Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.51 KB, 14 trang )

THAM LUẬN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH NINH THUẬN.
Đ/c Lưu Xuân Vĩnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

Ninh Thuận là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ có dải đồng bằng
hẹp, địa hình phức tạp, khí hậu nắng nóng, khô hạn quanh năm, là nơi có hệ sinh
thái của vùng bán khô hạn với hệ số khô hạn cao. Tổng diện tích tự nhiên
336.000ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 60.113ha, đất lâm nghiệp 159.895ha,
đất chuyên dùng 12.673ha, đất ở 2.880ha, còn lại là đất trống chưa sử dụng, sông
suối và núi đá 100.443ha. Hiện nay, Biến đổi khí hậu, nhất là hạn hán đang ngày
càng nguy hiểm đối với đời sống và phát triển sản xuất của người dân địa phương,
mặt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, nguy cơ hoang mạc
hóa ở vùng đất này. Theo kết quả kiểm kê đất đai diện tích đất trống đang bị thoái
hóa và hoang mạc hóa chiếm 33,9% tổng diện tích tự nhiên và phân bố tập trung
chủ yếu ở các huyện Ninh Phước, Ninh Hải và Ninh Sơn.
Trong những năm gần đây do sự biến đổi khí hậu toàn cầu, hiện tượng hạn
hán, thiếu nước trong mùa khô xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi, trong đó Ninh Thuận là
địa phương có lượng mưa thấp nhất cả nước, tình hình hạn hán càng trở nên
nghiêm trọng hơn và đi cùng với nó là tình trạng hoang mạc hóa ngày càng mở
rộng. Nguyên nhân của việc xuất hiện hiện tượng khô hạn của tỉnh Ninh Thuận là
sự tương tác giữa yếu tố địa hình và hoàn lưu khí quyển, vì vậy nơi đây thường
xuất hiện các quá trình nhiệt ẩm không thuận lợi cho việc hình thành dòng chảy.
Hàng năm lượng mưa mang đến vùng không lớn và phân bố không đều theo không
gian (dao động từ 300 - 1200mm) và phân phối không đều theo thời gian (thời kỳ
khô hạn kéo dài trên 7 tháng, tiềm năng bốc thoát hơi bề mặt lên tới 1800 2000mm); Vì vậy, sự thiếu hụt ẩm của tỉnh Ninh Thuận rất cao. Trên nền mặt đệm
và điều kiện khí hậu khô hạn đã hạn chế sự phát triển tài nguyên nước (TNN). Hầu
hết các sông suối trong vùng đều bị khô kiệt vào mùa khô và không đảm bảo cấp
nước cho các nhu cầu dùng nước. Hiện tượng thiếu nước đã và đang đe doạ cuộc
sống của người dân ở đây với sự mở rộng các diện tích đất hoang hoá và cũng là


nơi đang diễn ra hiện tượng hoang mạc hoá điển hình của nước ta.
I. Tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
1. Về hoang mạc hóa:
Biến đổi khí hậu đã tác động và làm cho tình hình hoang mạc hóa trên địa
bàn tỉnh xãy ra ngày càng nghiêm trọng và đã anh hưởng rất lớn đến phát triển
kinh teess và đời sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh. Theo thống kê sơ
bộ tổng số diện tích đất hoang mạc ở Ninh Thuận là 41.021ha, chiếm 12,21% diện
tích đất tự nhiên toàn tỉnh và cho đến hiện nay, thực trạng hoang mạc hóa vẫn tiếp
tục có chiều hướng gia tăng do tình trạng hạn hán, thiếu nước dùng thường xuyên
xuất hiện vào mùa khô, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và các hoạt
động dân sinh kinh tế của các địa phương.
1


Phân bố của hoang mạc thể hiện qui luật sau:
- Các huyện xuất hiện hoang mạc với diện rộng là Ninh Hải, Ninh Phước .
- Hoang mạc cát xuất hiện dọc ven biển, hoang mạc đất cằn phổ biến ven núi
phía Tây, còn hoang mạc đá thường thành các dải đâm ngay ra biển.
- Hoang mạc đất cằn có nguồn gốc nguyên sinh: Phân bố chủ yếu trong khu
vực có lượng mưa thấp < 800mm/năm, chỉ có 3 tháng mùa mưa, số tháng hạn 4-5
tháng và nhiệt độ trung bình >250C.
- Hoang mạc đá: Được xác định bởi trảng cây bụi thứ sinh rụng lá trên các
loại đất xói mòn trơ sỏi đá, đất xói mòn trơ đá tảng, hoặc các loại đất xám trên
sườn bóc mòn lộ đá tảng. Ngoài ra nó còn được xác định bởi các trảng cây bụi
rụng lá nhiệt đới có nguồn gốc nguyên sinh trên các đất xói mòn trơ sỏi đá, trơ đá
tảng trên đồi núi sót.
Qua nghiên cứu cho thấy nguyên nhân tổng hợp gây ra hoang mạc hóa ở
Ninh Thuận bao gồm:
- Cấu trúc địa hình khu vực đã tạo ra các vùng khô hạn và bán khô hạn cục
bộ. Địa hình và hướng gió thổi gần song song với hướng địa hình ven biển đã ảnh

hưởng và làm cho khu vực Ninh Thuận trở nên khô nóng quanh năm.
- Tính chất khô hạn càng trở nên gay gắt do mùa khô kéo dài. Điều kiện khí
hậu khô - nóng, gió mạnh là tiền đề gây hoang mạc hóa trên địa bàn tỉnh.
- Lượng dòng chảy mặt Ninh Thuận thuộc vào loại nhỏ nhất nước ta, lại
phân bố không đều theo không gian và thời gian gây lũ quét trong 3 tháng mùa
mưa, hạn kiệt thiếu nước trầm trọng trong mùa khô.
- Điều kiện địa hình dốc và chia cắt mạnh dẫn đến gây xói mòn, rửa trôi lớn,
hình thành đất xói mòn trơ sỏi đá và bạc màu.
- Đất đai bị khai thác lâu dài với phương thức canh tác lạc hậu, đốt nương
rãy và chăn thả gia súc quá tải đã gây thoái hoá đất. Tình trạng khai thác kiệt quệ
lớp phủ thực vật tự nhiên dẫn đến thoái hoá đất và hình thành “đất trống đồi trọc”,
“đất mòn trơ sỏi đá” ở Ninh Thuận khá phổ biến.
Bảng 1: Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng bởi hoang mạc hóa tại Ninh Thuận
STT
1
2
3
4

Dạng hoang mạc
Hoang mạc cát
Hoang mạc đá
Hoang mạc muối
Hoang mạc đất cằn

Diện tích (ha)
2001
4.878
3.457
11.867

20.124
40.326
(12,0%)

2004
9.103
21.468
6.407
4.043
41.021
(12,21%)

Tổng
So với diện tích đất tự nhiên
2. Về hạn hán:
Trong những năm gần đây do những biến động bất thường về thời tiết cùng
với các nguyên nhân khác do con người đã làm cho tình trạng thiếu nước và hạn
hán ở Ninh Thuận xảy ra ngày càng trở nên nghiêm trọng và thường xuyên hơn,
không những vào mùa khô mà ngay cả trong mùa mưa. Ninh thuận được xem là
tỉnh khô hạn nhất cả nước, có lượng mưa bình quân năm thấp nhất trong cả nước.
2


Phân bố mưa theo không gian và thời gian hết sức bất lợi cho cây trồng. Mùa khô
hạn hầu như chiếm từ 7 - 9 tháng trong năm, trong đó các tháng 1- 4 hàng năm
thuộc chỉ tiêu là khô hạn nặng. Diễn biến hạn trong những năm qua ngày một nặng
nề và phức tạp hơn, điển hình như năm 2005 cho thấy: lượng mưa toàn tỉnh thấp
hơn nhiều so với cùng kỳ năm. Tổng lượng mưa tại các nơi trong tỉnh thấp hơn
cùng kỳ từ 250– 450mm; độ ẩm không khí trung bình 74% thấp hơn trung bình
năm 2%; tổng lượng bốc hơi 2.046mm cao hơn trung bình năm 200mm. Vì thế đến

đầu tháng 2/2005 mực nước trên các sông, suối, ao hồ trong toàn tỉnh đều bị cạn
kiệt và nằm dưới mực nước chết nên đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho tỉnh, tổng
thiệt hại chỉ tính riêng về sản xuất nông nghiệp là 133 tỷ 707 triệu đồng, lớn hơn
mức thiệt hại do trận lũ đặc biệt lớn xảy ra năm 2003 ở Ninh Thuận và hiện nay
(2015) hạn hán được lập lại sau 10 năm, đang gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và
sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh.
3. Về ảnh hưởng của bảo, ATNĐ và lũ lụt:
- Ninh Thuận là tỉnh ít có bão đổ bộ trực tiếp, nhưng nằm trong phạm vi chịu
ảnh hưởng nên đã gây ra mưa lớn, nhất là do biến đổi khí hậu; Cho nên cường độ
mưa, thời gian mưa và lượng mưa lớn, tập trung đã dẫn đến lũ lụt, điển hình nhất là
trận lũ lụt năm 2003 gây thiệt hại trên 626 ha ao, đìa với sản lượng 1.080 tấn tôm;
50 tấn Rong sụn và làm hư hỏng nhiều công trình, kênh mương các khu vực nuôi
trồng thủy sản Đầm Nại, An Hải, Sơn Hải; ao đìa nuôi tôm ở Ninh Hải, Phan
Rang, Ninh Phước.
- Ảnh hưởng của bão, ATNĐ gây sạt lở đê bao bờ sông, bờ biển và gia tăng
xâm nhập mặn vùng đất thấp dọc bờ biển Ninh Thuận đã làm ảnh hưởng đến hoạt
động nhiều ngành, lĩnh vực của vùng ven biển, đặc biệt đối với dân cư là nông dân
nghèo, ngư dân và người già, trẻ em, do đó phải sắp xếp lại dân cư để bảo đảm an
sinh xã hội, tạo dựng bộ mặt mới cho nông thôn các vùng này. Các vùng bị ảnh
hưởng phải di dời dân cư như sau:
Như vậy, biến đổi khí hậu đã có tác động trực tiếp đến tỉnh Ninh Thuận như:
thời tiết diễn biến thất thường, thiên tai thường xuyên xảy ra, cường độ ngày càng
ác liệt hơn; nhất là tình hình hạn hán đã làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương và gây nhiều thiệt về tài sản của nhà nước, của nhân
dân và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
II. Những giải pháp phòng ngừa và thích ứng với biến đổi khí hậu của
tỉnh trong thời gian qua:
Duyên hải miền Trung nói chung và Ninh Thuận nói riêng là khu vực chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất của hạn hán, hoang mạc hóa. Đặc điểm nổi bật của tỉnh
Ninh Thuận là: địa hình cao, dốc, sông ngắn, dòng mặt thoát khá nhanh ra dòng

chính hoặc ra biển; đất đá có khả năng chứa nước kém và không đều, phần đồng
bằng ven biển thì tầng chứa nước mỏng và dễ bị nhiễm mặn, lượng mưa nhỏ và
lượng
hơi
- Đặcbốc
trưng
địarất lớn hoặc nguồn nước đang bị khai thác quá mức. Vì vậy, để giải
Thiên
mạo,
khí
tượng
quyết vấn đề hạn hán, thiếu
nướctaicũng như phòng chống các tác hại
do nước
Công
trìnhgây ra
thuỷ
văn

một cách lâu dài, bền vững cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp. Trong
dòng chảy.
thời
gian tỉnh Ninh Thuận đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm nhẹ hậu
- Cơ cấu cây
hoang mạc
Giải pháp
quả
hoang
trồng
và kếmạc hóa, có thể tóm tắc theo sơ đồ sau:

hoạch phát
triển kinh tế xã
hội

Con người

Phi công trình
3


Một số biện pháp đã được thực hiện tại Ninh Thuận mang lại một hiệu quả
nhất định đối với việc phòng ngừa và giảm nhẹ hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra.
Cụ thể như sau:
1. Giải pháp công trình:
a. Phát triển và bảo vệ nguồn nước:
Đây là giải pháp quan trọng nhất nhằm đảm bảo an toàn nước cho sản xuất,
dân sinh và môi trường. Trong những năm qua, tỉnh đã luôn chú trọng đến việc xây
dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi, đập dâng nước nhằm tăng nguồn thu nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Tổng dung tích các hồ
chứa đã đầu tư đến nay khoảng 190 triệu m3, đã góp phần nâng tổng diện tích đất
canh tác được tưới hiện nay đạt 41,42%, tỷ lệ người dân vùng nông thôn sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh 85%. Đối với các vùng ven biển người dân đã tự bỏ
vốn đầu tư các ao thu trử nước mưa, tận dụng nguồn nước ngầm để tự cung cấp
nước phục vụ cho sản xuất của người dân và chăn nuôi.

HỒ SÔNG TRÂU

4



HỒ TÂN GIANG

HỒ SÔNG SẮT

Mặc dầu nước ngầm Ninh Thuận vào loại nghèo, nhưng do điều kiện khó
khăn về nguồn nước mặt, nhân dân các xã ven biển như Nhơn Hải, Vĩnh Hải,
Đông Hải, Phước Dinh… vẫn phải khai thác nước ngầm để phục vụ sinh hoạt và
tưới rau màu. Theo số liệu điều tra, tổng quy mô diện tích tưới các công trình có
nguồn từ nước ngầm hàng năm là 1.000 ha.
AO DỰ TRỬ NƯỚC MƯA VÀ NƯỚC NGẦM

5


AO TẬN DỤNG NƯỚC NGẦM DƯỚI TÁN RỪNG NEEM

Nếu so sánh giữa khả năng tưới thực tế của các công trình hiện có với nhu
cầu nước tưới là 49.806 ha thì tất cả các công trình hiện có mới chỉ đáp ứng được
gần 41,42% diện tích. Nếu so sánh giữa khả năng chứa nước thực tế của các công
trình hiện có thì tất cả các công trình hiện có mới chỉ đáp ứng được gần 40% diện
tích. Từ con số này cho thấy nhu cầu xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận trong thời gian đến là rất lớn mà đặc biệt là các hồ chứa.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng nước:
- Đã thực hiện biện pháp kiên cố hóa kênh mương nhằm giảm thiểu rò rỉ,
giảm tổn thất nước trên hệ thống kênh tưới.
- Áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm, tưới luân phiên trên các hệ thống và
nâng cao khả năng trữ nước của các hồ chứa. Có thể nói, tưới nước tiết kiệm là một
giải pháp tưới nước khoa học, nhằm cung cấp nước theo nhu cầu của từng loại cây
trồng. Do đó, sử dụng ít nước không gây dòng chảy mặt, hoặc ngấm sâu mất dinh
dưỡng, chủ động kiểm soát chặt chẽ lưu lượng nước tưới và độ ẩm của đất, vận

hành đơn giản, tốn ít công lao động, dễ dàng tự động hoá.

Áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm

Bảng 1: So sánh mức tưới theo hai phương pháp tưới của cây nho
Phương pháp
Thời gian
Lượng nước
Công tưới
Độ ẩm đạt được
6


tưới

tưới
(giờ)
17,0
31

tưới (m3)

(công)

Tưới tiết kiệm
85
0,3
15 – 16 %
Tưới cổ
310

5,0
18 – 20 %
truyền
Bảng 2: So sánh mức tưới theo hai phương pháp tưới
Cây trồng
Cà phê
Nho
Điều
Tiêu
Mức tưới cổ truyền
5041
3800
1500
2800
(m3/ha/vụ)
Mức tưới tiết kiệm
2465
2040
624
1110
(m3/ha/vụ)
c. Xây dựng một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Đã xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng giãm diện tích
đất sản xuất luá nước 1 vụ và 3 vụ chuyển sang trồng các loại cây công nghiệp
ngắn ngày, dài ngày và ít sử dụng nước.
+ Đã xây dựng mô hình chăn nuôi “thâm canh, bán thâm canh” và chăn nuôi
phải gắn với việc xây dựng đồng cỏ nhân tạo, nhằm để hạn chế chăn thả tự do góp
phần trong việc chống hoang mạc hoá đối với vùng đất bán khô hạn như Ninh
Thuân.

- Đối với các vùng đất trống đồi núi trọc:
+ Đối với các vùng đất cát đang di động thực hiện các mô hình trồng rừng
chống cát bay bằng loài cây Filao.
+ Đối với các vùng đất cát đang bị hoang mạc hoá xây dựng mô hình ngăn
ngừa và hạn chế thoái hoá đất, hoang mạc hoá do chăn thả tự do tại Phước Hải,
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận bằng biện pháp trồng rừng, trồng cỏ, đào ao tích
nước…
+ Đối với vùng đất bị hoang mạc hoá ở vùng đồng bằng và trung du xây
dựng các mô hình trồng rừng bằng loài cây đa tác dụng: vừa phòng hộ vừa mang
lại hiệu quả kinh tế trên vùng đất hoang mạc hóa nhằm thích ứng với biến đổi khí
hậu như: Mô hình trồng rừng Trôm trên núi đá. Mô hình trồng rừng Neem trên
vùng núi đá… kết hợp chăn nuôi dưới tán rừng tại các huyện Ninh Phước, Thuận
Bắc tỉnh Ninh Thuận. Các mô hình trên đã mang lại hiệu quả cho việc phòng
chống sa mạc hoá, cân bằng hệ sinh thái vùng khô hạn, tạo được đai rừng phòng hộ
giữ nước, tăng thu nhập cho người dân địa phương.

7


MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG NEEM TRÊN VÙNG ĐẤT HMH

MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG TRÔM TRÊN VÙNG ĐẤT HMH

- Dự án thí điểm “Tái tạo nguồn nước bằng kỹ thuật giữ nước mặt quy mô
nhỏ, bền vững tại Chà Bang-huyện Thuận Nam”. Sự khan hiếm nước và hạn hán
đang xác định là vấn đề nghiêm trọng của tỉnh Ninh Thuận, tình trạng thiếu nước
dùng trong sinh hoạt và nông nghiệp trong mùa khô và lũ lụt, ngập úng vào mùa
mưa, đang cản trở sự phát triển kinh tế xã hội. Những ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu có thể làm nặng thêm tình trạng này. Dự án đã ứng dụng một số kỹ thuật giữ
nước bao gồm các rãnh và đập trên các suối nhỏ.

• Tác động của các đập giữ nước mặt: Đối với các đập bê tông Chà Bang 1
và 2, lượng nước tích trữ của các đập này được sử dụng cho thủy lợi và gia súc.
• Tác động của các rãnh sẽ làm chậm dòng chảy nước mặt và làm cho nước
thấm xuống bên dưới mặt đất. Bằng cách này, nước được lưu trữ dưới đất trong
mùa mưa và được sử dụng lại trong mùa khô. Lượng nước thấm sẽ khác nhau tùy
thuộc vào lượng mưa tương ứng; Độ ẩm đất tăng nhanh chóng sau các đợt mưa.
• Kết quả theo dõi cho thấy: Khi tổng lượng mưa trên 60 mm/ngày, tổng thể
tích của tất cả các rãnh tại khu vực thí điểm 1 sẽ bổ sung xấp xỉ khoảng 29.000 m 3
nước ngầm và khi tổng lượng mưa 500 mm, mực nước ngầm sẽ tăng trung bình là
0,12 m/ngày cho đến khi nó đạt đến mực nước ngầm tối đa với mức tăng 4,7 m.
Dự án đã áp dụng thành công và góp phần quan trọng trong việc chóng xói
mòn, lưu trữ được lượng nước mưa, bổ sung được nước ngầm và tăng độ ẩm đất,
8


góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và giảm nhẹ tác động của lũ lụt, xói
mòn đất và hạn hán.

Đập Chà Bang 1 nhìn từ phía hạ lưu
- Dự án xây dựng một số đập dâng trên dòng suối giử nước để cung cấp
nước sinh hoạt cho người dân tại thôn Cà Ná với quy mô nhỏ tại xã Phước Diêm
huyện Thuận Nam tỉnh Ninh Thuận: Dự án xây dựng một số đập dâng trên dòng
suối để giử nước do một hộ nông dân tự đầu tư với mục đích ban đầu là cung cấp
nước sinh hoạt cho khu du lịch và sau đó mở rộng cung cấp nước sinh hoạt cho
người dân tại đây. Đây là một khu vực thường xuyên thiếu nước sinh hoạt nhất là
vào mùa khô nhưng từ khi Dự án được đầu tư, nguồn nước được cung cấp quanh
năm cho người dân, dự án đã mang lại hiệu quả rất thiết thực cho người dân trong
khu vực.

Đập dâng số 2


2. Giải pháp phi công trình:
* Các biện pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước
- Tăng cường dự báo, cảnh báo và tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao
nhận thức về sử dụng các biện pháp để tiết kiệm nước tối đa.
9


- Không để các hộ dân tranh chấp hoặc tư ý lấy nước từ các kênh.
- Tưới luân phiên giữa các hệ thống và trong hệ thống thủy lợi. Trong từng
hệ thống cũng phải bố trí tưới luân phiên theo từng cấp kênh, tăng thời gian tưới
cho vùng cuối kênh lấy nước khó khăn.
- Quản lý chặt chẽ, tìm thêm các nguồn nước, điều hành, phân phối nguồn
nước, sử dụng hợp lý, tiết kiệm theo thứ tự ưu tiên: Nước sinh họat cho người,
nước uống cho gia súc, cho sản xuất công nghiệp và cân đối cho trồng trọt.
* Các biện pháp bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ
- Giảm diệm tích gieo trồng nhất là diện tích Lúa và bố trí lại kế hoạch sản
xuất vụ Hè thu cho phù hợp với tình hình hạn hán.
- Tập trung ưu tiên gieo cấy lúa vùng trũng sâu đầu kênh, vùng dễ lấy nước;
những vùng khó lấy nước sẽ gieo cấy đợt 2 vụ Hè thu hoặc chuyển đổi cây trồng ít
sử dụng nước; các xã có diện tích lúa Đông Xuân đang bị hạn, khó khăn nước thì
không gieo cấy lúa Hè thu mà phải chuyển sang trồng các loại cây trồng khác hoặc
chờ thời tiết thuận lợi mới gieo cấy.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tiết kiệm nước
- Giảm bớt quy mô đàn gia súc, chuyển gia súc đến các vùng trong tỉnh có
thức ăn và nước uống để chăn thả.
* Các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng-vật nuôi theo hướng chịu hạn
- Mô hình luân canh trên đất Lúa (Lúa-Bắp lai-đậu xanh; Bắp lai- rau đậuLúa; Bông vải- rau đậu- Lúa,...) trong hệ thống kênh Nam, kênh Bắc và hệ thông
Sông Pha cho thu nhập từ 35 đến 45 triệu/ha/năm.
- Mô hình luân canh cây thuốc lá với các loại cây trồng cạn (Bắp lai, đậu

xanh,...) tại các vùng khô hạn đạt giá trị 45 – 50 triệu/ha/năm.
- Mô hình trồng nho theo hướng an toàn, tiết kiệm nước cho thu nhập từ
100-120 triệu đồng/ha/năm.
- Mô hình chăn nuôi theo hướng bán thâm canh và vỗ béo gia súc tại các
huyện, thị xã có hiệu quả cao. Gia súc (bò) đưa vào vỗ béo sau 3 tháng lãi so với
bình thường từ 300-390.000 đ/con,...
- Mô hình Nông lâm kết hợp: Giúp hộ dân vùng miền núi tăng nguồn thu
nhập, tăng hiệu suất sử dụng đất, lấy hiệu quả từ canh tác cây ngắn ngày đầu tư cho
cây dài ngày. Đồng thời góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, vùng đất thiếu
nước chiếm diện tích khá lớn trên địa bàn tỉnh.

3. Đánh giá chung:
Qua kết quả thực hiện các giải pháp trên tại tỉnh Ninh Thuận, bước đầu đã
mang lại những kết quả như sau:
- Mặc dù trong quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn cả về khách quan lẫn
chủ quan (thời tiết khắc nghiệt, trình độ dân trí, kinh nghiệm điều hành,…) nhưng
nhờ sự nỗ lực chung nên các giải pháp triển khai thực hiện trong thời gian qua đã
góp phần làm giãm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra và góp phần phát triển
10


sản xuất bền vững gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường, hạn chế thoái hóa đất và
hoang mạc hóa.
- Đối với người dân đã nâng cao được nhận thức về sự cần thiết phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ đất và nước, sử dụng nước tiết kiệm, áp dụng kỹ thuật
sản xuất phù hợp để tăng thu nhập và bảo vệ môi trường đáng kể. Đặc biệt, có
nguồn nước sinh hoạt ổn định, là yếu tố quyết định để ổn định cuộc sống lâu dài.
- Tăng cường quản lý tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm và nâng cao
được hiệu quả trong sản xuất.
- Góp phần và khẳng định khả năng sẽ hạn chế được nguy cơ sa mạc hoá,

hoang mạc hoá tại các vùng trong tỉnh.
- Đã xác định được tập đoàn cây chịu hạn, có giá trị kinh tế cao như: Cây
Neem, Cóc Hành, Điều, Filao, Trôm…Góp phần tạo thu nhập ổn định cho người
dân, nâng cao được nhận thức của người dân trong việc bảo vệ và Phát triển rừng.
- Bước đầu góp phần làm thay đổi điều kiện môi trường tại một số vùng nông
thôn miền núi và vùng ven biển.
Qua đó, bước đầu đã khẳng định tỉnh Ninh Thuận có khả năng ”Sống chung
với hạn hán”.
III. Kịch bản về biến đổi khí hậu khu vực Nam Trung bộ:
Các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực Nam Trung bộ (Ninh Thuận thuộc
vùng Nam Trung bộ) trong thế kỷ 21 có thể được tóm tắt như sau:
1. Về nhiệt độ:
- Theo kịch bản thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở các
vùng khí hậu phía Nam tăng khoảng từ 1,1-1,40C.
- Theo kịch bản trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
có thể tăng lên 1,90C ở Nam Trung Bộ so với thời kỳ 1980 – 1999.
- Theo kịch bản cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở các
vùng khí hậu Nam Trung Bộ là 2,40C.
2. Về lượng mưa:
- Theo kịch bản thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng
khoảng từ 1-2% ở Nam Trung Bộ so với trung bình thời kỳ 1980-1999.
- Theo kịch bản trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể
tăng khoảng từ 2–3% ở Nam Trung Bộ. Lượng mưa vào giữa mùa khô có thể
giảm tới 10-15%. Lượng mưa các tháng mùa mưa tăng từ 10-15%.
- Theo kịch bản cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng
khoảng 4-5% ở Nam Trung Bộ. Lượng mưa vào giữa mùa khô có thể giảm 1322%. Lượng mưa các tháng của mùa mưa sẽ tăng từ 12-19%.
3. Ảnh hưởng của nước biển dâng theo kịch bản phát thải:
Do đặc điểm địa hình tương đối dốc và hướng thấp dần từ Tây sang Đông,
từ Tây Bắc xuống Đông Nam nên tỉnh Ninh Thuận không ít bị ảnh hưởng của nước
biển dâng, tuy nhiên qua kết quả đánh giá ảnh hưởng của hiện tượng nước biển

dâng theo các kịch bản phát thải thì Ninh Thuận bị ảnh hưởng như sau:
11


- Vùng ven biển của tỉnh loại hình sử dụng đất phổ biến: đất nuôi trồng thủy
sản nước lợ, mặn, đất có rừng trồng phòng hộ, đất ở tại đô thị, đất cơ sở sản xuất,
kinh doanh, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất bằng trồng cây hàng năm
khác … Đây là các loại sử dụng đất có nguy cơ chịu ảnh hưởng cao bởi hiện tượng
nước biển dâng.
- Theo kết quả đánh giá tác động của nước biển dâng lên diện tích hành
chính của tỉnh thì các địa phương ven biển: thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và
các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, trong đó huyện Ninh Hải bị ảnh
hưởng nhiều nhất với diện tích bị ngập 1.066,7 ha và 3.765 người bị ảnh hưởng
trong kịch bản phát thải B2 năm 2020 và thành phố Phan Rang – Tháp Chàm diện
tích bị ngập ít hơn nhưng số người bị ảnh hưởng nhiều nhất với 12.035 người trong
kịch bản phát thải B2 năm 2020.
III. Những giải pháp chủ yếu để phòng ngừa và thích ứng với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới:
Để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu nhằm giảm thiệt hại về người và tài sản, tài nguyên thiên
nhiên, môi trường và di sản văn hoá, góp phần bảo đảm phát triển bền vững, trong
thời gian tới tỉnh Ninh Thuận tiếp tục triển khai và thực hiện những giải pháp chủ
yếu để phòng ngừa và giãm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra, cụ thể nư
sau:
1. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và tăng cường năng lực
dự báo thời tiết và cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh, thường xuyên cập nhập,
hoàn thiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
2. Đầu tư thực hiện dự án “Hệ thống thủy lâm kết hợp nhằm thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” giai đoan 2011-2020.
3. Chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỷ thuật

sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong đó chú trọng phát triển các loại giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng với biến động thời tiết và khả năng kháng dịch
bệnh cao; thích ứng với nước biển dâng và xâm nhập mặn. Áp dụng các biện pháp
kỹ thuật canh tác mới, quan tâm nhiều hơn đến môi trường và khai thác bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên; hướng đến nền nông nghiệp hàng hóa, sạch, đa
dạng, phát triển bền vững. Triển khai các chương trình, dự án phòng chống hoang
mạc hóa, sa mạc hóa, thoái hóa đất canh tác nông nghiệp; bảo đảm diện tích đất
cho phát triển rừng theo quy hoạch, đặc biệt vùng ven biển các huyện Ninh Phước,
Thuận Nam, Ninh Hải và miền núi các huyện Ninh sơn, Bác Ái, Thuận Bắc.
4. Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng tránh thiên tai cho cộng đồng; xây
dựng cơ chế, chính sách bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ bị
ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, vùng thường xuyên bị tác động của thiên
tai, đặc biệt là vùng ven biển thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; các huyện Ninh
Hải, Thuận Nam, Ninh Phước; vùng hạ lưu Nam sông Dinh, vùng ven kênh Bắc,
kênh Nam, kênh Chàm và vùng thoát lũ các hồ thủy lợi Tân Giang, sông Sắt, sông
Trâu; có phương án chủ động di dân những vùng có nguy cơ cao khi có tình huống
xấu nhất xảy ra.
5. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
12


vực, phát triển kinh tế xã hội phù hợp với kịch bản nước biển dâng.
6. Xây dựng phương án cụ thể di dời, bố trí quỹ đất tái định cư để sắp xếp lại
các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, lụt, những khu
vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất và những khu vực ven biển bị xâm thực
do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chú trọng đến các cụm dân cư
vùng núi, vùng trũng thấp và khu vực bờ sông, bờ biển bị sạt lở;
7. Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp bảo
đảm an toàn các công trình thủy lợi; các đoạn đê, kè biển, sông, suối xung yếu; các

cống, đập ngăn mặn, giữ ngọt; triển khai dự án xây dựng đập ngăn mặn đa mục
tiêu hạ lưu sông Dinh; cũng cố và xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước ở
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các thị trấn: Khánh Hải, Phước Dân, Tân Sơn,
Cà Ná...; các xã: Phước Nam, Lợi Hải.
8. Bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông, lòng sông gắn với xây
dựng các công trình (đê, kè) bảo vệ đối với sông Cái, sông Lu, các đoạn kênh
chính chảy qua khu dân cư và không gian thoát lũ các hồ chứa nước, các vùng
trũng thường bị ngập lụt vào mùa mưa như: phía Nam sông Dinh gồm các xã Anh
Hải, Phước Thuận, Phước Hậu, Phước Sơn, huyện Ninh Phước; các xã Xuân Hải,
Hộ Hải, Tân Hải, huyện Ninh Hải; các xã Bắc Phong, Lợi Hải, huyện Thuận Bắc
9. Tăng cường các biện pháp tích nước, điều tiết nguồn nước bảo đảm phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,
tổng hợp và đa mục tiêu tài nguyên nước, áp dụng công nghệ và phương pháp sản
xuất tiết kiệm nước; chủ động phòng chống và giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu đến tài nguyên nước. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; thực hiện nền nếp công tác cấp phép khai
thác tài nguyên nước và cấp phép xã nước thải vào nguồn nước.
10. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch hành động quản lý tổng hợp
vùng bờ của tỉnh làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng ven
biển.
11. Thực hiện các chương trình, dự án nâng cao chất lượng rừng và năng lực
phòng hộ của rừng nhất là phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ
chắn sóng, chắn gió và cát di động ven biển: xây dựng, triển khai kế hoạch quản lý
chống phá rừng, cháy rừng, sâu bệnh hại rừng; trồng rừng và làm giàu rừng; xây
dựng và triển khai một số mô hình kinh tế sinh-thái ven biển nhằm thích ứng với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nhất là ở các vùng dễ bị tổn thương; xây dựng
chương trình sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc tạo việc làm cho
người lao động, xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư; xây dựng cơ chế quản lý
rừng hiệu quả có sự tham gia của cộng đồng.

12. Xây dựng mô hình chống xâm nhập mặn, vùng ven biển khi khai thác
nuôi tôm, làm muối.
Trên đây là báo cáo tham luận về tác động của biến đổi khí hậu và giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận, mong nhận được các ý kiến
góp ý của Hội thảo để địa phương hoàn thiện các giải pháp ứng phó biến đổi khí
hậu và nước biển dâng trong thời gian tới./.
13


14



×