Tổng quan tư pháp quốc tế
1.2. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
* Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động,
quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Nói một cách ngắn gọn, ngành luật Tư pháp quốc tế điều
chỉnh các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
• TPQT không điều chỉnh tất cả các quan hệ pháp luật, TPQT chỉ điều chỉnh các quan hệ pháp luật mang tính chất
dân sự.
• TPQT không điều chỉnh tất cả các quan hệ pháp luật mang tính chất dân sự, TPQT chỉ điều chỉnh những quan hệ
mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
Xét về bản chất, phần lớn các quan hệ trên là những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Những quan hệ này có đặc
trưng cơ bản sau:
• Thứ nhất, đó là quan hệ dân sự.
• Thứ hai, đó là quan hệ có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, TPQT không chỉ điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà còn điều chỉnh một số các quan
hệ phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài như xác định thẩm quyền của tòa án quốc
gia đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, vấn đề ủy thác tư pháp quốc tế, công nhận và thi hành bản án, quyết
định dân sự của tòa án nước ngoài, công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài.
* Các quan hệ pháp luật được xem là quan hệ pháp luật dân sự:
• Quan hệ dân sự như đã được quy định trong BLDS Việt Nam;
• Quan hệ lao động;
• Quan hệ thương mại;
• Quan hệ hôn nhân gia đình;
• Quan hệ tố tụng dân sự…
Điều 758 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005: Một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có sự hiện diện của một trong ba dấu
hiệu sau đây thì được xem là quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài:
• Có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
• Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài.
• Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Ví dụ:
• VD: Một công dân Việt Nam kết hôn với một công dân nước ngoài. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài.
• VD: Một Việt Kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) về nước kết hôn với một công dân Việt Nam tại Việt
Nam. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài (theo k4d100 LHNGD)
• VD: Hai nam nữ công dân Việt Nam sang du học ở nước ngoài. Trong thời gian ở nước ngoài, họ tiến hành kết
hôn với nhau trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Đây là quan hệ có yếu tố ngước ngoài?
• VD: Hai doanh nghiệp Việt Nam (một của Cần Thơ và một của Tp.HCM), cùng tham dự một hội chợ triển lãm tại
Lào. Trong thời gian ở Lào, hai bên tiến hành giao kết một hợp đồng mua bán một số hàng hóa. Sau khi hội chợ kết thúc,
họ về nước và tiến hành thực hiện hợp đồng đã giao kết. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài?
• VD: Một nam công dân Việt Nam sang hợp tác lao động tại Malaysia. Trong một lần về thăm gia đình tại Việt
Nam, giả thiết, công dân này gặp tai nạn và qua đời tại Việt Nam. Người thân của công dân này yêu cầu được thừa kế đối
với những tài sản mà anh ta còn để lại tại Malaysia. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài
* Chú ý:
- TPQT hoàn toàn thuần túy là nội luật, nằm trong pháp luật quốc gia, mang tính chất là Luật quốc gia.
- Hệ thông PLVN được chia thành luật công và luật tư. Việc phân chia này dựa vào 2 căn cứ:
• Căn cứ vào sự tham gia của nhà nước vào quan hệ.
• Căn cứ vào mục đích xây dựng hệ thống PL. Mục đích xây dựng luật công là bảo vệ lợi ích công. Mục đích xây
dựng luật tư là bảo vệ lợi ích chủ thể tư.
- Ý nghĩa của sự phân loại luật công và luật tư nhằm: trường hợp có mâu thuẫn giữa luật công và luật tư thì áp dụng
luật công.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng là quan hệ mà ở đó các bên bình đằng với nhau trong việc thiết lập, kết thúc quan hệ, tự
định đoạt khi có tranh chấp phát sịnh và trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- QHDS theo nghĩa rộng thông thường là quan hệ của các chủ thể tư. Tuy nhiên QH của các chủ thể tư không luôn là
QHDS. VD: A là người Mĩ đến VN và đã xâm hại tình dục cháu bé 4 tuổi. Đây là quan hệ giữa các chủ thể tư nhưng lại
mang bản chất hình sự. Đại sứ quán nước A thuê nhà của B (CDVN) cho nhân viên của mình là quan hệ giữa các chủ thể
công nhưng có tính chất tư.
- Quan hệ giữa NLĐVN với DN có vốn đầu tư nước ngoài ko phải là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Vì đó là quan
hệ giữa pháp nhân việt nam và người lao động việt nam.
- Trong quan hệ đại diện:
• Người được đại diện là người nước ngoài, người đại diện là người Việt Nam là quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. VD: B người VN đại diện cho A là người Mĩ.
• Người được đại diện là người VN, người đại diện là người nước ngoài -> không là quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. VD: B là người Mĩ đại diện cho A là người VN.
- Chủ DN là người nước ngoài nhưng doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật VN. Khi đó chủ
doanh nghiệp tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là người đại diện theo pháp luật của PNVN chứ ko phải với tư cách
cá nhân nước ngoài.
- Hợp đồng được xác lập, chấm dứt ở VN nhưng thực hiện ở NN cũng có thể coi là có yếu tố nước ngoài ( trong trường
hợp tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài).-> DNVN đưa NLĐ VN đi làm việc ở nước ngoài phải được coi là
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
1.3. Phương pháp điều chỉnh của TPQT.
PP Điều chỉnh của TPQT là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà nhà nước sử dụng để tác động lên các các quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, làm cho các quan hệ này phát triển theo hướng có lợi giai cấp thống trị trong xã
hội.
TPQT có hai phương pháp điều chỉnh:
•Phương pháp thực chất: (Phương pháp điều chỉnh trực tiếp): là pp nhà nước xây dựng quy phạm luật nội dung (luật
thực chất) để điều chỉnh các quan hệ của TPQT.
- Chú ý, luật nội dung là đưa ra các giải pháp cho 1 vđề nội dung. Luật hình thức quy định cách thức, trình tự, thủ tục, đưa
ra giải pháp nội dung.
- QP thực chất là QP định sẵn các quyền và nghĩa vụ, biện pháp, chế tài đối với các chủ thể tham gia quan hệ TPQT xảy
ra,
- QP thực chất gồm hai loại:
+ QP thực chất được xây dựng bằng cách các quốc gia tham ký kết, tham gia các ĐƯQT hoặc chấp nhận và sử dụng tập
quán QT là QP thực chất thống nhất.
+ Còn quy phạm thực chất được ghi nhận trg PLQG gọi là QP thực chất trong nước.
- Ví dụ:
+ Khoản 2 điều 762 BLDS: . Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam
thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
+ Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- Ưu điểm:
+ trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, phân định rõ ràng quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia quan hệ: nếu
có sẵn các QP thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng như các cơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay vào quy phạm để
xác định được vấn đề mà họ đang quan tâm mà ko cần phải thông qua một khâu trung gian nào à các bên nhanh chóng xác
định được các quyền, nghĩa vụ của mình, cũng như các biện pháp, chế tài phải được áp dụng.
+ làm tăng khả năng điều chỉnh sự hữu hiệu của luật pháp: Nó loại trừ việc phải chọn luật và áp dụng lụât nước ngoài,
tránh đc tình trạng dẫn chiếu ngược; giải quyết nhanh chóng, mau lẹ các xung đột pháp luật
+ thúc đẩy sự hợp tác mọi mặt giữa các quốc gia, đảm bảo một trật tự kinh tế mới trên quy mô toàn cầu.
+ Tiết kiệm thời gian, tránh việc phải tìm hiểu PL nước ngoài.
- Nhược điểm:
+ Số lượng ít, ko đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT: Các QP thực chất chưa thể bao quát được hết mọi lĩnh
vực, và trong một lĩnh vực thì cũng không thể bao quát được mọi trường hợp, khiến cho việc áp dụng phương pháp này bị
hạn chế
+ Sự hạn chế về hiệu lực: thực tế ko 1 ĐƯQT nào có được sự t.gia đầy đủ của tất cả các quốc gia trên TG, trong khi quy
phạm thực chất trong điều ước quốc tế lại chỉ có hiệu lực với các quốc gia là thành viên điều ước. Điều đó dẫn đến tình
trạng việc áp dụng các quy phạm này không được đồng đều, làm cho các quy phạm không phát huy hết được vai trò của
nó trong giải quyết vụ việc.
•Phương pháp xung đột: (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp): Là sử dụng các quy phạm xung đột nhằm xác định hệ
thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ TPQT cụ thể.
- QPXĐ ko quy định rõ các quyền, nghĩa vụ và các biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia TPQT mà nó chỉ có vai
trò xác định hệ thống PL nước nào sẽ được áp dụng
- QP xung đột gồm hai loại:
+ QP xung đột được xây dựng bằng cách các quốc gia tham ký kết, tham gia các ĐƯQT hoặc chấp nhận và sử dụng tập
quán QT là QP xung đột thống nhất.
+ Còn quy phạm xung đột được ghi nhận trg PLQG gọi là QP xung đột trong nước
- Ví dụ:
VD: Điều 769 BLDS. Hợp đồng dân sự: “1.Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật
của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác...”
VD: Điều 770 BLDS. Hình thức của hợp đồng dân sự: “1. Hình thức của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi
giao kết hợp đồng...”
VD: Điều 34 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – CuBa: “1. Quyền thừa kế động sản được xác định theo pháp luật
của nước ký kết mà người để lại di sản thừa kế là công dân khi chết. 2.Quyền thừa kế bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản. 3.Việc xác định di sản thừa kế là động sản hay bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có di sản đó.”
- Ưu điểm:
+ là một công cụ điều chỉnh một cách khá bao quát và tòan diện các vấn đề trong quan hệ pháp luật dân sự quốc tế nhằm
thiết lập và đảm bảo trật tự của vấn đề pháp lý này.
+ Việc xây dựng các quy phạm xung đột thì dễ dàng và ít tốn kém hơn so với việc xây dựng các quy phạm thực chất.
- Nhược điểm:
+ Việc áp dụng rất phức tạp. Vì khi 1 sự kiện pháp lý xảy ra và có nhiều QPPL của các quốc gia khác nhau cùng điều
chỉnh quan hệ đó, thì việc lựa chọn ra một hệ thống pháp luật hay một quy phạm pháp luật của một quốc gia để áp dụng
vào là tương đối khó khăn. Do phải xem xét đến nhiều hệ thống PL (PLQG, ĐƯQT…), có nhiều t/h tòa án không được
chọn luật thực chất để áp dụng
+ Phương pháp xung đột còn rất trừu tượng đòi hỏi người có thẩm quyền tài phán phải có chuyên môn rất sâu trong lĩnh
vực xảy ra tranh chấp . Tuy nhiên trên thực tế các thẩm phán vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi này
+ PP xung đột tính chất không nhất quán. Tính chất này sẽ không đảm bảo được một quyết định nhất quán đối với một vụ
việc nếu tòa án ở các nước khác nhau giải quyết. Dẫn đến việc sẽ có nhiều khả năng có thể xảy ra trong việc giải quyết các
tranh chấp, mà các bên khi tham gia quan hệ đó không lường trước hết được.
3. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT Việt Nam
TPQT Việt Nam có các nguyên tắc cơ bản sau:
•Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu khác nhau.
•Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của các quốc gia trong các quan hệ TPQT.
•Không phân biệt đối xử giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ
Việt Nam.
•Nguyên tắc có đi có lại.
2 - Phương pháp điều chỉnh
Là cách thức ngành luật tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. Mỗi
một ngành luật có phương pháp điều chỉnh đặc thù khác nhau. Ví dụ : ngành luật dân sự : thỏa thuận, ngành luật hành
chính : mệnh lệnh, ngành luật hình sự : quyền uy phục tùng,
Tư pháp quốc tế có 2 phương pháp điều chỉnh
Phương pháp thực chất ( trực tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua các qui phạm pháp luật thực chất ( là qui
phạm qui định 1 cách cụ thể cách thức hành xử của các chủ thể liên quan ) được áp dụng phổ biến và là phương pháp điều
chỉnh cơ bản của tư pháp quốc tế
Chú ý Phần lớn các qui phạm pháp luật trong nước là qui phạm pháp luật thực chất
Ví dụ Hợp đồng dân sự chỉ được xem là hợp pháp khi được lập thành văn bản và được công chứng
Có thể được ghi nhận trong
· hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường ) Gía trị ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia
· các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất ) Gía trị ràng buộc đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Việc kết hôn giữa chàng trai Việt nam 20 tuổi và cô gái Pháp 18 tuổi là hợp pháp
Ưu nhược điểm
Phương pháp này giúp giải quyết hiệu quả, đưa ra được câu trả lời trực tiếp, cụ thể nhưng
· Số lượng các điều ước quốc tế ký kết thì chưa nhiều và số lượng qui phạm thực chất trong mỗi điều ước lại không nhiều
cơ sở áp dụng còn hạn chế
· Không có khả năng thay đổi ứng biến linh hoạt để thích ứng được với tốc độ phát triển của các quan hệ dân sự quốc tế.
Ví dụ : khi mục tiêu hạn chế gia tăng dân số không còn nữa thì qui định về lứa tuổi kết hôn sẽ không còn phù hợp
· Việc xây dựng, ký kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức
Phương pháp xung đột ( gián tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua các qui phạm pháp luật xung đột
Ví dụ Việc kết hôn tại Việt nam giữa chàng trai Nga 18 tuổi và cô gái Pháp 18 tuổi cũng hợp pháp, nhưng phải viện dẫn
thông qua luật hôn nhân gia đình của Việt nam
Có thể được ghi nhận trong
· hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường ) Gía trị ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia.
Ví dụ Đa số các qui phạm trong chương 7 bộ luật dân sự là qui phạm xung đột thông thường
· các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất ) Gía trị ràng buộc đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Qui phạm trong hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp với Nga là qui phạm xung đột thống nhất
Ưu nhược điểm
Phương pháp này có thể giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết được nhiều vấn đề, có tính thích ứng cao. Việc xây
dựng qui phạm xung đột khá đơn giản, hiệu quả, linh hoạt. Không cần nhiều qui phạm xung đột để thích ứng với từng
quan hệ cụ thể, thậm chí có thể sử dụng 1 qui phạm xung đột cho một hay nhiều nhóm quan hệ.
Nhưng các qui phạm xung đột chỉ giải quyết gián tiếp vấn đề cho các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp
quốc tế
Hai phương pháp được phối hợp sử dụng đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong thực tế : nếu có qui phạm thực chất
thì áp dụng để giải quyết trực tiếp, nếu không có thì áp dụng qui phạm xung đột
Chú ý Nếu vấn đề cần giải quyết không được qui định bởi qui phạm thực chất lẫn qui phạm xung đột điều chỉnh thì sẽ áp
dụng biện pháp tương tự
Lịch sử ra đời của tư pháp quốc tế : Thế kỷ thứ 5 sau công nguyên, đế quốc La mã tan rã và hình thành nên các quốc gia
ở châu Âu cùng với sự phát triển mạnh mẽ các hoạt động giao thương. Trong khi đó, phương Đông vẫn hạn chế việc đi
lại, hướng nội, tự cung tự cấp.
Các qui chế pháp lý mới dần dần hình thành, bao gồm 2 qui chế cơ bản
• Qui chế pháp lý nhân thân chịu sự điều chỉnh của pháp luật của nước đang sinh sống
• Qui chế pháp lý lãnh thổ phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật sở tại
Vào thế kỷ 19, thuật ngữ tư pháp quốc tế chính thức ra đời ở Mỹ và được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Tư Quan hệ giữa cá nhân tổ chức, không có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước
( Công Quan hệ có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước )
Pháp Luật
Quốc tế Liên quốc gia, yếu tố nước ngoài
Tư pháp quốc tế là pháp luật về quan hệ giữa các cá nhân tổ chức có yếu tố nước ngoài
Một số quốc gia như Úc, Anh, Mỹ không có khái niệm về luật quốc tế mà áp dụng khái niệm Luật xung đột ( conflict of
law ) xuất phát từ quan điểm là nhiệm vụ cơ bản nhất của tư pháp quốc tế là giải quyết xung đột pháp luật giữa các hệ
thống pháp luật của các quốc gia
Nhưng trong thực tế, tư pháp quốc tế còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác bên cạnh nhiệm vụ giải quyết xung đột thuật ngữ
tư pháp quốc tế vẫn phổ biến
Tư pháp quốc tế là 1 ngành luật quốc gia ( tuy có tính liên quốc gia ) và luôn luôn gắn liền với 1 quốc gia vẫn nằm trong
phạm vi pháp luật của quốc gia
Chú ý
Không nên ghép chung công pháp với tư pháp do
Đối tượng điều chỉnh là khác nhau : công pháp áp dụng cho các quốc gia, tư pháp áp dụng cho cá nhân
Luật quốc tế không giải quyết các vụ việc cho cá nhân đơn lẻ.
Ví dụ: A công dân Việt nam và B công dân Việt nam đang cư trú ở Mỹ. B quyết định đầu tư về Việt nam để kinh doanh
bất động sản và nhờ A đứng tên cho các tài sản tại Việt nam. Nhưng sau đó, A đã chiếm đoạt toàn bộ tài sản và B đã khởi
kiện. Tòa nào sẽ thụ lý ? Luật nào sẽ áp dụng ? Nếu B là người nước ngoài ?
Bài 1.4. Chủ thể của tư pháp quốc tế
1. Khái niệm
Chú ý Nhà nước cũng có tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Ví dụ : di sản không người thừa kế sẽ thuộc về nhà nước,
công ty ký kết hợp đồng với nhà nước để thực hiện dự án công
Chủ thể của tư pháp quốc tế là các chủ thể tham gia vào quan hệ mà tư pháp quốc tế điều chỉnh,
Chủ thể của tư pháp quốc tế thường thể hiện yếu tố nước ngoài ( 1 bên hay cả 2 bên )
Chủ thể phổ biến của tư pháp quốc tế là các thể nhân và pháp nhân, ngoài ra nhà nước cũng có thể tham gia quan hệ trong
những trường hợp cụ thể cá biệt
2. Các nhóm chủ thể của tư pháp quốc tế
2.1. Cá nhân – Người nước ngoài
Người nước ngoài là người không có quốc tịch của quốc gia sở tại ( nơi cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết vấn đề ),
bao gồm
• Người có quốc tịch nước ngoài ( có thể đa quốc tịch nhưng phải không có quốc tịch Việt nam )
• Người không có quốc tịch không có liên hệ mật thiết với 1 hệ thống pháp luật của 1 quốc gia nào phải xác định
theo các nguyên tắc chung : nơi sinh, nơi sinh sống …
Qui chế pháp lý áp dụng cho người nước ngoài : dựa trên các chế độ đối xử cơ bản như
• Chế độ tối huệ quốc : Người nước ngoài từ các quốc gia nước ngoài khác nhau thì được đối xử tương tự nhau.
• Chế độ đãi ngộ như công dân : Hưởng quyền và nghĩa vụ như công dân của quốc gia sở tại.
• Chế độ có đi có lại : Quốc gia A đối xử tốt với công dân của B tương tự quốc gia B đối xử tốt với công dân của A,
theo nghĩa tích cực
• Chế độ đãi ngộ đặc biệt : Nhân viên ngoại giao hưởng các quyền và nghĩa vụ đặc biệt.
• Chế độ báo phục quốc : Cũng chính là nguyên tắc có đi có lại nhưng theo nghĩa tiêu cực, dùng để trả đũa lẫn
nhau.
Chú ý: Chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ như công dân thường được áp dụng và ghi nhận trong các điều ước quốc tế.
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được luật dân sự 2005 qui định. Ví dụ điều
761 luật dân sự qui định năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
2.2. Pháp nhân nước ngoài
Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân không mang quốc tịch Việt nam
Quốc tịch của pháp nhân thường được xác định theo
• Nơi đăng ký thành lập ở các nước áp dụng luật thành văn
• Nơi đặt trụ sở chính ở các nước áp dụng luật bất thành văn ( Anh, Mỹ )
• Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính: Trung đông
Chú ý:
Cũng có trường hợp quốc gia xác định theo quốc tịch của chủ tịch công ty, người có cổ phần cao nhất. Pháp nhân cũng có
thể có nhiều quốc tịch ( nghĩa vụ tăng lên, phải đóng thuế nhiều lần thường lợi bất cập hại, và gây khó khăn trong việc
quản lý, xử lý pháp nhân).
Pháp nhân luôn phải chịu tác động đồng thời của 2 hệ thống pháp luật :
• Pháp luật của quốc gia sở tại chi phối các hoạt động cụ thể của pháp nhân được tiến hành trên lãnh thổ quốc gia sở
tại.
• Pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch. Các vấn đề pháp lý của pháp nhân : sáp nhập, chia tách,
giải thể phá sản … sẽ do pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch chi phối.
Chú ý: Pháp luật của quốc gia sở tại tuyệt đối không thể can thiệp vào các vấn đề pháp lý của pháp nhân. Trong khi đó
pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch có thể chi phối các hoạt động cụ thể của pháp nhân
Qui chế pháp lý áp dụng cho pháp nhân sẽ dựa trên chế độ tối huệ quốc ( # qui chế thương mại bình thường vĩnh viễn ).
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được qui định tại điều 765 luật dân sự.
2.3. Quốc gia
Quốc gia là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế: là chủ thể có chủ quyền. Pháp luật các nước đều thừa nhận các quyền
miễn trừ của quốc gia :
• Quyền miễn trừ tư pháp.
• Quốc gia không thể bị xét xử bởi bất kỳ tòa án của bất kỳ quốc gia nào ( nếu không có sự đồng ý của chính quốc
gia đó ).
• Quốc gia không bị áp dụng các biện pháp pháp lý trong quá trình tố tụng. Ví dụ phong tỏa tài khoản.
• Quốc gia được miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án.
Quyền bất khả xâm phạm về tài sản
• Không có chủ thể nào được xử lý tài sản quốc gia (nếu không có sự đồng ý của chính quốc gia đó ).
• Không có hệ thống pháp luật nào được xử lý ??? ( quốc gia tự xử lý, theo qui định của pháp luật quốc gia ).
• Nhằm bảo vệ chủ quyền của quốc gia. Nhưng trong thực tế, quốc gia thường phải từ bỏ 1 hay toàn bộ những
quyền trên để có thể thực hiện ký kết, giao dịch.
Bài 1.5. Nguồn của tư pháp quốc tế
NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Về lý luận chung, nguồn là nơi xuất phát, là nơi chứa đựng Nguồn luật là nơi chứa đựng các qui phạm pháp luật, có thể
tồn tại dưới 3 hình thức:
• Văn bản qui phạm pháp luật.
• Tập quán pháp.
• Tiền lệ pháp được ghi nhận trong các bản án hay phán quyết trước đây.
Đặc điểm
• Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng các qui phạm và nguyên tắc được áp dụng để điều chỉnh
đối với các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
•
•
Nguồn của tư pháp quốc tế có thể tồn tại trong các văn bản qui phạm pháp luật, tập quán pháp hay tiền lệ pháp.
Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ vượt ra khỏi biên giới quốc gia, liên quan đến pháp luật
quốc tế.
Nguồn của tư pháp quốc tế bao gồm
• Luật pháp của mỗi quốc gia
• Điều ước quốc tế
• Tập quán quốc tế
2.1. Điều ước quốc tế (nguồn cơ bản của tư pháp quốc tế)
Là sự thỏa thuận giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm xác lập các
quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế của các chủ thể.
• Điều ước quốc tế là một văn kiện tập hợp những quy phạm pháp luật quốc tế do hai (song phương) hay nhiều (đa
phương) chủ thể của quan hệ pháp luật TPQT thỏa thuận hoặc ký kết nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quốc tế.
• Tên gọi của các điều ước quốc tế có thể khác nhau (VD: Công ước, Hiệp ước, Nghị định thư…) nhưng giá trị
pháp lý là như nhau.
• Có thể có các điều ước quốc tế song phương, đa phương, khu vực…
• Có những điều ước quốc tế chỉ mang tính nguyên tắc, cũng có những điều ước quốc tế quy định cụ thể về quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể…
Ví dụ: Hiệp định tương trợ tư pháp, Công ước Viên chứa đựng các qui phạm điều chỉnh các quan hệ thương mại.
Chú ý: Các điều ước quốc tế khi đáp ứng điều kiện có hiệu lực ( qui định trong pháp luật quốc tế và quốc gia, hay trong
chính điều ước ) thì sẽ trở thành nguồn của công pháp quốc tế.
Để trở thành nguồn của tư pháp quốc tế, các điều ước quốc tế phải đồng thời đáp ứng được 2 điều kiện:
Điều kiện về nội dung
• Các điều ước quốc tế phải nhằm mục đích điều chỉnh hay có nội dung qui định về các nhóm quan hệ thuộc đối
tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
• Ví dụ: Hiệp định tương trợ tư pháp, hiệp định thương mại, đầu tư, điều ước quốc tế đa phương, hiệp định áp dụng
cho hợp đồng là nguồn của tư pháp quốc tế.
• Hiệp định biên giới trên bộ giữa Việt nam và Trung quốc không là nguồn của tư pháp quốc tế do chỉ điều chỉnh
quan hệ về biên giới giữa 2 quốc gia ( quan hệ công pháp quốc tế )
Điều kiện có hiệu lực của các điều ước quốc tế
• Về chủ thể ký kết : phải là chủ thể của luật quốc tế và phải đúng thẩm quyền được pháp luật ( của quốc gia hay
các tổ chức quốc tế ) qui định.
• Về hình thức : phải được lập thành văn bản.
• Về nội dung : phải đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc tế và các nguyên tắc chung của pháp luật ( tinh thần pháp
luật : công bằng hợp lý ). Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.
Điều ước quốc tế với tư cách là nguồn của tư pháp quốc tế sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ quốc tế trong
các trường hợp:
• Áp dụng cho các quốc gia thành viên của điều ước
• Các bên chủ thể không là các quốc gia thành viên của điều ước trong quan hệ cũng có thể thỏa thuận chọn điều
ước quốc tế để áp dụng ( khi không trái với pháp luật của các quốc gia liên quan ) thường áp dụng để giải quyết các quan
hệ hợp đồng.
Chú ý: Trong công pháp quốc tế, các quốc gia không phải là thành viên của điều ước vẫn có quyền sử dụng điều ước
quốc tế : như là những qui phạm tập quán áp dụng theo thỏa thuận lựa chọn.
Điều ước quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý cao nhất và luôn được ưu tiên áp dụng để xử lý. Nếu có sự khác biệt với
pháp luật quốc gia thì quốc gia sẽ phải áp dụng các qui định của điều ước quốc tế.
Chú ý:
Ngoại lệ là Hoa kỳ không áp dụng ưu tiên điều ước quốc tế trong tư pháp quốc tế. Trong công pháp quốc tế, điều ước
quốc tế chỉ là loại nguồn cơ bản, không có giá trị cao hơn pháp luật quốc gia
Trong trường hợp nào thì điều ước quốc tế trở thành nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam?
Đối với các điều ước quốc tế điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế mà nhà nước VN là thành viên thì đây là nguồn
đương nhiên của tư pháp quốc tế Việt Nam và là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất. Về mối tương quan hiệu lực pháp lý
giữa điều ước quốc tế mà nhà nước VN là thành viên với văn bản pháp luật VN được ghi nhận rất nhiều trong các văn
bản quy phạm pháp luật của VN.
Các điều ước quốc tế mà VN chưa phải là thành viên cũng có thể được áp dụng để điều chỉnh một số quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài khi được các bên tham gia quan hệ dân sự lựa chọn nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ. Tuy nhiên
trong trường hợp này thì điều ước quốc tế đó chỉ được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện chọn luật.
2.2. Pháp luật quốc gia - nguồn chủ yếu của ngành luật TPQT.
Pháp luật quốc gia được coi là nguồn của tư pháp quốc tế là toàn bộ hệ thống của pháp luật quốc gia, bao gồm tất cả các
hình thức nguồn có thể chứa đựng bên trong hệ thống : văn bản, tập quán, án lệ.
Pháp luật quốc gia là loại nguồn phổ biến và được áp dụng rất rộng rãi trong tư pháp quốc tế ( do số lượng điều ước quốc
tế được ký kết còn giới hạn, khác với pháp luật quốc gia có phạm vi bao quát rất rộng các lĩnh vực khác nhau).
Pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong các trường hợp:
• Có sự dẫn chiếu của qui phạm pháp luật xung đột
• Dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.
Ví dụ: Tuy có những trường hợp điều chỉnh đương nhiên như sự áp dụng của pháp luật quốc gia lên cá nhân có quốc tịch,
nhưng khi xử lý thực tế vẫn cần có sự cụ thể hóa bằng các qui định trong các qui phạm xung đột để các cơ quan có thẩm
quyền áp dụng. Các quốc gia không được đương nhiên áp dụng pháp luật của mình để giải quyết.
Pháp luật quốc gia là nguồn của tư pháp quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý cao và được ưu tiên áp dụng sau điều ước
quốc tế ( chỉ khi quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế )nguồn của tư pháp quốc tế không chỉ là các điều ước quốc
tế, tập quán quốc tế mà còn bao gồm pháp luật của mỗi quốc gia.
- Các quan hệ mà tư pháp quốc tế điều chỉnh là các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngòai. Những quan hệ
này rất đa dạng và phức tạp. Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế không thể điều chỉnh kịp thời và bao quát các quan hệ
xã hội nảy sinh ngày càng nhanh trong xã hội của các quốc gia và sẽ không đảm bảo an ninh cho các quốc gia.
- Mỗi đất nước có một truyền thống, tập quán, văn hóa khác nhau nên không thể chỉ sử dụng điều ước quốc tế và tập quán
quốc tế để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội mang tình chất dân sự có yếu tố nước ngoài. nên để chủ động trong việc
điều chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống PL của mình các quy phạm xung đột, thực chất
trong nước.
- Xung đột pháp luật và để giải quyết xung đột pháp luật có nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp xây dựng và áp
dụng quy phạm xung đột quốc gia.
Câu hỏi:
• Quy phạm của Điều ước quốc tế luôn luôn có hiệu lực pháp lý cao hơn quy phạm pháp luật của Việt Nam.
• Chỉ có điều ước quốc tế mà VN là thành viên mới được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài tại VN.
• Theo pháp luật Việt Nam, quy phạm của điều ước quốc tế luôn luôn có hiệu lực pháp lý cao hơn quy phạm pháp
luật của Việt Nam.
• Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN với các nước không có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh các
quan hệ của tư pháp quốc tế.
• Điều ước quốc tế về tư pháp quốc tế đương nhiên được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam.
2.3. Tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế là nguồn của tư pháp quốc tế là những qui tắc xử sự được hình thành lâu đời trong thực tiễn pháp lý
quốc tế, được thừa nhận rộng rãi trong 1 cộng đồng hay khu vực địa lý nhất định, được áp dụng ổn định thường xuyên, lập
đi lập lại, có nội dung phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.
Về nguyên tắc, tập quán là những cách thức xử sự có:
• Tính lịch sử truyền thống hình thành trong 1 thời gian dài.
• Tính ổn định không thay đổi, thường xuyên, lập đi lập lại.
• Được thừa nhận rộng rãi trong 1 khu vực địa lý hay trong 1 cộng đồng nào đó.
• Tính hợp pháp phù hợp với các qui định của pháp luật, hay các nguyên tắc chung của pháp luật ( do tập quán
thường được áp dụng ở những lĩnh vực mà pháp luật chưa có qui định cụ thể ).
Chú ý: Tập quán trong công pháp quốc tế là cách thức hành xử của các chủ thể luật quốc tế ( quốc gia ) khác với tập
quán của tư pháp quốc tế là cách thức hành xử của các chủ thể cá thể trong các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế.
Ví dụ: Hành xử trên biển Đông của các quốc gia là tập quán của công pháp quốc tế.
Hành xử của các chủ tàu trong khu vực cảng hay vùng biển là tập quán của tư pháp quốc tế
Tập quán quốc tế là loại nguồn được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ thuộc lĩnh vực thương mại, hàng hải.
Ví dụ: Quan hệ pháp luật về sở hữu không áp dụng tập quán mà chỉ áp dụng pháp luật quốc gia mà thôi tránh được sự tùy
tiện trong giải quyết.
Trong khi đó, tập quán phát huy vai trò rất tốt trong lĩnh vực thương mại, hàng hải. Do bản chất của các quan hệ pháp luật
dân sự khác ( dân sự, hôn nhân, lao động ) có tính chất ổn định và thường nằm trong phạm vi điều chỉnh của các qui định
của pháp luật quốc gia do không quá phức tạp. Nhưng các điều kiện trong quan hệ hợp đồng thương mại thường phụ
thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa các bên, rất phức tạp, không đưa vào khuôn khổ được Áp dụng tập quán quốc tế sẽ
hiệu quả hơn rất nhiều.
Ví dụ: Incoterm giúp hạn chế tranh chấp giữa các bên.
Các qui phạm tập quán quốc tế được ghi nhận thường được xem là qui định bổ sung:
• Khi pháp luật thực định ( pháp luật thành văn cụ thể ) không có các qui định cụ thể phải phù hợp với pháp luật,
không trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc gia.
• Hay khi các chủ thể trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn tập quán để áp dụng thỏa thuận lựa chọn phải phù hợp với
pháp luật, không trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc gia.
Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý thấp hơn điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia. Thứ tự áp dụng sẽ là qui phạm
điều ước – Pháp luật quốc gia – Tập quán quốc tế.
2.4. Án lệ.
Là các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối với các vấn đề pháp lý có
tính chất quyết định trong việc giải quyết các vụ việc nhât định và mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng
trong tương lai. VN ko thừa nhận loại nguồn này.
3. Trình tự thủ tục áp dụng các loại nguồn: Điều 759 BLTTDS.
1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ tr ường
hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp
luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó
không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng
dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chú ý: Một số quốc gia phương Tây có thể chấp nhận các học thuyết chính trị pháp lý có thể là nguồn trong giai đoạn đầu
tiên nhưng sau đó thì chúng sẽ trở thành án lệ : là loại nguồn quan trọng giúp cho pháp luật ngày càng phát triển hoàn
thiện.
Tuy vậy hiện nay Việt nam vẫn chưa thừa nhận hình thức này.
Mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với Công pháp quốc tế và các ngành luật trong nước
a. Mối quan hệ giữa tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế
* Giống:
• Đối tượng điều chỉnh: Các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế.
• Nguồn: Đều có nguồn là các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
• Những nguyên tắc cơ bản: Đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nói chung.
* Khác
TPQT
Đối tượng
điều chỉnh:
Chủ thể:
Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nc ngoài
Chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân.
CPQT
Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính chính
trị pháp lý.
Chủ thể chủ yếu là các quốc gia.
Phương pháp
điều chỉnh:
Có cả phương pháp điều chỉnh trực tiếp và
phương pháp điều chỉnh gián tiếp.
Không sử dụng phương pháp điều chỉnh gián
tiếp.
Các biện pháp
chế tài:
Sử dụng các biện pháp chế tài của lĩnh vực
pháp luật dân sự.
Các biện pháp chế tài như bao vây, cấm vận, trả
đũa…
Nguồn:
Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc gia.
Nguồn luật chủ yếu là nguồn quốc tế.
b. Mối quan hệ giữa TPQT với luật quốc gia
* Giống:
• Chủ thể: Đều có chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân.
• Nguồn: Sử dụng chung nguồn là luật pháp do các quốc gia ban hành.
• Phương pháp điều chỉnh và biện pháp chế tài.
* Khác nhau:
TPQT
Đối tượng
điều chỉnh:
Nguồn:
Luật quốc gia
Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Có nguồn là các điều ước quốc tế và tập quán quốc
tế.
Chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lãnh thổ quốc gia.
Về nguyên tắc chỉ sử dụng nguồn trong
nước.
c. Mối quan hệ giữa TPQT và LDS
* Giống:
• Đều thuộc ngành luật tư.
• Đều thuộc hệ thống pháp luật quốc gia.
• Nguồn: Sử dụng pháp luật quốc gia.
• Chủ thể: chủ yếu là cá nhân, pháp nhân
* Khác:
TPQT
•Đối tượng
điều chỉnh:
•Chủ thể:
LDS
Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất
Quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất dân sự
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nc ngoài
theo nghĩa hẹp, phát sinh trong lãnh thổ quốc gia.
Chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân
trong nước, nước ngoài
•Phương
Có cả phương pháp điều chỉnh trực tiếp và
pháp điều chỉnh: phương pháp điều chỉnh gián tiếp.
•Nguồn:
Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc gia.
Ngoài ra còn có ĐƯQT, tập quán QT…
Cá nhân và pháp nhân trong nước
Thỏa thuận
PP trực tiếp
Chỉ pháp luật quốc gia
Kiểm tra
• Phân tích nội dung và ý nghĩa của các quyền miễn trừ tư pháp dành cho quốc gia khi quốc gia tham gia vào các
quan hệ của tư pháp quốc tế. Cho biết quan điểm riêng của anh chị về việc ghi nhận các quyền miễn trừ này.
• Hãy chứng minh tư pháp quốc tế là 1 ngành luật độc lập và thuộc hệ thống pháp luật quốc gia.
Chú ý: Để chứng minh là ngành luật riêng, cần phải xác định 4 yếu tố
• Đối tượng điều chỉnh riêng
• Phương pháp điều chỉnh riêng
• Nhiệm vụ riêng
• Hệ thống nguồn riêng
CHƯƠNG II. XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI
I. Xung đột pháp luật
1. Khái quát về xung đột pháp luật
1.1. Khái niệm và nguyên nhân phát sinh xung đột pháp luật
Xung đột pháp luật là hiện tượng có 2 hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ của tư
pháp quốc tế và giữa các hệ thống pháp luật này có sự khác biệt về các qui định cụ thể khi giải quyết cùng 1 vấn đề pháp
lý.
Ví dụ: Pháp luật Việt nam qui định nam từ 20, nữ từ 18 có thể kết hôn. Nhưng pháp luật Pháp qui định cả nam lẫn nữ từ
18 có thể kết hôn.
Hiện tượng xung đột pháp luật có thể phát sinh phổ biến trong rất nhiều nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế.
Chú ý Tuy nhiên trong 1 số chế định cụ thể cá biệt thì hiện tượng xung đột đó không xảy ra như:
- Quan hệ thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Quan hệ tố tụng tòa án trọng tài.
Xung đột pháp luật có tác động tiêu cực nhất định đến cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia liên quan cũng như các
chủ thể trong quan hệ được điều chỉnh:
- Tòa án phải xác định hệ thống pháp luật phù hợp kéo dài thời gian giải quyết vấn đề.
- Các bên liên quan phải chờ đợi do vấn đề không thể giải quyết ngay ảnh hưởng việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
các bên.
Chú ý: Xung đột pháp luật cũng có tác động tích cực : việc tiếp cận với các khác biệt sẽ giúp các cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia liên quan nhận thấy các điểm mạnh yếu của hệ thống pháp luật quốc gia trong tương quan với các hệ
thống pháp luật khác trên thế giới, qua đó giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia.
Sự khác biệt sẽ chỉ xảy ra giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia ( sẽ giải quyết thông qua việc lựa chọn ) khác với
các mâu thuẫn giữa các ngành luật bên trong hệ thống pháp luật của quốc gia ( được giải quyết bằng nguyên tắc luật
chung được ưu tiên áp dụng ).
Chú ý: Hiện tượng xung đột pháp luật cũng có thể xảy ra trong các nhà nước liên bang, giữa các hệ thống pháp luật của
từng bang.
Nguyên nhân xung đột pháp luật
Nguyên nhân 1: Có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng có thể được áp dụng.
Bản chất của quan hệ do TPQT điều chỉnh có liên quan đến pháp luật nước ngoài.
Các quốc gia trên thế giới đều chấp nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài trong quá trình giải quyết các quan hệ
của TPQT.
Nguyên nhân 2: Sự khác biệt trong quy định của pháp luật của các nước khác nhau khi giải quyết cùng một vấn đề pháp
lý trong TPQT.
Quan điểm lập pháp của các quốc gia khác nhau (quan điểm chính trị, hệ tư tưởng…)
Các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa… của các quốc gia khác nhau là khác nhau.
Sự xuất hiện nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng, đặt trong mối quan hệ tương tác với nhau do bản chất của
các quan hệ do tư pháp quốc tế điều chỉnh là có yếu tố nước ngoài, tạo ra khả năng áp dụng nhiều hệ thống pháp luật :
*Điều kiện cần: Hiện tượng xung đột pháp luật chỉ có thể xảy ra trong phạm vi các quan hệ được điều chỉnh bởi tư pháp
quốc tế.
Chú ý:
- Trong các ngành luật công, nguyên tắc chủ quyền và lãnh thổ quốc gia sẽ đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật quốc gia.
- Không phải trong quan hệ nào của tư pháp quốc tế cũng xảy ra xung đột pháp luật, -> không thừa nhận xung đột.
- Ví dụ : Quan hệ sở hữu trí tuệ do cũng bị chi phối bởi nguyên tắc lãnh thổ : đăng ký sở hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia. Khi tranh chấp xảy ra ở nước ngoài thì cũng chỉ dẫn chiếu đến việc áp dụng các điều ước quốc
tế mà thôi ( chứ không phải luật nước ngoài ).
- Quan hệ tố tụng do luật tố tụng là luật hình thức, cũng gắn liền với nguyên tắc chủ quyền luôn áp dụng luật của nước có
tòa án xét xử, được thực thi để bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Các quan hệ liên quan đến giải quyết di sản liên quan không người thừa kế: do sẽ giải quyết bằng các quy phạm thực
chất, không thừa nhận áp dụng PL nữa ngoài, không có xung đột pháp luật
*Điều kiện đủ: để xung đột pháp luật có thể xảy ra là sự khác biệt giữa các qui phạm cụ thể khi giải quyết các vấn đề cụ
thể giúp ích cho việc xác định các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật phù hợp.
1.2. Phạm vi của xung đột pháp luật
*Trong pháp luật quốc gia, các văn bản khác nhau xung đột như cùng nội dung có thể do:
• Cùng nội dung được ban hành ở 1 quốc gia ở các thời điểm.
• Cơ quan quyền lực với cơ quan khác.
• Mâu thuẫn: nguyên tắc giải quyết trong Luật Ban hành VBPL -> Mâu thuẫn không có tính đối kháng do 1 quốc
gia ban hành.
*Xung đột là phải 2 quốc gia: xảy ra trong tất cả các QHPL hay 1 số quan hệ PL nhất định?
• VN: xung đột quốc tế (chỉ dân sự theo nghĩa rộng). Mỹ: còn có xung đột liên quan
• Pháp luật hành chính hình sự không thể áp dụng PL nước ngoài: luật công, lãnh thổ, giai cấp...
• Xung đột pháp luật chỉ áp dụng trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, cần phải áp dụng pháp luật nước
ngoài liên quan để giải quyết.
2. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật
• Tại sao phải giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật? – Xác định hệ thống pháp luật duy nhất được áp dụng
trong các trường hợp cụ thể.
• Nguyên lý giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật? – Vô hiệu hóa tác động của các nguyên nhân làm phát sinh
hiện tượng xung đột pháp luật
• Do bản chất của quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài là khách quan, không thể thay đổi việc thay đổi
điều kiện cần của xung đột pháp luật là ngoài tầm kiểm soát của các quốc gia. Họ chỉ cố gắng loại bỏ điều kiện đủ bằng
cách thay đổi luật và làm mất sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật.
A - Ban hành các qui phạm pháp luật thực chất (Phương pháp thực chất)
Ban hành và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất để giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật
Quy phạm thực chất có thể được xây dựng trong pháp luật quốc gia hoặc trong các Điều ước quốc tế.
Để loại bỏ sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật và làm mất đi hiện tượng xung đột pháp luật, các quốc gia tiến hành
• Hài hòa hóa pháp luật ( hòa hợp hóa pháp luật ) : tự thay đổi các qui phạm pháp luật thực chất trong hệ thống
pháp luật quốc gia tạo ra các qui phạm thực chất giống nhau để giải quyết xung đột
• Pháp điển hóa ( bổ sung các qui định còn thiếu ) tạo ra các qui phạm thực chất mới để giải quyết xung đột
• Thống nhất hóa ( thông qua việc ký kết các điều ước quốc tế ) tạo ra các qui phạm thực chất thống nhất mới để
giải quyết xung đột.
Ưu điểm: trực tiếp, nhanh chóng, dễ dàng, hiệu quả. Gỉai quyết được các xung đột pháp luật nhưng lại phụ thuộc vào khả
năng thực hiện và triển khai của từng quốc gia : sự khác biệt này sẽ làm hạn chế số lượng điều ước được ký kết và làm
chậm lại quá trình chung.
Hạn chế: ít quy phạm (khó xây dựng quy phạm thực chất), không linh hoạt, phạm vi áp dụng khá hẹp.
Câu hỏi: Phương pháp thực chất là phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất trong pháp luật quốc gia để điều chỉnh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
B - Ban hành và áp dụng các qui phạm xung đột
Ví dụ: Công ty Việt nam A mua thiết bị của công ty Hàn quốc B, ký kết hợp đồng tại Thái lan, có thỏa thuận áp dụng luật
của Trung quốc. Nếu tòa án Việt nam giải quyết xung đột thì sẽ áp dụng luật Trung quốc để xử lý.
Qui phạm pháp luật xung đột có thể được qui định trong pháp luật quốc gia hay các điều ước quốc tế là biện pháp giải
quyết xung đột tối ưu cho việc chọn hệ thống pháp luật : dễ qui định, linh hoạt, áp dụng dễ dang.
Chú ý: Qui phạm pháp luật không giải quyết trực tiếp nội dung của quan hệ nên không phải là biện pháp tối ưu để xử lý
quan hệ đưa ra kết luận cuối cùng.
3. Quy phạm xung đột pháp luật
Quy phạm pháp luật xung đột là quy phạm pháp luật xác định hệ thống pháp luật cụ thể nào được áp dụng để điều chỉnh
một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
VD: Khoản 3 Điều 104 Luật HNGĐ 2000: Ly hôn có yếu tố nước ngoài: “…3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở
nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó…”
VD: Điều 33 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Bungari: “Quyền thừa kế động sản được xác định theo pháp luật
của nước ký kết mà người để lại tài sản là công dân khi chết; Quyền thừa kế về bất động sản được xác định theo pháp
luật của nước nơi có bất động sản.”
Tính đặc thù của Quy phạm xung đột:
Như vậy quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc biệt, mang tính đặc thù của tư pháp quốc tế, được áp dụng trong
các trường hợp cần điều chỉnh một quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mà đối với quan hệ đó có từ hai hệ
thống pháp luật liên quan đều có thể được áp dụng.
Từ khi xuất hiện TPQT thì QPXĐ được coi là quy phạm chủ yếu và là hạt nhân của ngành luật tư pháp quốc tế.
Tính dẫn chiếu của Quy phạm xung đột:
QPXĐ được coi là QPPL mang tính dẫn chiếu, vì nó chỉ xác định hệ thống pháp luật có thẩm quyền điều chỉnh một QH
cụ thể mà không quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ. Do đó muốn giải quyết nội dung mối
quan hệ đó, cơ quan có thẩm quyền phải dựa vào hệ thống pháp luật mà quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
Như vậy QPXĐ không trực tiếp điều chỉnh các quan hệ của TPQT mà chỉ quy định các quy tắc để xác định hệ thống pháp
luật của 1 nước được áp dụng nhằm điều chỉnh các mối QHDS có yếu tố nước ngoài. Để điều chỉnh một mối quan hệ cụ
thể của TPQT, phải kết hợp giữa QPXĐ với quy phạm pháp luật thực chất trong hệ thống pháp luật mà quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến.
Cơ cấu của quy phạm xung đột
Về cơ cấu thì quy phạm xung đột gồm hai bộ phận cấu thành:
- Phần phạm vi: là phần chỉ ra những quan hệ xã hội mà quy phạm điều chỉnh.
- Phần hệ thuộc: là phần chỉ ra hệ thống pháp luật cần được áp dụng đối với những quan hệ xã hội được nêu trong phần
phạm vi. Đây chính là phần quy định các quy tắc chọn luật áp dụng đối với những quan hệ xã hội được nêu trong phần
phạm vi.
Câu hỏi:
* Chứng minh quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc thù của tư pháp quốc tế.
* Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy phạm pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy
phạm thực chất hoặc quy phạm pháp luật trong nước.
-> Trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại hay đến một nước thứ 3, thì áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột
pháp luật dẫn chiếu đến pháp luật nước khác, theo đó pháp luật nước này lại dẫn chiếu ngược trở lại hoặc đến pháp luật
nước thứ ba. Thì trường hợp này quy phạm pháp luật xung đột dẫn chiếu đến 1 quy phạm pháp luật xung đột khác. Cụ thể
khoản 3 điều 759 BLDS cũng có nêu trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật Việt Nam.
* Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy phạm xung đột trong pháp luật nước mình.
Trong trường hợp áp dụng pháp luật của nước do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến, mà theo pháp luật của nước này lại
có quy phạm xung đột dẫn chiếu ngược lại hay đến pháp luật nước thứ ba thì tòa án đã áp dụng pháp luật xung đột của
nước được dẫn chiếu.
* Việc giải thích quy phạm xung đột là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng dẫn chiếu.
3.2. Phân loại:
a. Căn cứ vào hình thức dẫn chiếu:
Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng pháp luật của chính nước đã ban hành ra quy phạm
đề điều chỉnh những quan hệ được quy định trong phần phạm vi của quy phạm. Những quy phạm này trực tiếp chỉ ra hệ
thống pháp luật cần được áp dụng.
Câu hỏi: Quy phạm xung đột một bên trong pháp luật VN không thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Quy phạm xung đột hai bên là QPXĐ chỉ quy định các quy tắc để xác định hệ thống pháp luật của một nước nào đó sẽ
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ, không trực tiếp chỉ 1 hệ thống pháp luật cụ thể cần được áp dụng.
Đây là quy phạm mang tính định hướng cho việc chọn luật và đa số các quy phạm xung đột của TPQT là quy phạm xung
đột hai bên.
• QPXĐ 1 bên: VD. Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp đồng dân sự: “…2. Hợp đồng liên quan đến bất
động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
• QPXĐ nhiều bên: VD. Điều 31 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Hungari: “Các điều kiện về nội dung của
việc kết hôn đối với mỗi người trong cặp vợ chồng tương lai, phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân.”
Căn cứ vào tính chất của quy phạm xung đột
• Quy phạm xung đột mệnh lệnh là quy phạm quy định các cơ quan, tổ chức và cá nhân dứt khoát phải tuân theo,
không có quyền thỏa thuận chọn pháp luật để áp dụng.
• VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp
luật Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
• Quy phạm xung đột có tính chất tùy nghi là quy phạm cho phép các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn pháp luật
để điều chỉnh quan hệ của mình.
• VD: Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo
pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác…”
Căn cứ vào nguồn
• Quy phạm xung đột thống nhất
• Quy phạm xung đột trong nước
Căn cứ vào quy tắc chọn luật trong phần hệ thuộc
• Quy phạm xung đột quy định áp dụng Luật nhân thân
• Quy phạm xung đột quy định áp dụng Luật quốc tịch của pháp nhân
• Quy phạm xung đột quy định áp dụng Luật của nước nơi có tài sản…
* Hiệu lực của QPXĐ:được xác định theo VB pháp luật chứa đựng nó.
Sự khác biệt giữa cơ cấu của quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế và cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung:
- Cơ cấu của quy phạm xung đột:
• Phạm vi:
• Hệ thuộc:
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung:
• Giả định:
• Quy định:
• Chế tài:
- Có sự khác biệt đó là vì: Quy phạm xung đột là 1 loại quy phạm đặc thù chỉ quy định lựa chọn luật (lựa chọn và áp
dụng pháp luật) chứ không quy định giải quyết các trường hợp cụ thể như các quy phạm pháp luật thông thường khác.
3.4. Một số hệ thuộc xung đột cơ bản
3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Luật nhân thân gồm hai dạng: Luật quốc tịch và Luật nơi cư trú.
•Luật quốc tịch là luật của nước mà đương sự là công dân.
•Luật nơi cư trú là luật của nước mà đương sự có nơi cư trú.
Bằng cách nào để xác định nơi cư trú của một người?
Điều 52 BLDS Việt Nam: Nơi cư trú.
“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người
đó đang sinh sống.”
Khái niệm đang sinh sống được hiểu như thế nào? Đang sinh sống vào thời điểm phát sinh quan hệ? Vào thời điểm phát
sinh tranh chấp? Vào thời điểm nộp đơn khởi kiện? Hay vào thời điểm giải quyết tranh chấp?...
* Phạm vi áp dụng: Luật nhân thân được áp dụng để giải quyết những vấn đề sau đây:
•Xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi của các bên đương sự.
•Vấn đề quyền nhân thân.
•Các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
•Các vấn đề thừa kế tài sản là động sản.
* Các nước áp dụng:
•Nhìn chung, các nước trong khối lục địa Châu Âu như Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, và một số nước
khác như Nhật Bản, CuBa… áp dụng hệ thuộc Luật quốc tịch nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của công dân nước mình,
không phụ thuộc vào nơi cư trú.
•Các nước như Anh, Mỹ, Nauy, Đan Mạch, Ailen, Achentina, Braxin… thì áp dụng Luật nơi cư trú.
•Một số nước khác như Áo, Thụy Sỹ, Mehico… thì áp dụng đồng thời cả hai hệ thuộc. Có nghĩa là, buộc quy chế nhân
thân của người nước ngoài khi cư trú trên lãnh thổ của nước mình thì phải tuân theo pháp luật của nước mình (Luật nơi cư
trú). Đồng thời, buộc quy chế nhân thân của công dân nước mình khi cư trú ở nước ngoài phải phụ thuộc vào pháp luật
nước mình (Luật quốc tịch).
•Đối với các nước Xã hội chủ nghĩa (bao gồm cả các nước XHCN trước đây) thì hai dạng của hệ thuộc Luật nhân thân
đều được áp dụng tùy từng lĩnh vực và từng mức độ khác nhau. Nhìn chung, Luật quốc tịch có ưu thế hơn. à Ưu thể
ntn???
* Luật Việt Nam áp dụng dạng nào?
•Điều 761 BLDS Việt Nam: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài:
“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch.
2. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.”
•Điều 762 BLDS Việt Nam: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài:
“1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là
công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
2. Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự
của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
* Trường hợp ngoại lệ:
•Đương sự là người không quốc tịch?
Áp dụng luật nơi cư trú.
Khoản 1 Điều 760 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch…
“1. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn
chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không
quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó cư trú;…”
•Đương sự là người có nhiều quốc tịch?
Nếu đương sự cư trú tại một trong những nước mà đương sự có quốc tịch thì áp dụng luật của nước đó.
Nếu đương sự không cư trú tại một trong những nước mà đương sự có quốc tịch, thì luật áp dụng cũng chỉ có thể là luật
của nước mà đương sự có quốc tịch và có mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Khoản 2 Điều 760 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài:
“ 2. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu
đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài
có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.”
Đương sự có nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước nào được xem là có mối quan hệ gắn bó nhất.
Trong trường hợp đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân của
mình thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Xem: Khoản 3 Điều 4; Điều 5 Nghị định 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 Quy định chi tiết thi hành các quy định của
BLDS về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
3.2. Hệ thuộc Luật quốc tịch của pháp nhân
* Luật quốc tịch của pháp nhân là luật của nước mà pháp nhân đó mang quốc tịch.
* Phạm vi áp dụng: Luật quốc tịch của pháp nhân được áp dụng để xác định năng lực pháp luật của pháp nhân, tư cách
chủ thể của pháp nhân, điều kiện ra đời, chấm dứt hoạt động của pháp nhân, giải quyết các vấn đề về tài sản của pháp
nhân…
•Để xác định pháp luật nước nào được áp dụng để điều chỉnh pháp nhân, trước hết phải xác định được quốc tịch của pháp
nhân đó.
•Bằng cách nào xác định quốc tịch của một pháp nhân?
VD: A (VN) góp vốn 30%; B (Pháp) góp vốn 70% thành lập liên doanh AB. AB có trụ sở hoạt động tại Pháp nhưng lại
đăng ký điều lệ (thành lập) tại Việt Nam. AB có quốc tịch nước nào?
* Các nước khác nhau có các căn cứ khác nhau trong việc xác định quốc tịch của pháp nhân.
•Nhìn chung, các nước Châu Âu xác định quốc tịch của pháp nhân dựa trên nguyên tắc nơi có trụ sở quản lý.
•Các nước thuộc khối Anh - Mỹ và các nước XHCN thì xác định quốc tịch của pháp nhân dựa trên nguyên tắc nơi đăng ký
điều lệ (thành lập).
•Các nước trung cận đông như Iran, Irac, Arap… thì dựa trên nguyên tắc nơi hoạt động thực chất của pháp nhân.
•Một số ít nước áp dụng nguyên tắc như: Xác định quốc tịch của pháp nhân dựa vào quốc tịch của người lãnh đạo cao
nhất; Quốc tịch của bên góp vốn nhiều nhất…
* Trường hợp pháp nhân có hai hay nhiều quốc tịch, thực tiễn pháp lý ở các nước thường giải quyết như sau:
•Khi cần xác định tư cách chủ thể của pháp nhân thì áp dụng luật nơi đăng ký điều lệ (thành lập) của pháp nhân.
•Khi cần xác định các điều kiện hoạt động của pháp nhân thì áp dụng luật nơi có trụ sở hoạt động.
3.3. Hệ thuộc Luật nơi có tài sản
* Tài sản ở nước nào thì áp dụng luật ở đó để giải quyết.
* Phạm vi áp dụng:
•Giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (Bao gồm cả động sản và bất động sản) và thừa kế tài sản là bất động
sản (Bao gồm cả bất động sản không người thừa kế).
•Giải quyết xung đột về định danh.
* Các nước áp dụng:
•Tất cả các nước đều áp dụng hệ thuộc này.
•Riêng trong lĩnh vực định danh, Pháp áp dụng hệ thuộc luật tòa án. Điều này có nghĩa, tòa án nào thụ lý thì tòa án đó áp
dụng chính luật pháp của nước mình để định danh tài sản, bất chấp tài sản đang ở đâu.
* Trường hợp ngoại lệ:
•Tài sản thuộc quốc gia.
•Tài sản của pháp nhân nước ngoài.
•Tài sản đang nằm trên đường vận chuyển.
Điều 766 BLDS: Quyền sở hữu tài sản
“1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được xác định
theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.”
3.4. Hệ thuộc Luật tòa án
* Luật tòa án là luật của nước nơi có tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
* Hệ thuộc Luật tòa án được áp dụng để giải quyết các vấn đề về tố tụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đặc biệt
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, hệ thuộc Luật tòa án còn được áp dụng đối với cả luật nội dung.
Điều 26 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Mông cổ quy định về vấn đề ly hôn: “…Nếu vợ chồng, một người là
công dân bên ký kết này, một người là công dân bên ký kết kia thì áp dụng pháp luật của bên ký kết có cơ quan đã nhận
đơn…”
* Ngoại lệ: Khi điều ước quốc tế hoặc luật trong nước quy định giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng của nước ngoài.
Khoản 3 Điều 2 BLTTDS Việt Nam: Hiệu lực của BLTTDS.
“…3. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều
ước quốc tế mà CHXHCNVN ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó…”
3.5. Hệ thuộc Luật nơi thực hiện hành vi
* Hành vi được thực hiện ở nước nào thì áp dụng luật nước đó để giải quyết.
Luật nơi thực hiện hành vi gồm các dạng sau:
Luật nơi ký kết hợp đồng.
Luật nơi thực hiện hợp đồng.
Luật nơi vi phạm pháp luật.
a. Luật nơi giao kết hợp đồng
* Hợp đồng được giao kết ở đâu thì áp dụng luật ở đó để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hình thức của hợp đồng.
* Tất cả các nước đều áp dụng nguyên tắc này.
* Bằng cách nào để xác định nơi (địa điểm) giao kết hợp đồng?
•Giao kết trực tiếp?
•Giao kết gián tiếp?
b. Luật nơi ký kết hợp đồng
VD: X (cư trú ở nước A) gửi chào hàng cho Y (cư trú ở nước B). Một tuần sau X nhận được thư chấp nhận của Y. Nơi ký
kết hợp đồng là nơi nào?
•Đối với các nước trong khối lục địa chung Châu Âu thì cho rằng nơi ký kết hợp đồng là nơi cư trú của bên chào
hàng (Thuyết tiếp thu).
•Đối với các nước theo hệ thống luật Anh - Mỹ thì cho rằng nơi ký kết hợp đồng là nơi cư trú của bên được chào
hàng (Thuyết tống phát).
•Điều 771 BLDS Việt Nam: Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
“Trong trường hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước
nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên
này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.”
c. Luật nơi ký kết hợp đồng
•Điều 403 BLDS Việt Nam: Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
“Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân
sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.”
2.3.5.1. Luật nơi ký kết hợp đồng
•Điều 404 BLDS Việt Nam: Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
“1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.”
•Hợp đồng được ký trên tàu bay, tàu thủy. Thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng?
d. Luật nơi thực hiện hợp đồng
* Hợp đồng được thực hiện ở đâu thì luật ở đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên.
* Nhiều nước áp dụng hệ thuộc này.
* Trường hợp các bên đã thỏa thuận chọn luật áp dụng thì không áp dụng hệ thuộc này.
Một nước, khi đã áp dụng hệ thuộc này thì sẽ không áp dụng hệ thuộc luật nước người bán và ngược lại.
Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp đồng dân sự
“1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu
không có thoả thuận khác...”
e. Luật nơi vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật xảy ra ở đâu thì áp dụng luật ở đó để giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
* Nơi nào được xem là nơi vi phạm pháp luật?
•Nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại?
•Nơi hiện diện hậu quả thực tế?
•VD: Một công dân Đức bị hành hung trên lãnh thổ Hà Lan. Sau đó công dân Đức quay về Đức và tử vong ở Đức. Nơi vi
phạm pháp luật là Đức hay Hà Lan?
•VD: Doanh nghiệp Việt Nam bán hàng cho doanh nghiệp Hoa Kỳ và giao hàng tại Việt Nam. Khi hàng hóa được tiêu thụ
ở Hoa Kỳ, do hàng kém phẩm chất gây thiệt hại cho người tiêu dùng và doanh nghiệp Hoa Kỳ. Nơi vi phạm pháp luật là
Việt Nam hay Hoa Kỳ?
•VD: A (VN) mua xi-măng của B (Trung Quốc), hàng giao tại Trung Quốc. A mang xi-măng về Việt Nam xây dựng. Do
xi-măng kém phẩm chất nên sau đó nhà sập, chết người… Nơi vi phạm pháp luật là nơi nào? Việt Nam hay Trung Quốc?
* Các nước khác nhau có quan điểm khác nhau trong việc xác định nơi vi phạm pháp luật:
•Các nước như Italia, Hy Lạp… cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại.
•Các nước như Mỹ, Pháp... cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi hiện diện hậu quả thực tế.
•Ở Anh, trong trường hợp xét xử bồi thường thiệt hại thì chỉ áp dụng luật nước Anh để giải quyết.
•Các nước như Đức, Việt Nam, Trung Quốc… thì cho rằng nơi vi phạm pháp luật có thể là nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
hoặc nơi hiện diện hậu quả thực tế. Bên bị thiệt hại có quyền lựa chọn một trong hai nơi để áp dụng luật có lợi cho mình
nhất.
Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
“1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
2. Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật
của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng
hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người
gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.”
3.6. Hệ thuộc Luật của nước người bán
* Bên bán của nước nào thì áp dụng luật của nước đó để giải quyết các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có
tranh chấp hợp đồng xảy ra.
* Hệ thuộc này được áp dụng trong mua bán các loại động sản, và chỉ áp dụng khi các bên không thỏa thuận chọn luật áp
dụng.
•Điều 27 Luật Tư pháp quốc tế của Ba Lan:
“… Trong mua bán quốc tế các loại động sản, khi các bên trong hợp đồng không cùng cư trú ở cùng một nước thì luật
của nước bên bán hàng cư trú sẽ được áp dụng…”
* Nếu luật của một nước đã áp dụng hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng thì sẽ không áp dụng hệ thuộc luật của nước
người bán.
* Theo hệ thuộc này thì các bên được tự chọn lấy hệ thống pháp luật mà họ muốn áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ
trong hợp đồng mà trong đó có họ tham gia.
* Hệ thuộc này được ghi nhận trong pháp luật của hầu hết các nước.
* Hệ thuộc này cũng được ghi nhận trong rất nhiều đạo luật của Việt Nam.
3.7. Hệ thuộc Luật của ký kết hợp đồng tự chọn
•Khoản 2 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005: Quyền thỏa thuận trong hợp đồng.
“2. Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài thì có quyền thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập quán hàng hải quốc tế trong các quan hệ
hợp đồng và chọn Trọng tài, Tòa án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.”
•Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp đồng dân sự
“1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu
không có thoả thuận khác.”
* Điều kiện để việc chọn luật có hiệu lực:
•Hệ thống pháp luật được lựa chọn không trái với pháp luật của nước mình.
•Việc chọn luật không trái với những quy định mang tính bắt buộc. (Mandatory rules).
•Chỉ được chọn những hệ thống pháp luật có liên quan.
Vấn đề áp dụng pháp luật nước ngoài
II. Áp dụng pháp luật nước ngoài
* Sự cần thiết phải áp dụng pháp luật nước ngoài trong tư pháp quốc tế:
• Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên chủ thể tham gia quan hệ.
• Thúc đẩy giao lưu dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại quốc tế ... góp phần......... đẩy sự giao lưu hợp
tác giữa các quốc gia.
* Nguyên tắc:
• Việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải dựa trên cơ sở chủ quyền quốc gia và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc
gia đồng thời bảo đảm hậu quả của việc áp dụng không đươc trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình.
• Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ áp dụng luật nước ngoài khi QPXĐPL dẫn chiếu tới.
• Khi QPXĐ dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài có nghĩa là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống pháp luật của nước đó.
Khi áp dụng luật nước ngoài là áp dụng toàn bộ hệ thống PL nước ngoài nên nó phải được giải thích, xác định nội dung và
áp dụng để giải quyết vụ việc đúng như ở nước đã ban hành nó.
* Các trường hợp được phép hoặc cần phải áp dụng pháp luật nước ngoài:
• Khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngoài.
• Khi các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận chọn luật nước ngoài.
• Trong trường hợp không có sự dẫn chiếu của QPXĐ cũng như không có việc chọn luật của các bên đương sự,
nhưng việc áp dụng pháp luật nước ngoài là cần thiết, thì có thể áp dụng nguyên tắc “Luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
tương tự.”
* Thể thức áp dụng pháp luật nước ngoài:
• Pháp luật nước ngoài cần phải được áp dụng một cách đầy đủ.
• Bảo đảm pháp luật nước ngoài được giải thích và áp dụng như ở nước mà nó được ban hành.
* Việc áp dụng luật nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chí:
• Các cơ quan có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài một cách thiện chí và đầy đủ.
• Pháp luật nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nơi nó được ban hành.
• Cơ quan tư pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung qua nghiên cứu văn
bản pháp luật, qua thực tiến hành pháp, tư pháp, tập quán của nước hữu quan.
* Các trường hợp không được áp dụng pháp luật nước ngoài (Mặc dù có QPXĐ dẫn chiếu đến hoặc các bên có thỏa
thuận chọn luật nước ngoài):
• Khi pháp luật trong nước có quy định bắt buộc phải áp dụng luật trong nước để điều chỉnh quan hệ cụ thể đó.
Điều 769 BLDS: Hợp đồng dân sự
“1... Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam...
2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam...”
• Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội, tới trật tự
công cộng.
• Trật tự công cộng, nhìn từ góc độ Tư pháp quốc tế, là trật tự pháp lý hình thành trên cơ sở những nguyên tắc cơ
bản của chế độ xã hội và pháp luật của một nước.
• Bảo lưu trật tự công cộng trong Tư pháp quốc tế, về thực chất là bảo vệ những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã
hội và pháp luật của quốc gia. Những nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật.
Khoản 3 Điều 759 BLDS Việt Nam:
‘‘…3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp
luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;…’’
* Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ áp dụng pháp luật nước ngài về nội dung vì:
- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong tư pháp quốc tế một hệ quả tất yếu nhằm giải quyết xung đột pháp luật (theo sự
chỉ dẫn của quy phạm xung đột).
- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong tư pháp quốc tế tuy đã được đại đa số quốc gia thế giới thừa nhận ôn vẫn phải
nằm trong khuôn khổ không đểlại ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia và dây là lý do mà tư pháp quốc tế quy định khi áp
dụng nước ngoài thì chỉ áp dụng pháp luật về nội dung (tức là các quy phạm trực tiếp ấn định các quyền và nghĩa vụ cho
các chủ thể), mà không áp dụng pháp luật về hình thức (tức là các quy phạm chỉ quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp giữa các bên, cũng như thẩm quyên của cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp).
- Việc áp dụng về hình thức sẽ dẫn đến ngay cơ ảnh hưởng nghiệm trọng đến chủ quyền quốc gia, vì thẩm quyền các cơ
quan tiến hành tố tụng như toà án, viện kiểm sát của các quốc gia là khác nhau phụ thuộc vào bản chất Nhà nước, cũng
như cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước. Giả định tàng việc áp dụng pháp luật nước ngoài bao gồm cả việc áp dụng
pháp luật về hình thức thì một vụ án do toà án Việt Nam thụ lý nhưng pháp luật được quan tiến hành tố tụng trong trường
hợp này sẽ tuân theo pháp luật của Pháp. Điều này là không thể được vì hai nguyên nhân:
• Việc cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam phải thay đổi thẩm quyền theo pháp luật của Pháp sẽ làm đảo lộn
trật tự tổ chức bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiệm trọng đến chủ quyền quốc gia.
• Việc thay đổi thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng gắn liền với việc thay đổi cơ cấu tổ chức của các cơ
quan này và ngay cả điều này cũng không đảm bảo nguyên tắc tông trọng chủ quyền quốc gia.
3. Một số vấn đề phát sinh khi áp dụng pháp luật nước ngoài
3.1. Bảo lưu trật tự công
- Bảo lưu trật tự công cộng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một quốc gia từ chối áp dụng pháp luật nước
khác để bảo vệ những lợi ích của quốc gia mình.
* Chú ý:
- Trật tự công cộng được hiểu theo 2 quan điểm:
• TT công cộng bao gòm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nói chung và TPQT nói riêng.
• TT công cộng gồm những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật một quốc gia.
- TT công cộng theo pháp luật VN là hệ thống các nguyên tắc cơ bản tạo ra một trật tự pháp lý trong chế độ của VN
và chúng được quy định trong hiến pháp và các VBPL khác.
- Thực tiến tư pháp quốc tế CQNN có thẩm quyền của một nước nào đó từ chối áp dụn pháp luật nước ngoài không phải
vì bản chất của pháp luật nước ngoài trái với bản chất của pháp luật nước mình mà vì hậu quả của việc áp dụng đó gây bất
lợi cho trật tự công cộng của quốc gia mình.
* Cần đặt ra vấn đề “bảo lưu trật tự công cộng” là vì:
- Khi tham gia tư páhp quốc tế, các quốc gia thực hiện việc áp dụng pháp luật nước ngoài không phải vì nghĩa vụ pháp lý
(buộc phải thực hiện) của quốc gia mình, mà là vì yêu cầu của chính quốc gia đó để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
mình, của công dân và pháp nhân nước mình trong giao lưu dân sự quốc tế.
- Như vậy, việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia đó của cá nhân,
công nhân nước đó. Nếu điều này không được thoả đáng thì chắc chắn quốc gia đó sẽ từ chối thực hiện việc áp dụng pháp
luật nước ngoài do quyền và lợi ích hợp pháp cảumình không được đảm bảo.
* Những trường hợp cần đặt ra vấn đề “bảo lưu trật tự công cộng”:
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài không thể tuỳ tiện mà chỉ được công nhận trong hai trường hợp:
- Theo sự chỉ dẫn của quy phạm xung đật.
- Do các bên lựa chọn nếu pháp luật các bên cho phép.
3.2. Lẫn tránh pháp luật
VD: Một công dân nước A kết hôn với một công dân nước B và xin cư trú chính thức ở nước B. Theo pháp luật nước B
nơi hai vợ chồng đang chung sống, không cho phép người chồng xin ly hôn trong thời gian người vợ mang thai và trong
vòng một năm kể từ ngày người vợ sinh con. Trong khi đó, luật pháp nước A lại không có những quy định nghiêm ngặt
như vậy. Để đạt được mục đích ly hôn (trong thời gian người vợ mang thai), người chồng đã tìm cách chuyển nơi cư trú
của hai vợ chồng sang nước A và tiến hành xin ly hôn.
* Lẫn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự đã dùng các thủ đoạn để lẫn tránh khỏi sự chi phối của hệ thống pháp luật
mà đáng lẽ ra phải được áp dụng để điều chỉnh quan hệ của họ, bằng cách thay đổi quốc tịch, thay đổi nơi cư trú… nhằm
hướng sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột đến một hệ thống pháp luật có lợi hoặc đỡ bất lợi hơn cho việc thực hiện lợi
ích của cá nhân mình.
Quan điểm của các nước về giá trị pháp lý của hành vi lẫn tránh pháp luật?
Quan điểm của Việt Nam? Có hay không việc thừa nhận giá trị pháp lý của hành vi lẫn tránh pháp luật?
Khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh Hôn nhân & Gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài năm 1993 (Hết hiệu lực
từ ngày 01/01/2001):
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tiến hành ở nước ngoài và tuân theo pháp luật của
nước đó về nghi thức kết hôn thì được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp việc kết hôn đó có ý định rõ ràng là để lẫn
tránh các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn.”
Điều 20 Nghị định 68/CP: Công nhận việc kết hôn, ly hôn đã được tiến hành ở nước ngoài.
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn
công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc
kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc công nhận việc kết hôn đó là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi
của phụ nữ và trẻ em thì hôn nhân đó cũng được công nhận tại Việt Nam.”
3.3. Dẫn chiếu ngược trở lại & Dẫn chiếu đến luật của nước thứ ba
Các nước có chấp nhận việc dẫn chiếu này? Bao gồm cả dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu đến pháp luật của
nước thứ ba?
Các nước khác nhau, có quan điểm khác nhau.
- Một số nước coi sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột đến pháp luật nước ngoài chỉ là dẫn chiếu đến luật thực chất của
nước ngoài (không bao gồm các quy phạm xung đột trong luật pháp của nước ngoài), có nghĩa là không chấp nhận dẫn
chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba. Các nước áp dụng nguyên tắc này như: Hy Lạp, Italia, Ai
Cập…
- Một số nước coi sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột đến pháp luật nước ngoài chỉ là dẫn chiếu đến cả hệ thống pháp
luật nước ngoài (gồm các quy phạm xung đột và quy phạm thực chất trong luật pháp của nước ngoài), có nghĩa là chấp
nhận dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba. Các nước áp dụng nguyên tắc này như: Đức,
Nhật Bản, Thụy Điển…
Quan điểm của pháp luật Việt Nam: Theo quan điểm 2
Khoản 3 Điều 827 BLDS Việt Nam 1995: Áp dụng pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, tập
quán quốc tế và pháp luật nước ngoài.
‘‘…3. Trong trường hợp việc áp dụng pháp luật nước ngoài được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia viện dẫn, thì pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài; nếu pháp luật nước
đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam…’’
Nghị định số 60/CP ngày 06/6/1997 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 về
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Khoản 3 Điều 759 BLDS Việt Nam:
‘‘…3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì
pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…’’
Nghị định của Chính Phủ số 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật
dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Không đề cập đến vấn đề dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba.
Một số trường hợp không chấp nhận dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba:
• Khi áp dụng hệ thuộc “Luật của người ký kết hợp đồng tự chọn”.
• Khi áp dụng các quy phạm xung đột thống nhất.
Dẫn chiếu ngược trở lại
VD. Một công dân Anh (Cư trú ở Pháp), ký kết một hợp đồng với một công dân Pháp trên lãnh thổ Pháp. Sau đó công dân
Pháp kiện ra tòa án Pháp yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu vì cho rằng công dân Anh không đủ năng lực hành vi.
- Luật của Pháp quy định để xem xét năng lực hành vi phải áp dụng hệ thuộc Luật quốc tịch (Tức phải áp dụng luật của
Anh trong trường hợp này).
- Luật của Anh lại quy định để xem xét năng lực hành vi phải áp dụng hệ thuộc Luật nơi cư trú (Tức phải áp dụng luật của
Pháp trong trường hợp này).
- Dẫn chiếu ngược trở lại là hiện tượng khi quy phạm xung đột của luật pháp nước này (nước thứ nhất) dẫn chiếu đến luật
pháp của nước khác (nước thứ hai) và luật nước khác đó (nước thứ hai) lại có quy phạm xung đột dẫn chiếu ngược trở lại
luật của nước có quy phạm xung đột dẫn chiếu ban đầu (nước thứ nhất).
Dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba
VD 01: Một Nam công dân Anh cư trú tại Campuchia và xin kết hôn với một Nữ công dân Việt Nam tại Việt Nam,
trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân & Gia đình Việt Nam: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn…”
Luật Anh quy định: “Điều kiện kết hôn phải tuân theo luật của nước nơi đương sự đó cư trú…”
Dẫn chiếu đến luật của nước thứ ba là hiện tượng quy phạm xung đột của một nước (nước thứ nhất) dẫn chiếu đến luật
pháp của nước thứ hai, rồi luật nước thứ hai lại có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật của nước thứ ba.
Điều kiện chọn luật và áp dụng pháp luật nước ngoài
Tại Việt Nam, quyền tự do chọn luật áp dụng của các bên trong hợp đồng được pháp luật thừa nhận và ghi nhận trong một
số văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập
quán quốc tế
...
3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp
luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó
không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 769 khoản 1
Điều 769. Hợp đồng dân sự
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu
không có thoả thuận khác.
Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 5 khoản 2 Luật thương mại
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
Điều 4 Bộ luật hàng hải
Điều 4.
1- Các bên tham gia hợp đồng hàng hải có quyền có những thoả thuận riêng, nếu Bộ luật này không hạn chế.
2- Các bên tham gia hợp đồng hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thì có quyền
thoả thuận áp dụng luật hoặc tập quán hàng hải nước ngoài hoặc quốc tế trong các quan hệ hợp đồng và chọn trọng tài,
toà án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải giải quyết tranh chấp.
Tại Việt Nam, theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành có thể thấy việc lựa chọn pháp luật áp dụng của các
bên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, các bên chỉ được chọn luật để điều chỉnh các quan hệ mà pháp luật VN cho phép chọn luật. Điều này
được thể hiện trong điều 759 khoản 3 BLDS như trên. Cụm từ "nếu sự thỏa thuận đó không trái với quy định của Bộ luật
này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". -> Bản thân của việc chọn luật không được
trái với các quy định của pháp luật Việt Nam (chứ chưa phải hệ thống pháp luật được chọn).
Điều 7 của PLTTTM cũng quy định: "việc lựa chọn pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật nước ngoài không
được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam".
Cụ thể hơn, một số văn bản pháp luật VN có quy định cụ thể các quan hệ mà các bên có quyền chọn luật áp dụng, các
quan hệ mà các bên không được phép chọn luật áp dụng. Theo đó, các bên chỉ được quyền thỏa thuận chọn luật để điều
chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng (khoản 1 điều 769 BLDS), xác định quyền sở hữu đối với tài sản
đang trên đường vận chuyển (khoản 2 điều 766 BLDS). Nhưng điều đó không có nghĩa là các bên được quyền chọn luật
để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của họ trong tất cả quan hệ hợp đồng. Bằng các quy phạm xung đột bắt buộc, BLDS VN
đã không cho phép các bên được chọn luật trong 1 số quan hệ hợp đồng như hợp đồng được ký kết và thực hiện hoàn toàn
tại VN, hợp đồng liên quan đến bất động sản tại VN -> Hợp đồng này phải tuân theo pháp luật VN (769 BLDS).
- Thứ hai, việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng pháp luật được chọn không được trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật VN (khoản 3 điều 759 BLDS, khoản 2 điều 5 Luật thương mại, khoản 3 điều 4 BLHH, khoản 4 điều 5
Luật đầu tư,..)
Ngoài ra, từ lý luận và thực tiễn còn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, các bên chỉ có quyền chọn các quy phạm pháp luật thực chất trong 1 hệ thống pháp luật cụ thể hoặc trong các
tập quán quốc tế cụ thể để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên. -> không có quyền chọn pháp luật tố tụng vì tòa án
sẽ luôn áp dụng pháp luật tố tụng của nước mình theo Lex fori.
Ngoài ra các bên cũng không có quyền lựa chọn một hệ thống pháp luật chung chung bao gồm các quy phạm xung đột vì
có thể dẫn chiếu đến một hệ thống pháp luật nằm ngoài mong muốn của các bên
- Thứ hai, việc chọn luật không nhằm mục đích lẫn tránh pháp luật.
Tóm tắt, điều kiện về chọn luật
- Phải là quy phạm thực chất;
- Không trái với ĐUQT, không trái các nguyên tắc cơ bản pháp luật quốc gia;
- Lẩn tránh pháp luật;
- Do thỏa thuận hoặc quy phạm dẫn chiếu;
- Ý chí tự nguyện
Điều kiện áp dụng pháp luật tại VN:
- Phải có quy phạm xung đột trong ĐUQT mà VN là thành viên hoặc quy phạm xung đột trong pháp luật Việt Nam dẫn
chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài với điều kiện việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN;
- Có thỏa thuận của các bên với điều kiện phải thỏa mãn các điều kiện chọn luật.
Tại Việt Nam, vấn đề áp dụng pháp luật nước ngoài hiện nay được quy định trong điều 759 BLDS, điều 5 LTM, điều 4 Bộ
luật hàng hải 2005, điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 200, điều 5 Luật Đầu tư 2005 và một số văn bản quy phạm
pháp luật khác.
Theo các quy định trên, pháp luật nước ngoài sẽ được cơ quan có thẩm quyền của VN áp dụng trong trường hợp các vấn
đề pháp luật của VN hoặc điều ước quốc tế mà VN là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Pháp
luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng, nếu sự thỏa thuận đó không
trái với pháp luật Việt Nam.
=> Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền của VN phải có trách nhiệm áp dụng pháp luật nước ngoài -> đây là
nghĩa vụ.
Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật nước ngoài tại VN, một số ý kiến cho rằng: đáng tiếc là quy phạm xung đột dẫn
chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài chỉ có giá trị thực sự về mặt lý thuyết. Vì từ khi ban hành BLDS thì tòa án
VN chưa bao giờ áp dụng pháp luật của quốc gia khác để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài mà lẽ ra việc áp
dụng pháp luật nước ngoài trên cơ sở dẫn chiế của quy phạm xung đột đã có thể bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích chính
đáng của các bên tranh chấp -> chỉ yếu khai thác chúng dưới góc độ nghiên cứu, giảng dạy.
Tuy nhiên, trong các trường hợp trên, pháp luật nước ngoài chỉ được áp dụng nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng pháp luật nước ngoài đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN.
Riêng trọng trường hợp các bên tham gia quan hệ thỏa thuận thuận chọn pháp luật nước ngoài để áp dụng cho quan hệ
giữa họ thì pháp luật nước ngoài chỉ áp dụng nếu thỏa mãn các điều kiện về chọn luật (như trên).
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN QUỐC GIA ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
I Khái quát về tố tụng dân sự quốc tế
Tố tụng dân sự quốc tế là những trình tự thủ tục tố tụng được thực hiện trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài
Điều 405 luật dân sự 2005 qui định về các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, dựa vào yếu tố chủ thể, khách thể
Những trình tự thủ tục tố tụng trong tố tụng dân sự quốc tế luôn diễn ra trong tòa án của quốc gia
Chú ý các tòa án quốc tế chỉ giải quyết các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia )
Những trình tự thủ tục tố tụng trong tố tụng dân sự quốc tế được qui định trước hết trong pháp luật tố tụng của mỗi quốc
gia. Ngoài ra, những trình tự thủ tục tố tụng quốc tế còn được qui định trong các điều ước quốc tế.
Những hoạt động tố tụng dân sự quốc tế luôn được diễn ra trong những khuôn khổ pháp lý nhất định để đảm bảo không
xâm hại đến lợi ích của quốc gia liên quan nào ( là chủ thể đặc biệt được luật quốc tế bảo vệ, tôn trọng chủ quyền ) Cần
phải tôn trọng các nguyên tắc sau
Tôn trọng và bình đẳng chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là tuyệt đối, không thể bị xâm hại hay phân biệt nếu không hoạt động tố tụng dân sự quốc tế đó sẽ bị
xem là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế
Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
Là công việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia trong lĩnh vực đối nội đối ngoại của quốc gia : như quyền hành
pháp lập pháp tư pháp, tự chủ tự quyết trong đường lối đối ngoại
Ví dụ Phán quyết xử lý tài sản quốc gia là vi phạm pháp luật quốc tế
Có đi có lại
Qui định cách thức hành xử của quốc gia trên cơ sở tương ứng với cách thức hành xử của quốc gia khác.
Tố tụng dân sự quốc tế bao gồm nhiều hoạt động tố tụng : ủy thác tư pháp quốc tế, thi hành phán quyết của tòa án nước
ngoài v.v. ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả của hoạt động tố tụng, khả năng đạt được kết quả cuối cùng
Bình đẳng giữa các bên trong quan hệ tố tụng
Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hoạt động tố tụng dân sự, cho dù quan hệ có yếu tố nước ngoài hay không nhằm
đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự. Nếu không thì nguyên tắc tôn trọng pháp
chế của hoạt động tố tụng bị phá vỡ làm cho phán quyết không có giá trị pháp lý và không được các quốc gia thừa nhận
Luật tòa án
Khi tòa án của quốc gia thụ lý giải quyết vụ việc thì hệ thống pháp luật tố tụng của quốc gia đó sẽ được áp dụng do trình
tự thủ tục tố tụng được các cơ quan tư pháp thực hiện nhằm thực thi quyền tư pháp của quốc gia : là việc cụ thể hóa chủ
quyền quốc gia. Nếu áp dụng thủ tục tố tụng nước ngoài sẽ có thể làm xâm hại ảnh hưởng đến chủ quyền của quốc gia
Chú ý Trong quá trình áp dụng biện pháp tư pháp quốc tế có thể có ngoại lệ
Nội dung của bao gồm
Thẩm quyền xét xử
Tương trợ tư pháp
Công nhận và thi hành phán quyết của các tòa án nước ngoài
II Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế
1 Khái niệm
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế ( không đương nhiên liên quan đến quyền lực, cùng với việc được nhà nước trao cho
quyền lực thì cũng là trách nhiệm nghĩa vụ ràng buộc kèm theo không có quyền từ chối xét xử ) là khả năng của pháp luật
các quốc gia qui định cho tòa án của mình có trách nhiệm và nghĩa vụ xét xử các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế trước hết được qui định trong pháp luật tố tụng của các quốc gia
Xung đột thẩm quyền xét xử là hiện tượng có 2 hay nhiều cơ quan tư pháp của các quốc gia khác nhau cùng có thẩm
quyền giải quyết đối với 1 vụ việc dân sự cụ thể tiêu cực
2 Qui tắc xác định thẩm quyền xét xử
Là các cách thức các quốc gia đưa ra để giải quyết hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử, phải thể hiện được mối liên hệ
giữa nội dung vụ việc và tòa án quốc gia thông qua các dấu hiệu
A Qui tắc quốc tịch
Cách thức xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài dựa trên
dấu hiệu quốc tịch của đương sự : đương sự mang quốc tịch của quốc gia nào thì tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền
giải quyết xuất phát từ quyền tài phán đương nhiên của quốc gia đối với công dân của mình
Có thể xác định theo nguyên đơn hay bị đơn hay quốc tịch chung (Trong quan hệ hôn nhân gia đình ) của các bên có thể
có 2 tòa án có thẩm quyền.
Chú ý
Nếu đương sự không có quốc tịch không áp dụng
Nếu đương sự có nhiều quốc tịch thì tất cả các tòa án có quốc tịch đều có thẩm quyền xác định theo nơi đương sự khởi
kiện
được áp dụng phổ biến trên thế giới, nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc có yếu tố nước ngoài
Là nguyên tắc riêng đặc thù của tư pháp quốc tế
Thường được áp dụng nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc liên quan đến các dấu hiệu nhân thân
Ví dụ Xác định cha mẹ cho con,
B Qui tắc nơi cư trú
Cách thức xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài dựa trên
dấu hiệu nơi cư trú của đương sự : Đương sự cư trú ở đâu thì tòa án ở đó có thẩm quyền giải quyết
Chú ý Chủ yếu là xác định theo nơi cư trú của bị đơn
cũng được áp dụng phổ biến trong pháp luật trong nước nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi quá trình tố
tụng cũng như khả năng thi hành của bản án.
Tuy nhiên trong 1 số trường hợp cá biệt, có thể áp dụng dấu hiệu nơi cư trú của nguyên đơn khi bảo vệ khẩn cấp quyền lợi
của nguyên đơn. Ví dụ : xác định cha mẹ cho con
Qui tắc nơi cư trú chung cũng có thể được áp dụng
Chú ý Phải là nơi cư trú ổn định, hợp pháp và có đầy đủ cơ sở để xác minh
Nếu đương sự không có nơi cư trú thì không thể áp dụng được.
Nếu có nhiều nơi cư trú thì xác định theo nơi nguyên đơn khởi kiện
C Qui tắc nơi có tài sản
Cách thức xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài dựa trên
dựa trên dấu hiệu nơi tài sản đang tranh chấp tồn tại ( thường là bất động sản )
Ap dụng cho các vụ việc liên quan đến tài sản : tranh chấp về tàisản trong thừa kế, trong hôn nhân, trong ly hôn .v.v.
Tài sản này phải là đối tượng của tranh chấp ( không phải là tài sản riêng của mỗi bên )
D Qui tắc nơi hiện diện của bị đơn hay nơi có tài sản của bị đơn
Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi hiện diện của bị đơn tại thời điểm phát sinh quan hệ tố tụng
Gíup các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp tài phán nhanh chóng kịp thời và ngăn ngừa trường hợp bị đơn
lẩn trốn khỏi nơi vi phạm
Chú ý Dấu hiện nơi hiện diện của bị đơn thường không trùng với dấu hiệu nơi cư trú
Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi bị đơn có toàn bộ hay phần lớn tài sản đảm bảo cho việc thực
hiện quá trình tố tụng và việc thi hành án
Chú ý
Tài sản này không đương nhiên là tài sản đang bị tranh chấp
Phải đạt được mức độ giá trị nào đó so với nội dung tranh chấp thì mới đủ cơ sở để xác lập thẩm quyền xét xử thường là
bất động sản
E Qui tắc về mối liên hệ mật thiết
Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo mối liên hệ mật thiết giữa các bên đương sự với quốc gia có tòa án
giải quyết hay giữa nội dung vụ việc với quốc gia có tòa án giải quyết
Mối liên hệ mật thiết rất phong phú đa dạng
Ví dụ Mối liên hệ mật thiết trong quan hệ hợp đồng là nơi ký hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng, nơi đặt trụ sở của nguyên
đơn, bị đơn
Dấu hiệu này có thể được sử dụng 1 cách độc lập để xác định thẩm quyền xét xử của tòa án, nhưng cũng có thể sử dụng
như là dấu hiệu bổ sung cho các dấu hiệu khác
Chú ý Các quốc gia có thể sử dụng kết hợp các dấu hiệu trong những trường hợp cần thiết
Câu hỏi
Phân biệt qui tắc giải quyết xung đột với các hệ thuộc giải quyết xung đột
Mối liên hệ giữa hiện tượng xung đột pháp luật và hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử
III Thẩm quyền xét xử của tòa án Việt nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1 Theo các điều ước quốc tế
Nghiên cứu các hiệp định tương trợ tư pháp ( Việt nam đã ký kết 15 hiệp định )
2 Theo pháp luật Việt nam
A - Thẩm quyền chung qui định tại điều 410 luật tố tụng dân sự
Đặt ra các qui định chung để xác định thẩm quyền : không có tính loại trừ, các quốc gia khác cũng có thể có thẩm quyền
xét xử theo những qui định này
Khoản 1 điều 410 luật tố tụng dân sự sẽ xác định tòa án cụ thể nào của Việt nam sẽ có thẩm quyền giải quyết : dựa vào
các qui định ở chương 3
Ví dụ : khoản 3 điều 33, điểm c khoản 1 điều 34 luật tố tụng dân sự Việt nam qui định tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Chú ý Tòa án cấp huyện có thể có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp đặc biệt : quan hệ hôn nhân gia đình ở khu vực
biên giới ( tuy tòa án tỉnh vẫn có thẩm quyền lấy vụ việc lên để giải quyết )
Khoản 2 điều 410 luật tố tụng dân sự sẽ xác định tòa án của quốc gia nào sẽ có thẩm quyền giải quyết
· BỊ ĐƠN : Trụ sở của pháp nhân ( qui tắc nơi cư trú ) hay văn phòng đại diện ( qui tắc mối liên hệ mật thiết )
Chú ý Sẽ khó khăn nếu xác định thẩm quyền xét xử theo qui tắc mối liên hệ mật thiết khi bị đơn là pháp nhân : tính khả
thi của việc xét xử, thực hiện các thủ tục tố tụng, khả năng thi hành trong thực tế thường chỉ áp dụng khi bị đơn chính là
văn phòng đại diện
· BỊ ĐƠN : ( qui tắc nơi cư trú ) + ( qui tắc nơi có tài sản ) : tài sản phải có giá trị tương đối lớn, tương xứng với nội dung
vụ việc
Chú ý Việt nam không áp dụng qui tắc nơi hiện diện của bị đơn nhằm ngăn chặn việc tội phạm trốn sang Việt nam để lẩn
tránh pháp luật : có thể bị tội phạm lợi dụng
· NGUYÊN ĐƠN : ( qui tắc nơi cư trú ) cho các quan hệ cấp dưỡng hay xác định cha mẹ mở rộng phạm vi thẩm quyền
nhằm bảo vệ nhanh chóng kịp thời các quyền lợi của công dân ( tuy xác định theo bị đơn vẫn được )
· Qui tắc mối liên hệ mật thiết
· Qui tắc quốc tịch kết hợp qui tắc nơi cư trú : phải là quốc tịch chung của cả nguyên đơn và bị đơn
· Qui tắc mối liên hệ mật thiết
· Qui tắc quốc tịch : có thể xác định theo nguyên đơn hay bị đơn
Câu hỏi
Trường hợp các bên lựa chọn tòa án ?
Qui định thẩm quyền xét xử của Việt nam đủ chưa ?
B - Thẩm quyền riêng qui định tại điều 411 luật tố tụng dân sự
Là thẩm quyền riêng và duy nhất chỉ xác định cho tòa án Việt nam và loại trừ thẩm quyền xét xử của các tòa án của các
quốc gia khác ( Phán quyết của tòa án nước ngoài sẽ không được công nhận để thi hành tại Việt nam )
Đối tượng xét xử là những quan hệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhà nước Việt nam ( cũng là dạng qui định phổ biến trên
thế giới )
Các vụ dân sự
· Bất động sản ở Việt nam do bất động sản ở Việt nam là tài sản của nhà nước, có khả năng tác động trực tiếp đến an ninh
quốc gia
· Hợp đồng vận chuyển mà trụ sở người vận chuyển chính là ở Việt nam
Chú ý Mục đích ban đầu của các nhà làm luật là để hạn chế thiệt hại cho các chủ tàu Việt nam, thúc đẩy sự phát triển của
ngành vận tải biển Việt nam Nhưng trong thực tế lại gây khó khăn cho việc thực hiện các thủ tục tố tụng cũng như thi
hành phán quyết Để hợp lý thì nên để các bên tự chọn trọng tài để giải quyết vì đây là quan hệ hợp đồng
· Ly hôn nếu cả 2 vợ chồng đều cư trú tại Việt nam Để bảo vệ quyền lợi cho công dân Việt nam
Các việc dân sự
· Năng lực hành vi dân sự do xảy ra trên lãnh thổ Việt nam : có mối liên hệ gắn bó mật thiết với nhà nước Việt nam, chỉ
tòa án Việt nam mới có đủ điều kiện để đánh giáchính xác tình hình thực tế
· Tuyên bố mất tích, chết
· Tuyên bố mất tích
Tài sản trên lãnh thổ Việt nam
BÀI 3 ỦY THÁC TƯ PHÁP QUỐC TẾ, CÔNG NHẬN THI HÀNH BẢN ÁN QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
I Ủy thác tư pháp quốc tế
1 Khái niệm
Về nguyên tắc, các hoạt động tư pháp bị giới hạn bởi qui tắc chủ quyền và lãnh thổ quốc gia. Do vậy, để tiến hành các
hoạt động tư pháp trên lãnh thổ nước ngoài thì cần sự giúp đỡ lẫn nhau của các cơ quan tư pháp các nước
Ủy thác tư pháp quốc tế là hoạt động tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của cơ quan tư pháp các nước trong quá trình thụ lý và
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Đây chỉ là quan hệ giữa các cơ quan tư pháp quốc gia, đóng vai trò
quan trọng trong việc xét xử
· Gíup đảm bảo cho các cơ quan tư pháp các nước có thể thực hiện các hoạt động tư pháp một cách có hiệu quả
· Tạo điều kiện cho việc xây dựng, duy trì, phát triển các quan hệ quốc tế của các quốc gia có quan hệ chặt chẽ với các
quan hệ quốc tế
· Hoạt động ủy thác tư pháp có thể gây ra ảnh hưởng bất lợi, xâm hại lợi ích quốc gia cần có các nguyên tắc chi phối hoạt
động ủy thác tư pháp
2 Các nguyên tắc cơ bản
· Tôn trọng và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia sự bình đẳng giữa các quốc gia
· Không can thiệp vào công việc nội bộ nếu ảnh hưởng đến các hoạt động nội bộ khác thì quốc gia có quyền từ chối
· Bình đẳng và cùng có lợi
Sự bình đẳng giữa các cơ quan tư pháp trong mối quan hệ ủy thác tư pháp cụ thể, trên tinh thần thiện chí và hợp tác
Lợi ích đạt được trước hết là cho bên yêu cầu. Bên được yêu cầu qua đó cũng có thể can thiệp, tác động, gián tiếp tham
gia, bảo vệ lợi ích của công dân, có thể thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài
· Có đi có lại : có thể được qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật
· Nguyên tắc luật tòa án : hoạt động ủy thác tư pháp diễn ra trên lãnh thổ quốc gia nào thì pháp luật của quốc gia đó được
áp dụng
Chú ý Việc thu thập chứng cứ của vụ án có thể tiến hành theo yêu cầu được qui định bởi luật tố tụng nước ngoài là ngoại
lệ của nguyên tắc luật tòa án. Phải đáp ứng các điều kiện
Phải có điều ước quốc tế qui định
Chỉ trong phạm vi hoạt đông ủy thác tư pháp được yêu cầu
Phải chấm dứt ngay lập tức sau khi giải quyết xong
Qui định tại điều 414 luật tố tụng dân sự, điều 4 luật tương trợ tư pháp
3 Trình tự thủ tục ủy thác tư pháp quốc tế
Qui định ở điều 415 – 418 luật tố tụng dân sự và chương 2 luật tương trợ tư pháp, điều 10 -16
Cơ quan ủy thác Cơ quan được ủy thác
( Quốc gia ủy thác ) ( Quốc gia được ủy thác )
Giai đoạn 1 Tống đạt hồ sơ ủy thác
Do cơ quan ủy thác thực hiện
Hồ sơ ủy thác bao gồm 3 loại ( theo mẫu qui định )
Công văn ủy thác : là công hàm
Văn bản ủy thác : ghi nhận vụ việc, mô tả yêu cầu chi tiết
Tài liệu khác kèm theo : cung cấp thông tin hỗ trợ cho cơ quan được ủy thác tiến hành công việc tốt hơn
Cơ quan chuẩn bị hồ sơ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc ( ngoại trừ tòa án cấp huyện trong các trường hợp
đặc biệt )
Hồ sơ ủy thác được tống đạt
· Thông qua con đường ngoại giao Cơ quan ủy thác - Cơ quan tư pháp trung ương - Cơ quan ngoại giao quốc gia - Cơ
quan ngoại giao của quốc gia được ủy thác - Cơ quan tư pháp nước ngoài - Cơ quan tư pháp nước ngoài cụ thể
· Thông qua cơ quan tư pháp trung ương Cơ quan ủy thác - Cơ quan tư pháp trung ương - Cơ quan ngoại giao quốc gia Cơ quan ngoại giao của quốc gia được ủy thác - Cơ quan tư pháp nước ngoài - Cơ quan tư pháp nước ngoài cụ thể
· Thông qua người đại diện đặc biệt ( khi các quốc gia chưa xác lập quan hệ ngoại giao chính thức ) người này chỉ có thể
tống đạt hồ sơ mà không được quyền tiến hành trực tiếp các hoạt động tư pháp
Giai đoạn 2 Thẩm định hồ sơ
Do cơ quan được ủy thác thực hiện
Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ :
Xem xét trình tự thủ tục yêu cầu
Thẩm định nội dung của hồ sơ
Xem xét thẩm quyền của chính nó khi thực hiện việc ủy thác tư pháp
Nếu không đạt yêu cầu thì sẽ gởi trả : từ chối ủy thác + phải giải thích cụ thể + thông báo cụ thể
Nếu chấp nhận bộ hồ sơ thì chuyển sang giai đoạn thực hiện nội dung
Giai đoạn 3 Thực hiện nội dung
Nếu thành công thì gởi kết quả cho cơ quan đã ủy thác
Nếu việc thực hiện không đạt kết quả phải thông báo việc không thực hiện được công việc yêu cầu + giải trình cụ thể lý
do
Chú ý Phải giải trình lý do cụ thể đảm bảo tính thiện chí hợp tác của hoạt động, không ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác
giữa các quốc gia
II Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
1 Khái niệm
Công nhận thủ tục pháp lý được áp dụng bởi cơ quan có thẩm quyền để thừa nhận giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành của
các phán quyết của cơ quan tài phán nước ngoài
Thi hành trình tự thủ tục trong quá trình triển khai thực hiện các phán quyết của cơ quan tài phán nước ngoài có quan hệ
chặt chẽ với việc công nhận : phải có sự công nhận thì mới có việc thi hành, việc thi hành là sự hiện thực hóa cụ thể hóa
giá trị pháp lý của sự công nhận,
Chú ý Có thể chỉ cần công nhận mà không cần có sự thi hành. Ví dụ : Việc công nhận giá trị pháp lý của tuyên bố về việc
mất năng lực hành vi dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết ly hôn, tuyên bố 1 người đã chết, tình trạng độc thân
không cần phải thi hành. Chỉ nhằm xác nhận sự kiện pháp lý chứ không nhằm mục đích thi hành
Bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài Những phán quyết được tuyên từ các vụ việc dân sự và những quyết định
dân sự trong các bản án hình sự hành chính; được tuyên án ở nước ngoài
Ví dụ Phần yêu cầu bồi thường thiệt hại trong bản án hình sự cũng được xem là quyết định dân sự
Hiệu lực pháp lý của các phán quyết ( là sản phẩm của việc thực thi chủ quyền quốc gia ) sẽ bị hạn chế trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia. Nhưng nhu cầu thực thi phán quyết trên lãnh thổ nước ngoài là nhu cầu có thật, nhằm
Đảm bảo việc hiện thực hóa nội dung của bản án, mới bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của đương sự,
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động tài phán của các cơ quan tư pháp;
Sự thể hiện tôn trọng chủ quyền giữa các quốc gia với nhau
Họat động công nhận và thi hành các phán quyết của tòa án nước ngoài là hoạt động đặc thù và có thể tác động đến lợi ích
quốc gia : cần phải được thực hiện trong khuôn khổ các nguyên tắc nhất định được qui định điều 343 luật tố tụng dân sự
Việt nam.
Phải tuân theo các qui định của pháp luật Việt nam
Tôn trọng các cam kết trong các điều ưiớc quốc tế
Có đi có lại
Công nhận đương nhiên : chỉ áp dụng trong 1 số trường hợp : khi các quốc gia đã cam kết và thỏa thuận rằng phán quyết
đương nhiên được công nhận. ( Ngoại trừ khi bản án yêu cầu không được công nhận )
Ngoài ra còn chịu sự ràng buộc chung của pháp luật tố tụng dân sự quốc tế : …
Cách thức công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
Do phụ thuộc vào pháp luật quốc gia sở tại nên trình tự thủ tục cụ thể sẽ khác nhau nhưng vẫn có những điểm chung :
phân ra
· Quốc gia áp dụng hệ thống cấp phát : các quốc gia XHCN, châu Âu lục địa
Là hoạt động tư pháp kết hợp với hành chính cơ chế ra quyết định công nhận sẽ thông qua qui trình xin cho : nộp đơn, tổ
chức phiên họp để xem xét ( không tổ chức phiên tòa ), ra quyết định
Chỉ xem xét hình thức tố tụng của bản án nước ngoài ( xem có đúng trình tự thủ tục tố tụng hay không, đúng thẩm quyền
không ), không được phép đánh giá lại sự đúng sai của nội dung phán quyết do nội dung phán quyết là sản phẩm của sự
thực thi chủ quyền quốc gia nước ngoài. Ví dụ Qui định tại khoản 4 điều 355 luật tố tụng dân sự Việt nam
· Quốc gia áp dụng hệ thống án lệ ( Anh Mỹ ) :
Thực hiện thông qua 1 phiên xử theo thủ tục tố tụng rút gọn ( không phải là các họat động tư pháp mang tính hành chính )
kết quả là một bản án quyết định công nhận hay không giá trị pháp lý của bản án tòa án nước ngoài
Ngoài hình thức tố tụng, các tòa án còn có thể xem xét nội dung của bản án dưới góc độ chung : không phải xét xử lại mà
chỉ kiểm tra nội dung phán quyết có đảm bảo các nguyên tắc cơ bản như hợp lý, công bằng, không thiên vị, phân biệt đối
xử hay không. Nếu có thì sẽ từ chối
Chú ý Điều này không vi phạm nguyên tắc chủ quyền quốc gia do tòa án không xử lại nội dung. Việc xem xét này là cần
thiết vì hệ thống pháp luật quốc gia sở tại được xây dựng trên hệ thống hàng ngàn án lệ nên cần phải đảm bảo tính thống
nhất của hệ thống các bản án, không được làm đảo lộn trật tự pháp lý của quốc gia sở tại
2 Chế định công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài theo pháp luật Việt nam
Trong các điều ước quốc tế, các hiệp định tương trợ tư pháp phải ưu tiên áp dụng các qui định này, là nghĩa vụ pháp lý
của quốc gia
Các điều ước quốc tế thường chỉ ghi nhận các qui định mang tính nguyên tắc chung, các thủ tục công nhận và thi hành cụ
thể sẽ được pháp luật quốc gia qui định
Trong pháp luật Việt nam Phần VI luật tố tụng dân sự Việt nam
Thẩm quyền
Tòa án cấp tỉnh ( tòa án cấp huyện chỉ được bổ sung thẩm quyền trong 1 số trường hợp đặc biệt không được xem là có
thẩm quyền )
Bộ tư pháp không phải là 1 cơ quan tư pháp mà chỉ là 1 cơ quan hành chính, nên không có thẩm quyền xem xét, công