bỏ ra
lại rất nhỏ so với quảng cáo. Công ty cũng cần có đội ngũ dày dạn kinh
nghiệm trong lĩnh vực nay, và có thể sẽ làm gia tăng lợng hàng Xuất khẩu và
uy tín của công ty, đồng thời lại tiết kiệm đợc lợng kinh phí đáng kể.

2.2 Tiếp cận thị trờng

Nghiên cứu lựa chọn thị trờng xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình
xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đa ra quyết định: xuất

khẩu mặt hàng nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trờng là rất khó vì hiện nay Công ty
vẫn cha có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin.
Để giải
quyết những khó khăn này, Công ty phải đa ra kế hoạch chi tiết và phù hợp để
giải quyết những khó khăn. Công ty cần phải nghiên cứu thị trờng quốc tế
một cách nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin từ các trung tâm thông tin thơng mại, các văn phòng đại diện thơng mại, phòng t vấn thơng mại, tạp chí
thơng mại trong và ngoài nớc.
Công ty đã mở rộng quan hệ với những thị trờng lớn; giàu tiềm năng,
lại có vị trí địa lý rất gần với Việt Nam đó là Hàn Quốc, Ân Độ, Singapore,
Thái Lan, Đài Loan, Công ty vẫn muốn tiếp tục duy trì quan hệ làm ăn ở các
thị trờng này và khối lợng hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tơng lai sẽ
còn tăng mạnh.
Đối với thị trờng Châu Âu: đây là khu vực thị trờng tiềm năng, đặc biệt
là khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty có nhiều thuận lợi khi tham gia
buôn bán với các đối tác trong khu vực này. Nhng đồng thời đây cũng chức
nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nh Trung Quốc, Mlaysia và các nớc tiên tiến
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng quốc tế Công ty cũng cần phải nỗ lực
nghiên cứu thị trờng trong nớc để tạo nguồn hàng xuất khẩu bảo đảm cả về số
lợng, chất lợng, thời gian...
Để nghiên cứu thị trờng Công ty có thể lựa chọn giữa 2 phơng pháp nghiên
cứu tại bàn và nghiên cú tại địa bàn, khảo sát tình hình thực tế . Nhng phơng
thức chủ yếu mà Công ty đang sử dụng là phơng thức nghiên cứu tại bàn. Với
phơng thức này giúp cho Công ty giảm đợc chi phí, nhng đôi khi phơng pháp
11


này không đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh việc phơng pháp nghiên cứu tại
bàn Công ty còn kết hợp với các phơng pháp khác nh gửi các mặt hàng của
mình trên các báo thông tin quảng cáo, tạp chí kinh tế hay gửi đơn chào hàng

kèm theo các catalogue đợc chuẩn bị kỹ càng, in ấn đẹp cho phía bạn thông
qua mạng internet.

2.3. Vận tải hàng hóa
Việc chuyên chở hàng hóa bằng phơng tiện vận tải nào nói chung, đợc
Công ty ý thức và xem xét là bớc quan trọng và khá phức tạp trong quá trình
thực hiện hợp đồng XK. Nó bao gồm nhiều giấy tờ, thủ tục có liên quan trực
tiếp đến chất lợng, số lợng hàng, các cán bộ trực tiếp tham gia đều thận trọng
thực hiện theo đúng trình tự mà các thông lệ buôn bán qui định, giám sát chặt
chẽ để nắm bắt số lợng hàng giao và giải quyết kịp thời vớng mắc phát sinh.
Trong trờng hợp giao hàng với tàu, thì việc đổi biên lai thuyền phó lấy vận
đơn đờng biển đợc coi là quan trọng nhất và vận đơn đòi hỏi phải là vận đơn
hoàn hảo.
Nếu giao hàng bằng Container thì sẽ nhận Container rỗng về giao tại nơi
thu mua, nếu không đủ hàng thì Công ty sẽ vận chuyển hàng ra bãi
Container. Việc kiểm tra hàng để niêm phong kẹp chì là công việc đợc quản
lý sát sao từ phía Công ty, đơn vị vận tải chuyến và cơ quan Hải quan.
* Về đơng thủy: Hiện nay phơng thức mà Công ty thờng sử dụng khi xuất
khẩu mặt hàng Gạch đó là FOB, CIF và CFR trong đó chủ yếu là CFR(là điều
kiện giao dịch áp dụng cho đờng biển và đờng sông nội địa trong đó ngời bán
có nghĩa vụ thuê tàu và gía thanh toán gồm tiền hàng và cớc phí, đồng thời
ngời bán không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Còn khi thuê
tàu, tàu phải có các điều kiện cơ bản đó là .
+ Tàu phải có khả năng đi biển tức nó phải kín nớc và đủ khỏe.
+ Tàu phải có dự trữ lơng thực, thực phẩm.
Sở dĩ Công ty thờng sử dụng điều kiện CFR trong xuất khẩu là để tránh tình
trạng bị động trong thuê tàu. Một điều nữa đó là trong CFR việc khoảng thời
gian làm thủ tục mua bảo hiểm . Nói chung trong thực hiện xuất khẩu hàng
hoá hai bên tiến hành thoả thuận điều kiện giao hàng sao cho phù hợp nên
cha tạo đợc lòng tin cho một số đối tác làm ăn của Công ty.

*Về đờng bộ: Công ty đã chuẩn bị sãn một đội xe có khả năng chuyên chở
hàng hóa cho đối tác trong một lợng sản phẩm nào đó trong khu vực, bên
cạnh đó công ty thờng thuê Container để vừa chủ động đi lại, vừa gọn và dễ

12


bảo quản hàng. Quan hệ chủ xe và Công ty đều đợc điều chỉnh bằng hợp
đồng văn bản.

3.4. Thủ tục Hải quan
Khi đến làm các thủ tục hải quan Công ty phải xuất trình bộ chứng từ bao
gồm:
- Giấy phép kinh doanh của đơn vị xuất khẩu.
- Bản sao đăng kí thành lập doanh nghiệp Nhà nớc.
- Bản sao chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp XNK.
- Bản sao hợp đồng XK.
- Bảng kê chi tiết hàng hoá.
- Giấy uỷ quyền kí hợp đồng.
Với t cách là một Công ty chuyên về kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng,
mục tiêu hoạt động của Công ty là thu lợi nhuận, đảm bảo uy tín, trách nhiệm
pháp luật. Chính vì vậy hầu hết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với Hải
quan, cơ quan Hải quan kiểm tra hàng hoá khi xuất khẩu phần lớn đợc tiến
hành thuận lợi, ít xảy ra những rắc rối về chất lợng hàng hoá, về khối lợng
hàngsai quy định của Nhà nớc hoặc trong hợp đồng mua bán.

2.5. Bảo hiểm
Ngành bảo hiểm của Việt Nam còn non trẻ cha có uy tín trên thị trờng
quốc tế nên gây ra một số trở ngại cho hoạt động xuất khẩu nói chung.
Khi bên đối tác kí hợp đồng theo điều khoản nào thì Công ty phải thực hiện

theo điều khoản đó. Theo tổng kết trong 3 năm qua Công ty TNHH MTV
TM & XNK Prime đã thực hiện đợc 38 hợp đồng xuất khẩu mặt hàng Gạch
trong đó có 25 hợp đồng xuất CFR, 13 hợp đồng xuất CIF. Trong 25 hợp
đồng xuất CIF, Công ty chỉ đợc mua bảo hiểm cho 16 hợp đồng.
Thông thờng khi mua bảo hiểm, Công ty thờng mua bảo hiểm của Bảo Việt
giải quyết thủ tục nhanh và rất có uy tín đợc nhiều công ty tín nhiệm. Khi
mua Công ty thờng mua theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu C. Để tiến hành
mua bán đợc diễn ra nhanh chóng, chặt chẽ, đáp ứng hiệu quả khi có rủi ro
xảy ra. Công ty đã tiến hành đàm phán kí kết với công ty Bảo Việt hợp đồng
bảo quản thanh toán phí bảo hiểm để nhận đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận
bảo hiểm.

2.6. Thanh toán

13


Trong quá trình thực hiện xuất khẩu Công ty ý thức đợc việc thanh toán là rất
quan trọng, ảnh hởng lớn đến quyết định, hiệu quả kinh tế kinh doanh. Công
ty rất có nhiều khách hàng khác nhau ở các nớc trên thế giới, có thể là khách
hàng truyền thống hay khách hàng mới giao dịch lần đầuVì với mỗi loại
khách hàng Công ty thoả thuận, yêu cầu thanh toán ở những phơng thức khác
nhau đảm bảo đợc sau khi giao hàng Công ty sẽ nhận đợc tiền thanh toán một
cách nhanh nhất.
Công ty sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Sau khi
Công ty giao hàng cho nhà vận tải và nhận chứng từ vận tải. Công ty xuất
trình các chứng từ giao hàng cho ngân hàng thông báo .Sau đó ngân hàng
thông báo chuyển chứng từ cho ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành
chuyển số tiền cần thiết đến ngân hàng thông báo.
Nhìn chung, trong 3 năm qua có rất nhiều hợp đồng đợc thực hiện. Song

hầu hết đợc khách hàng thanh toán đúng hẹn, tránh và hạn chế nhiều trờng
hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn, đặc biệt là cha xảy ra tranh chấp, khiếu
nại nào trong khi xuất khẩu hàng gạch ốp lát và các loại gạch khác nớc ngoài.

3. Đánh giá quá trình xuất khẩu gạch của công ty TNHH MTV
TM & XNK Prime
3.1. Những thành tựu đạt đợc
Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của
Công ty, mặc dù gặp nhiều khó khăn song công ty cũng đã đạt đợc một số
thành tựu nhất định, đó là:
Thứ nhất, trong 3 năm qua hoạt động, năm nào Công ty cũng bù đắp đợc
chi phí và có lãi, đảm bảo và vợt mục tiêu kế hoạch đề ra của công ty. Các
năm 2006, 2007 ,2008 kim ngạch xuất khẩu của Công ty từng bớc phát triển
và thu đợc mức lợi nhuận cao nhất và tiếp tục đầu t thêm vào vốn kinh doanh
của mình.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là: 179547 USD và năm 2007 là: 430151
USD và đến năm 2008 là: 928678 USD.
Năm 2007 so với năm 2006 kim ngạch xuất khẩu tăng 139% so năm
2006 .Đến năm 2008 kim ngạch xuất khẩu tăng 115% so với năm 2007,
điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty ngày càng
phát triển. Sang các năm sau,Công ty đã khắc phục đợc khó khăn của các
năm trớc, vì vậy lợi nhuận thu đợc của Công ty đã đạt đợc một mức khá cao
(hơn 3 tỷ đồng năm 2008)
14


Không những kinh doanh có hiệu quả mà công ty đã nộp ngân sách đầy đủ,
năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2006 công ty đã nộp ngân sách 86.428.000
đồng , đến năm 2008 công ty đã nộp ngân sách 328.109.000 đồng tăng. Đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.

Thứ hai, qua thời gian hoạt động không dài nhng Công ty TNHH
MTV TM & XNK Prime đã từng bớc tạo lập uy tín trong kinh doanh. Hiện
nay tên tuổi của Công ty nổi tiếng với bạn hàng và khách hàng trong nớc và
ngoài nớc, công ty đã tạo đợc uy tín trong kinh doanh ở nhiều tỉnh trong nớc
, trong đó có Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, Hải phòng... Đối
với quan hệ kinh doanh thơng mại quốc tế, Công ty đã tạo đợc niềm tin với
các khách hàng nh: Đài loan, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Pakistans ..
Điều đó đã giúp công ty mở rộng thêm một số thị trờng mới, tìm kiếm khách
hàng và bạn hàng mới trên khu vực và thế giới.
Mặc dù thời gian tham gia hoạt động kinh doanh cha phải là dài nhng Công
ty đã từng bớc khẳng định sự vững vàng của mình trong kinh doanh, đặc biệt
là kinh doanh xuất nhập khẩu. Với một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập
khẩu có kinh nghiệm, trẻ năng động có năng lực và bản lĩnh vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ đại học và trên đại học nên họ rất am hiểu
về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng; nắm bắt và
đánh giá tình hình thị trờng một cách nhanh chóng, chính xác.Do vậy, trong
những năm qua, bằng mọi hoạt động nhập khẩu vật t thiết bị phục vụ cho
ngành Xây dựng Công ty góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc,đặc biệt góp phần vào việc nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa nội địa thông qua việc cung cấp vật t thiết bị cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong nớc, tăng sức hấp dẫn cho các loại hàng hóa bên cạnh
nhiệm vụ cơ bản là bảo quản hàng hóa.
Qua quá trình hoạt động, Công ty cũng đã rút ra đợc nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu:

3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt đợc, thời gian qua hoạt động
kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu,
đó là:
15



Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất phi vụ,
manh mún. Điều này thể hiện trong việc Công ty xuất khẩu rất nhiều mặt
hàng với khối lợng nhỏ nên hiệu quả đem lại cuả từng mặt hàng là rất thấp.
Công ty cũng cha xây dựng đợc kế hoạch kinh doanh cho việc thực hiện, do
vậy giữa việc đề ra kế hoạch kinh doanh và việc thực hiện nó còn có một
khoảng cách quá xa. Nó đã dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty hiện
nay chủ yếu dựa vào các phi vụ mang tính bị động và thất thờng.
Thứ hai, khả năng về tài chính và khả năng huy động vốn kinh doanh
của Công ty còn yếu. Trong khi đó Công ty lại phải phân bổ vốn cho quá
nhiều các mặt hàng nên hiệu quả đạt đợc còn thấp. Chính do khả năng còn
hạn hẹp về vốn kinh doanh đã hạn chế hoạt động mang tính xúc tiến của
Công ty nhằm tìm kiếm thị trờng, khách hàng. Do vậy, trong thời gian qua
hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất nhỏ lẻ, ngồi chờ khách
hàng nên hiệu quả cha cao.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu của Công ty còn yếu, biểu hiện ở thị trờng xuất khẩu còn hạn hẹp, chất lợng hàng xuất khẩu cha cao.
Thứ t, Công tác nghiên cứu thị trờng của công ty còn yếu, công ty cha
chú trọng đầu t nghiên cứu thị trờng một cách triệt để đúng hớng. Chỉ ngừng
lại ở việc giới thiệu các mặt hàng ra nớc ngoài, do đó hiểu quả kinh doanh
cha cao.
Nh vậy, thời gian qua bên cạnh những thành tựu nhất định Công ty cũng bộc
lộ những hạn chế của mình. Điều quan trọng là Công ty đã nhận thấy rõ
những hạn chế đó và đang tìm cách khắc phục. Hy vọng trong thời gian tới
Công ty sẽ có những kết quả đáng mừng.

Chơng III
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu gạch của công ty
1. Định hớng của công ty trong việc mở rộng sản xuất và xuất

khẩu gạch
Trên cơ sở kết quả hoạt động của những năm qua, trớc những khó khăn
thuận lợi trong những năm tới, phơng hớng hoạt động của Công ty TNHH
MTV TM & XNK Prime tập trung vào những điểm chủ yếu dới đây:

16


+ Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về
tài sản, máy móc thiết bị và lao động hiện có, duy trì sự ổn định trong hoạt
động của Công ty.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, từng bớc đa
dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, sản xuất dịch vụ của Công ty. Nâng cao
chất lợng phục vụ và chất lợng sản phẩm.
+ Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông
qua sự tiếp cận với các cơ sở khách hàng trong và ngoài nớc. Tập trung đầu t
đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trờng, nâng
cao tỷ trọng sản xuất trong toàn bộ hoạt động của Công ty TNHH MTV TM
& XNK Prime.
+ Duy trì mạng lới khách hàng cũ, tiếp tục phát triển tạo dựng mạng
lới khách hàng mới trong và ngoài nớc để có nguồn cung cấp và tiêu thụ ổn
định.
+ Từng bớc phát triển nguồn nhân lực bằng cách tuyển dụng mới, đào
tạo, đào tạo lại số lao động hiện có để có đội ngũ lao động thích ứng với hoạt
động trong điều kiện mới, có tay nghề cao, ý thức lao động tốt. Rà soát lại
biên chế, sắp xếp lại lao động hiện có phù hợp với yêu cầu SXKD và trình độ
chuyên môn của ngời lao động. Xây dựng qui chế trả lơng phù hợp nhằm
nâng cao năng suất và ý thức lao động, khuyến khích ngời lao động góp
nhiều cho sự phát triển của Công ty TNHH MTV TM & XNK Prime.

+ Tạo dựng nền tài chính lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trờng, gia tăng khả năng huy
động vốn để đầu t phát triển sản xuất kinh.
*. Kế hoạch tổ chức bộ máy
Về cơ bản, Công ty cổ phần trong thời gian đầu sẽ giữ nguyên các phòng
nghiệp vụ, phòng kinh doanh, các chi nhánh, các xí nghiệp, tổng kho và cửa
hàng nh hiện nay. Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào tình hình thực tế
Công ty TNHH MTV TM & XNK Prime có thể phát triển thêm:
+ Thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Công ty tại
TP.Hồ Chí Minh, hoặc các tỉnh thành phố khác nếu xét thấy cần thiết và hiệu
quả.
+ Thành lập thêm một số phòng có chức năng kinh XNK tại Văn
phòng Công ty, bổ sung chức năng XNK trực tiếp cho các Chi nhánh.

17


+ Thành lập thêm một số Xí nghiệp sản xuất Gạch và các mặt hàng
khác tại các khu vực.
+ Mua và sát nhập các công ty có bản chất sản xuất các mặt hàng tơng tự, nhằm mở rộng quy mô hoạt động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
+ Tìm đối tác trong và ngoài nớc để liên doanh liên kết sản xuấtkinh doanh các sản phẩm Gạch và các sản phẩm khác.
*. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Việc kinh doanh hàng nhập khẩu và nội địa trong toàn Công ty đợc tiến hành
trên phạm vi cả nớc do các phòng kinh doanh, các chi nhánh, các xí nghiệp
sản xuất và các cơ sở liên doanh đảm nhiệm. Mặt hàng kinh doanh bao gồm
vật t nguyên liệu cho sản xuất Gạch, máy móc thiết bị sản xuất Gạch và các
loại vật t hàng hoá phục vụ sản xuất, tiêu dùng khác phù hợp với các qui định
của Nhà nớc.
2.


Các giải pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện quy trình xuất
khẩu gạch của công ty
2.1.
Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạch
Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH MTV TM & XNK
Prime cho thấy cần thiết phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của công ty. Mục đích của việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
không nằm ngoài việc đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng
năm, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cả về tuyệt đối, tơng
đối và hiệu quả kinh tế - xã hội khác, cũng nh ngày một nâng cao uy tín và vị
thế của Công ty trên thị trờng quốc tế. Muốn đạt đợc các mục đích đó, việc
đề ra và thực hiện đồng bộ các biện pháp thúc đẩy là vô cùng quan trọng, có
ý nghĩa quyết định đến hoạt động xuất khẩu của Công ty hiện tại và tơng lai.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất trong hoạt động xuất khẩu của Công ty có lẽ vẫn
là khách hàng, thị trờng. Vì vậy, các biện pháp đa ra chủ yếu tập trung theo
hớng này.

2.1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng
xuất khẩu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, tình hình thị trờng luôn luôn biến động
đã tạo ra các cơ hội, cũng nh những rủi ro cho các doanh nghiệp. Điều này lại
càng đợc khẳng định đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, vì phạm vi thị trờng vợt khỏi biên giới quốc gia. Chính vì vây, các doanh nghiệp ngày nay

18


không thể không thờng xuyên nghiên cứu- tiếp cận thị trờng và đặc biệt là thị
trờng xuất khẩu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV TM & XNK Prime
cho ta thấy, Công ty hình nh còn rất bị động trớc những biến đổi của thị trờng

xuất khẩu. Đặc biệt trong thời gian qua có s biến động mạnh mẽ của kinh tế
thế giới, điều này ảnh hởng trực tiếp đến lợng hàng xuất khẩu của công ty, do
nhu cầu của ngời tiêu dùng có sự thay đổi; vì không có những phản ứng kịp
thời trớc những thay đổi đó nên trong thời gian này việc xuất khẩu của Công
ty sang các thị trờng này gặp rất nhiều khó khăn .Do đó, trong thời gian tới
Công ty nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trờng. Các công
việc có thể đợc thực hiện là:
- Khẩn trơng hình thành một nhóm ( hay phòng ban) chuyên nghiên
cứu thị trờng xuất khẩu với các nhân viên am hiểu về marketing xuất khẩu.
- Tích cực quan hệ với các cơ quan thông tin về xuất khẩu nh phòng
Thơng mại Việt Nam, Bộ Công thơng, Đài phát thanh và truyền hình, các
viện nghiên cứu về các nớc và Châu lục, các đại sứ quán của Việt Nam tại nớc ngoài.
- Có thể lập các văn phòng đại diện tại các thị trờng xuất khẩu mà
công ty cho là có triển vọng và thuận lợi để thu thập các thông tin cập nhật tại
các thị trờng đó. Chẳng hạn nh Công ty nên lập các văn phòng đại diện tại
Hàn Quốc...
Mục đích của các biện pháp này là để nắm đợc các thông tin liên
quan đến thị trờng xuất khẩu của Công ty để tìm ra các cơ hội phù hợp với
công ty. Chính nhờ các biện pháp này Công ty có thể nắm bắt nhanh, kịp
thời, chính xác tình hình các thị trờng xuất khẩu nhất định để qua đó tìm ra
các cơ hội tốt nhất cho công ty.

2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu
Marketing xuất khẩu rất cần thiết đối với mọi quốc gia cũng nh đối
với các doanh nghiệp. Nó đòi hỏi những hiểu biết khác với ở trong nớc, mặc
dù sự khác nhau nhiều lúc về trình độ hơn là về tính chất. Hơn nữa, những
hiểu biết đó cùng với khả năng riêng biệt kết hợp với kinh nghiệm trở thành
những nhân tố quyết định đối với sự thành công của công ty. Hiện nay, hoạt
động Marketing của Công ty còn rất yếu. Công ty cha xây dựng đợc các
chính sách cũng nh các chơng trình Marketing cụ thể, lâu dài; cha thành lập

đợc bộ phận Marketing riêng biệt.

19


- Xác định mục tiêu đối với hoạt động xuất khẩu của công ty: đó là
những mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với sự tối đa hoá lợi nhuận
thu đợc, không ngừng tìm cách xâm nhập các thị trờng mới nhằm mở rộng
phạm vi hoạt động của Công ty trên thị trờng quốc tế. Những tiêu chuẩn cụ
thể mà công đa ra để đáng giá sự phát triển là doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận
xuất khẩu và thị phần của Công ty trên mỗi loại thị trờng.
- Dựa trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, Công ty xây dựng chơng trình hoạt động Marketing xuất khẩu bao gồm việc triển khai cả chiến lợc và chiến thuật Marketing MIX
- Sử dụng các khả năng của Công ty để thực hiện Marketing MiX
Trong 4 nhân tố của Makerting Mix là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc
tiến ở công ty, vấn đề đáng nói nhất là các chính sách về xúc tiến khuếch trơng . Hàng hoá muốn xuất khẩu đợc nhiều thì phải tích cực làm công tác này
vì nó tác động rất lớn hành vi của ngời mua( ngời nhập khẩu) và mục tiêu là
thông tin cho khách hàng tiềm năng( bao gồm cả ngời trung gian ) về hàng
hoá để thuyết phục họ trở thành ngời mua hàng của Công ty. Các hình thức
xúc tiến bán hàng Công ty nên áp dụng là gửi Cataloge ra nớc ngoài, tham
gia hội chợ hàng tiêu dùng ở nớc ngoài hoặc trực tiếp tiếp thị tới từng doanh
nghiệp tại nớc ngoài . Ngoài ra Công ty còn có thể sử dụng hình thức gửi
hàng mẫu qua các bu điện cho các khách hàng quan tâm nhằm cung cấp cho
họ nhận biết và hình dáng, chất lợng của sản phẩm. . . .
Công ty cần mở rộng hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở trong
nớc và ngoài nớc. Thông qua các cửa hàng này, khả năng xâm nhập thị trờng
của Công ty sẽ tăng lên . Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở nớc ngoài Công
ty phải chọn địa điểm và hình thức bố trí phù hợp nhằm thu hút đợc nhiều
nhất lợng khách hàng.

2.1.3.Tạo lập đợc các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù

hợp, nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu khi là quyết định cho sự thành công của
các doanh nghiệp ngoại thơng. Đặc biệt nó có ý nghĩa quan trọng khi doanh
nghiệp cha tạo lập đợc các nguồn hàng ổn định. Chính vì vây, một mặt Công
ty TNHH MTV TM & XNK Prime phải thờng xuyên quan tâm đến các
biện pháp mở mang thị trờng, tìm kiếm khách hàng, mặt khác Công ty cũng
phải chú ý đến các biện pháp nhằm từng bớc tạo lập nguồn hàng cho xuất
khẩu của Công ty.

20


- Trong quan hệ hợp đồng mua bán, Công ty cần giữ chữ tín với các
đơn vị chào hàng bằng cách không ép giá và thanh toán sòng phẳng .
- Trong quan hệ thân thiện, các cán bộ thu mua nên có những thái độ
và hành động làm hài lòng các đơn vị chào hàng.

2.1.4. Tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Hiện nay, Công ty vẫn theo đuổi chủ trơng đa dạng hoá các mặt hàng
xuất khẩu để tạn dụng các cơ hội của thị trờng khi cần thiết. Theo ý tôi, Công
ty nên tập trung vào vài mặt hàng có triển vọng nhất và quyết tâm theo đuổi ý
đồ này thì hơn. Bởi vì thực tế trong thời gian qua Công ty đã xuất khẩu tơng
đối nhiều mặt hàng nhng lại không đạt về chỉ tiêu khối lợng mà chất lợng của
từng mặt hàng nên hiệu quả đạt đợc cha cao hơn. Hơn nữa, với khả năng tài
chính nh hiện nay thì việc ôm đồm quá nhiều mặt hàng là vợt quá khả năng.
Vả lại, nhiều khi lo quá sa đà vào nhiều mặt hàng dẫn đến việc phân bố các
nguồn lực cho từng mặt hàng không đủ mạnh làm cho không mặt hàng nào
đem lại hiệu quả nh mong muốn. Chính vì những lý do này mà việc tập trung
vào những mặt hàng có thế mạnh là rất cần thiết cho công ty. Sau khi Công ty
đã có thế lực đủ mạnh thì việc thực hiện chiến lợc đa dạng hoá mặt hàng xuất

khẩu cũng cha muộn. Các mặt hàng Công ty nên tập trung vào các loại Gạch.
Để thực hiện đợc ý đồ naỳ, Công ty nên thu thập thông tin về tình hình
xuất khẩu của Việt Nam để biết đợc mặt hàng nào là những mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu, mặt hàng nào còn ít đợc xuất khẩu, mặt hàng nào cha đợc xuất
khẩu. Đồng thời Công ty cũng cần có thông tin về tình hình thị trờng xuất
khẩu nh mặt hàng xuất khẩu nào của Việt Nam đã xuất hiện trên thị trờng
xuất khẩu nào, khối lợng xuất khẩu và khả năng xuất khẩu dự đoán, mặt hàng
nào có nhu cầu nhng ít đợc xuất khẩu. . . tình hình cạnh tranh và khả năng
tham gia. Qua sự phân tích này, Công ty sẽ phán đoán đợc tình hình và sự
tiến triển của các mặt hàng xuất khẩu, qua đó tìm ra cho mình mặt hàng xuất
khẩu phù hợp để lập kế hoạch xuất khẩu và thực hiện kế hoạch này.

2.1.5. Đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu của công ty
Việc đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu của Công ty cho phép công ty
tận dụng đợc khả năng về con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thời nó cũng
cho phép Công ty mở rộng các mối quan hệ, đặc biệt là các mối quan hệ với
các bạn hàng và khách hàng.

21


Thời gian qua, Công ty mới thực hiện đợc hai loại hình xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Thời gian tới, Công ty nên tích cực mở rông thêm
các loại hình xuất khẩu của mình bằng cách:
- Mở rộng quan hệ với các đơn vị có nhu cầu về uỷ thác xuất khẩu .
Công ty nên chủ động giới thiệu với các doanh nghiệp mà Công ty thấy họ có
nhu cầu thuê uỷ thác về khả năng làm dịch vụ này của công ty.
- Chủ động bỏ vốn vào kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng, thị trờng tiềm năng, phân đoạn thị trờng.
- Tích cự quan hệ với các cơ quan trong chính phủ để nắm các thông tin
về xuất khẩu theo nghị định th. Qua đó Công ty có thể đệ đơn xin chính phủ

cho Công ty thực hiện theo hình thức xuất khẩu này.
- Tích cực kết hợp trao đổi buôn bán hai chiều nếu thấy cần thiết
Tuy nhiên, cần chú ý rằng Công ty không nên đi quá sâu vào nhiều hình thức
xuất khẩu mà trớc hết chỉ nên chủ động trong hình thức xuất khẩu tự doanh,
các hình thức khác chỉ là tận dụng những điều kiện thuận lợi có thể có.

2.1.6. Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty
Về nâng cao uy tín của Công ty có thể trực tiếp liên quan đến việc thực
hiện một hợp đồng xuất khẩu hoặc cũng có thể tác động gián tiếp đến hoạt
động xuất khẩu của Công ty. Hiện nay, có rât nhiều các hoạt động để nâng
cao uy tín cho doanh nghiệp . Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức nào là rất
quan trọng đảm bảo phù hợp với khả năng hiện tại của Công ty. Sau đây là
một số biện pháp Công ty nên áp dụng nhằm nâng cao uy tín của mình trong
hoạt động xuất khẩu:
- Thực hiện tốt và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận trong các hợp đồng
xuất khẩu. Hiện nay có một vấn đề là Công ty TNHH MTV TM & XNK
Prime thờng ít quan tâm đến những hiêụ ứng sau khi bán hàng. Vì vậy, nhiều
khi Công ty không quan tâm đến việc làm tốt và đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng . Ta đã biết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình trong đó
nhà xuất khẩu cung cấp một loại hàng hoá dịch vụ, nào đó cho nớc ngoài
theo đúng những điều đã quy định trong hợp đồng. Nói chung, khách hàng sẽ
rất hài lòng khi họ nhận đợc hàng hoá có chất lợng đúng nhu cầu có khối lợng nh đã thoả thuận . Ngoài ra, nếu có các điều kiện khác đợc thuận lợi thì
các làm cho khách hàng hài lòng thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, Công ty
nên quan tâm đên các vấn đề sau:

22


+ Chuẩn bị hàng hoá đúng chất lợng và khối lợng quy định. Công ty nên
sẵn sàng chuẩn bị dự trù, có kế hoạch kiểm tra thờng xuyên, vận chuyển hàng

hoá hợp lý. Điều đó có nghĩa là Công ty phải căn cứ vào thời gian thực hiện
hợp đồng đã ký kết với khách nớc ngoài để lên kế hoạch chuẩn bị hàng hoá.

2.1.7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển các hoạt động kinh tế thì vấn đề vốn cũng phần nào bớt căng thẳng với
các doanh nghiệp.
Ngoài các biện pháp huy động vốn hiện có, Công ty có thể huy động
vốn bằng các cách sau:
- Doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên cứu dự án liên doanh, liên kết với
bạn hàng nớc ngoài trong nớc những khoảng thời gian nhất định nhằm thu
hút vốn từ bên ngoài vào công ty. Cùng với chủ trơng chung của Nhà nớc là
kêu gọi khuyến khích sự đầu t của các nớc phát triển vào Việt Nam thì việc
Công ty tiến hàng liên doanh liên kết với các bên đối tác nớc ngoài nhằm
nâng cao nguồn vốn và sử dụng các dây truyền công nghệ hiện đại, học tập
kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của những nớc phát triển là việc nên làm.
Tuy nhiên, để tiến hành liên doanh liên kết có lợi cho Công ty mà không làm
ảnh hởng đến tơng lai lâu dài của Công ty cũng nh lợi ích xã hội mới là điều
đáng quan tâm. Trớc hết, đối tác mà Công ty lựa chọn phải có cùng lĩnh vực
hoạt động mà Công ty định liên doanh liên kết. Sau nữa là phải có bề dày
kinh nghiệm tức là đã hoạt động trong lĩnh vực này lâu và có uy tín trên thị
trờng quốc tế, có khả năng chinh phục khách hàng trên toàn thế giới.
Có thể nói, liên doanh là một hình thức huy động vốn tơng đối mới nhng đã
phổ biến ở nớc ta. Song để đạt đợc hiệu quả cao thì phần phải có sự nghiên
cứu, chuẩn bị thật kỹ lỡng trớc khi thực hiện,
Nh vậy, vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với mọi đơn vị kinh doanh
nhng chắc chắn nó không phải là vấn đề bế tắc bởi vì có rất nhiều cách huy
động vốn. Điều quan trọng là làm thế nào để sử dụng những đồng vốn đó một
cách có hiệu quả. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp tích cực nhằm tăng

nhanh chóng vòng quay của vốn, tránh ứ đọng vốn ở hâu này mà lại thiếu vốn
ở khâu khác, đó là việc phân phối nguồn vốn hợp lý có kiểm tra, kiểm soát
vòng tuần hoàn của vốn và đánh giá mức sinh lợi của mỗi đồng vốn bỏ ra.

23


2.1.8. Bồi dỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ xuất nhập
khẩu
Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH MTV TM &
XNK Prime là một trong những nguồn lực cơ bản của công ty. Công ty đi
lên nh hiện nay là nhờ có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ tinh
thông về nghề nghiệp, nhiệt tình với hết khả năng và trách nhiệm của mình.
Hàng năm, thông qua hệ thống kiểm tra tuyển dụng và bổ nhiệm, Công
ty có tuyển thêm một số cán bộ trẻ có bằng cấp, có trình độ, thực sự am hiểu
về nghiệp vụ, về thị trờng, có phơng pháp đánh giá và t duy tốt.
Vì vậy, để đảm bảo cho Công ty có đợc đội ngũ cán bộ không bị lạc hậu về
trình độ thì hàng năm Công ty phải cử một số cán bộ đi học các lớp bồi dỡng
kiến thức ngắn hạn do các giáo s, tiến sĩ trực tiếp giảng dạy.
Ngoài ra, Công ty cũng cần có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, tinh
thần để động viên các cán bộ công nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu,
sử dụng cơ chế khoán có quản lý sẽ khuyến khích đợc cán bộ nhân viên tích
cực tham gia kinh doanh, tạo sự tơng đối công bằng trong thu nhập và thực
hiện nhiệm vụ. Công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn nhất là ở khâu giao chỉ
tiêu và gắn bó chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu.

Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu gạch
trong Công ty
*Sự cần thiết phải thực hiện qui trình xuất khẩu hàng Gạch
Khi hợp đồng đã đợc kí kết, quyền lợi của các bên đã đợc xác lập một

cách hợp pháp, Công ty phải thực hiện tốt các nghĩa vụ đã ghi trong hợp
đồng, đồng thời đôn đốc phía đối tác thực hiện các yêu cầu có ghi trong hợp
đồng. Phải nói rằng thực hiện hoạt động xuất khẩu là một quá trình quyết
định tới sự thành hay bại trong hoạt động kinh doanh XNK của Công ty. Nó
ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tới chi phí
hoạt động. Bất kỳ một sai sót nào trong quá trình này đều có thể tạo ra một
hậu quả khôn lờng dẫn tới việc bãi bỏ hợp đồng. Thực hiện tốt các nghĩa vụ
hợp đồng không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn nâng cao uy tín của Công ty
đối với khách hàng, với đơn vị đặt hàng tiếp sau. Chính vì vậy công việc tổ
chức cần đợc tiến hành chu đáo, có kế hoạch chi tiết trên cơ sở tiết kiệm tối
đa chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động xuất khẩu.

24


2.2.1 Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch, đàm phán
Để thực hiện thành công quá trình giao dịch đàm phán, tiến tới ký kết hợp
đồng. Công ty cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng và điều tra
đối tác, do đó Công ty cần phải xây dựng một phơng pháp nghiên cứu hợp lý
hiệu quả. Hiện nay Công ty chỉ có khả năng áp dụng phơng pháp nghiên cứu,
điều tra tại văn phòng. Tuy nhiên do có những hạn chế của phơng pháp này
nên nguồn thông tin thu đợc của Công ty thờng thiêú tính cập nhật và độ tin
cậy không cao. Vì vậy để khắc phục tình trạng này bằng các biện pháp nh:
nâng cao năng lực, trình độ phân tích thông tin của nhân viên đàm phán, hoặc
chủ động liên kết với chính phủ hay các đơn vị bạn tiến hành các hoạt động
nghiên cứu tại thị trờng thực tế,
Sau bớc lựa chọn phơng pháp nghiên cứu Công ty nên chú ý đến việc đẩy
mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin. Công ty cần có những sự đầu t
thích đáng cả về tài chính lẫn nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh và phát huy
vai trò của XNK.

Trong giao dịch đàm phán Công ty cần chú ý đặc biệt đến việc lập phơng án
kinh doanh hàng hoá xuất khẩu. Nội dung của nó phải đợc xây dựng trên cơ
sở nguồn thông tin thực tế về nguồn hàng, khả năng thu gom hàng hoá, giá
của mặt hàng trên thị trờng thế giới và khu vực

2.2.2 Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng xuất khẩu
Công ty cần phải quan tâm và có chính sách đặc biệt để đảm bảo nguồn
hàng chính đảm bảo ổn định nguồn hàng, tránh sự tấn công của đối thủ cạnh
tranh.
Tổ chức hợp lý hệ thống tập chung hàng xuất khẩu để đảm bảo cung cấp
đúng hàng hoá đủ về số lợng, phù hợp về chất lợng, kịp thời gian giao hàng
với chi phí thấp. Nhng hiện nay Công ty cha có hệ thống kho tập kết, đa phần
là tiến hành vận chuyển hàng từ điểm thu mua ra thẳng cảng nên Công ty thờng không chú ý lắm đến công tác xây dựng hệ thống kho bãi mà đa phần là
khi cần thì đi thuê, mà việc thuê kho bãi sẽ làm tăng chi phí trong hàng. Vì
vây Công ty nên xây dựng hệ thống kho hàng để đến khi hàng đến sẽ đợc
chuyển đến kho baĩ của Công ty sẽ giúp cho việc bảo quản đợc chất lợng
hơn, mà lại giảm đợc chi phí.
Bên cạnh đó Công ty cần phải xem xét các hệ thống vận chuyển bốc dỡ phù
hợp với từng mặt hàng với số lợng đầy đủ và đảm bảo chất lợng, kẻ mã hiệu
25


×